Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề thi trắc nghiệm chuyên ngành khối Đảng, Mặt Trận, Đoàn thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.12 KB, 27 trang )

NỘI DUNG ÔN THI NÂNG NGẠCH LÊN CHUYÊN VIÊN KHỐI ĐẢNG,
MẶT TRẬN, CÁC ĐOÀN THỂ
(Môn trắc nghiệm chuyên ngành khối Đảng, Mặt Trận, Đoàn thể)

I. ĐIỀU LỆ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng thông qua vào ngày 19/01/2011)
1. Một số vấn đề có liên quan
- Ngày Thành lập của Đảng Cộng sản Việt Nam: 3/2/1930
- Điều lệ đảng có 12 Chương, 48 Điều.
2. Những nội dung trọng tâm trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam do do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
- Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh,
xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công
chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
* Điều 1, khoản 2 quy định: Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên;
thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và
nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ
là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
* Điều 2. đảng viên có nhiệm vụ:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân
công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công
tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống
1



chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều
đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân
dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở;
tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê
bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh
hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
* Điều 3: đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp
trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu
được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi
hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử
cơ quan lãnh đạo của Đảng.
* Điều 4, Khoản 1: Người vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.

2



Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong
độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng
viên chính thức giới thiệu.
Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành
công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
* Điều 5, khoản 4: Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của
đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
* Điều 8, khoản 1: Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba
tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu,
không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ
xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
* Điều 9. Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan
lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ
quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành
đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại
hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt
động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức
trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung
ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có

hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi
thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số
được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn
3


quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến
trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó;
không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song
không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và nghị quyết của cấp trên.
* Điều 21:
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức
cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ
sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc
cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng
trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có
các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp
trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện :
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.

- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
* Điều 23: Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ :
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra
chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu
quả.
4


2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt
đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết
thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng
viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức,
năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp,
quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp
hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định
kết nạp và khai trừ đảng viên.
* Điều 24, khoản 1: Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm
việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi bộ
đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì
bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
* Điều 32: Uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ :

1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm
tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ
đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên
tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và
tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
5


Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề
nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về
kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng
cấp.
* Điều 35, khoản 2 về hình thức kỷ luật:
- Đối với tổ chức đảng : khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức : khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị : khiển trách, cảnh cáo.
*Điều 48: Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.
II. LUẬT THANH NIÊN (Số: 53/2005/QH11)
1. Một số vấn đề có liên quan
- Ngày thành ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
26/3/1931.
- Luật này có 6 Chương và 36 Điều, trong đó lưu ý những nội dung chủ yếu

sau:
2. Những nội dung trọng tâm trong Luật Thanh niên
* Điều 1. Thanh niên:
Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi
đến ba mươi tuổi.
* Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên
1. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ.
6


* Điều 5. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên;
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên được quy định như
sau:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên
ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
* Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm thanh niên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển, mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý;
b) Hoạt động mại dâm, đánh bạc, tham gia các tệ nạn xã hội khác;
c) Mua, bán, trao đổi, tàng trữ, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung độc hại;
d) Gây rối trật tự công cộng.
* Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập
1. Được học tập và bình đẳng về cơ hội học tập.
2. Tích cực học tập hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục và vươn lên học
tập ở trình độ cao hơn; thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, nghề nghiệp; tham gia xây dựng môi trường văn hoá học đường; trung thực
trong học tập.
3. Xung kích tham gia các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo, xây
dựng xã hội học tập.
* Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động
7


1. Lao động để lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng
đất nước.
2. Chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi
làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội.
3. Rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ
luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ.
4. Xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
* Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của thanh niên.
2. Được huấn luyện chương trình giáo dục quốc phòng; thực hiện nghĩa vụ quân

sự, tham gia các lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn bí mật quốc gia, xung
kích đấu tranh chống mọi hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội.
* Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong hôn nhân và gia đình
1. Được giáo dục kiến thức về hôn nhân và gia đình, thực hiện hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, xây dựng gia đình hạnh
phúc.
2. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính trọng
ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi; chăm sóc, giáo dục con, em trong gia đình.
3. Gương mẫu thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình, về dân số và kế
hoạch hoá gia đình.
* Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong quản lý nhà nước và xã
hội
1. Nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Được ứng cử, đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy
định của pháp luật; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức
8


về những vấn đề mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp
luật liên quan đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác.
3. Tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
* Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước
1. Có chính sách bảo đảm cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười
tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục; tạo điều kiện học nghề, lựa chọn
việc làm, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp
với khả năng và lứa tuổi; miễn, giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn

hoá, cách mạng.
2. Bảo vệ thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi không bị xâm
hại tình dục và không bị lạm dụng sức lao động.
3. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự đối với
thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi theo quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho những thanh niên này phát triển lành
mạnh.
Điều 29. Trách nhiệm của gia đình
1. Chăm sóc, bảo vệ, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ mười sáu
tuổi đến dưới mười tám tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, học nghề,
định hướng nghề nghiệp, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục,
thể thao phù hợp với lứa tuổi.
2. Cha mẹ và các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình có trách nhiệm xây
dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, tạo môi trường lành mạnh cho
sự phát triển toàn diện nhân cách của thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười
tám tuổi.
3. Có trách nhiệm quản lý, giáo dục thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới
mười tám tuổi không tự ý bỏ học, bỏ nhà, sống lang thang; không hút thuốc lá, uống
rượu và đồ uống có nồng độ cồn từ 14% trở lên; phòng, chống tệ nạn xã hội và
không vi phạm pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm của nhà trường

9


1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ
mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi say mê học tập, ham hiểu biết, tích cực rèn
luyện đạo đức, lối sống.
2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục thể chất và thẩm mỹ;
hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình bạn, tình yêu, kỹ năng phòng

chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến
dưới mười tám tuổi.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, gia đình tạo điều kiện cho học sinh tham gia
hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khoá khác.
III. LUẬT CÔNG ĐOÀN (Số: 12/2012/QH13)
1. Một số vấn đề có liên quan
- Công đoàn Việt Nam được thành lập ngày 28/7/1929
- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.
- Luật Công đoàn gồm có 6 Chương, 33 Điều.
2. Những nội dung trọng tâm trong Luật Công đoàn
* Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù
hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
* Điều 10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động
1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao
động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử
dụng lao động.
2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc
thực hiện thoả ước lao động tập thể.

10


3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện
thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy
lao động.

4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động.
7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết
khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người
lao động bị xâm phạm.
8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người
lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.
9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động,
hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
tập thể người lao động và người lao động.
10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
* Điều 11. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao
động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa
vụ của người lao động.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ,
kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.
3. Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
11



5. Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
6. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
* Điều 15. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động
1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động học tập, nâng cao trình độ
chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật,
nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
* Điều 18. Quyền của đoàn viên công đoàn
1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi
bị xâm phạm.
2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn;
được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ
Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật
cán bộ công đoàn có sai phạm.
4. Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao
động, công đoàn.
5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp
đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.
6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc
thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.

* Điều 19. Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn
12


1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công
đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật.
3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao
động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
và tổ chức công đoàn.
* Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với Công đoàn
1. Bảo đảm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho Công đoàn thực hiện chức năng,
quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, công đoàn và quy
định khác của pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của
người lao động; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về công đoàn; phối hợp với Công đoàn chăm lo và bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động.
3. Lấy ý kiến của Công đoàn khi xây dựng chính sách, pháp luật liên quan trực
tiếp đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
4. Phối hợp và tạo điều kiện để Công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động
* Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công
đoàn
1. Phối hợp với Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, nghĩa vụ của các bên
theo quy định của pháp luật.
2. Tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công

đoàn.
3. Phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế
phối hợp hoạt động.
4. Thừa nhận và tạo điều kiện để công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
13


5. Trao đổi, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tổ
chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
khi Công đoàn đề nghị.
6. Phối hợp với Công đoàn tổ chức đối thoại, thương lượng, ký kết, thực hiện
thoả ước lao động tập thể và quy chế dân chủ cơ sở.
7. Lấy ý kiến của công đoàn cùng cấp trước khi quyết định những vấn đề liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
8. Phối hợp với Công đoàn giải quyết tranh chấp lao động và những vấn đề liên
quan đến việc thực hiện pháp luật về lao động.
9. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn, cán bộ công đoàn và đóng kinh phí
công đoàn theo quy định tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
IV. LUẬT MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1. Một số vấn đề liên quan:
- Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 09/6/2015
- Gồm 8 Chương, 41 Điều.
2. Những nội dung trọng tâm trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
* Điều 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai
cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
* Điều 3. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
14


4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
5. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
6. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến
nghị với Đảng, Nhà nước.
7. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
* Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa
các thành viên.
3. Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ
tính độc lập của tổ chức mình.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
* Điều 11. Ngày truyền thống và Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc
Ngày 18 tháng 11 hằng năm là Ngày truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam và là Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
* Điều 13. Phương thức tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
1. Tuyên truyền, vận động Nhân dân phát huy truyền thống yêu nước, đại đoàn
kết toàn dân tộc; tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước.
2. Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức hợp pháp của Nhân dân.
3. Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã
hội, dân tộc, tôn giáo để thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Kết nạp, phát triển thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
5. Tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng
đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia
đình và quê hương, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Thông qua các hoạt động khác liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
* Điều 14. Phối hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
15


1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với cơ quan nhà nước xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các hoạt động sau đây:
a) Đề xuất, tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến
việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Chủ trì, phối hợp, tham gia tổ chức các hoạt động liên quan đến quyền và
trách nhiệm của tổ chức mình;
c) Tham gia đối thoại, hòa giải, xây dựng cộng đồng tự quản tại địa bàn khu dân
cư;
d) Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà nước; đề
xuất, tham gia thực hiện các chương trình, phong trào, cuộc vận động góp phần
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động giữa
các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc thông qua các hoạt động sau đây:
a) Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hoặc phối hợp với cơ
quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước mang tính
toàn dân, toàn diện, toàn quốc;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức hoặc phối hợp với
cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của địa
phương;
c) Các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hoặc phối
hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước
liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình; tập hợp, động viên hội viên,
đoàn viên và Nhân dân tham gia thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua
yêu nước của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các hình thức thích hợp nhằm
huy động và phát huy vai trò nòng cốt của thành viên là cá nhân tiêu biểu trong hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
* Điều 17. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
thực hiện chính sách, pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền
làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
16


2. Phối hợp với chính quyền cấp xã tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân
chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước ở khu dân cư;
3. Chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã và
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;

4. Tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở.
* Điều 26. Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát
1. Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan nhà nước, tổ
chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực hiện chính
sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
* Điều 27. Hình thức giám sát
1. Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
2. Tổ chức đoàn giám sát.
3. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã,
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định
chi tiết Điều này.
* Điều 28. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
hoạt động giám sát
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, nội dung,
kế hoạch giám sát; quyết định thành lập đoàn giám sát và tổ chức hoạt động giám sát
theo kế hoạch hoặc khi cần thiết.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bằng văn bản, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
3. Xem xét khách quan, khoa học những vấn đề liên quan đến nội dung giám
sát.
4. Tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị sau giám sát khi cần thiết
hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện
pháp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ

17


chức, cá nhân; đề nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Ban hành hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan ban hành văn bản về
kết quả giám sát; chịu trách nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát.
7. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát; đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật.
8. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biểu dương, khen
thưởng người có thành tích trong hoạt động giám sát.
* Điều 34. Hình thức phản biện xã hội
1. Tổ chức hội nghị phản biện xã hội.
2. Gửi dự thảo văn bản được phản biện đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội.
3. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ
chức có dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định
chi tiết Điều này.
* Điều 35. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
hoạt động phản biện xã hội
1. Xây dựng nội dung, kế hoạch phản biện xã hội.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản và thông tin,
tài liệu cần thiết.
3. Thực hiện các hình thức phản biện xã hội.
4. Xây dựng văn bản phản biện và gửi đến cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản
được phản biện.
5. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo trả lời bằng văn bản đối với kiến nghị của

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
* Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
V. ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
1. Một số vấn đề liên quan:
- Ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam: 20/10/21930
18


- Điều lệ Hội được thông qua tại Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI
(nhiệm kỳ 2012-2017)
- Gồm 8 Chương, 25 Điều
2. Những nội dung trọng tâm trong Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ
Phần mở đầu
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp
phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.
* Điều 1. Chức năng
1. Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng
lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
2. Đoàn kết, vận động phụ nữthực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
* Điều 2. Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất
đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước;
2. Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng
cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật

chất, tinh thần của phụ nữ;
3. Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình và trẻ em;
4. Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
5. Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trong
khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.
* Điều 3. Điều kiện trở thành hội viên
Phụ nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nghề
nghiệp, nơi làm việc, nơi cư trú; tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia tổ
chức Hội thì được công nhận là hội viên.
* Điều 6. Quyền của hội viên
19


1. Được dân chủ thảo luận và biểu quyết chủ trương, nhiệm vụ công tác Hội;
được góp ý, đề đạt nguyện vọng với tổ chức Hội; được tham gia hoạt động, sinh hoạt
Hội tại nơi cư trú và nơi làm việc.
2. Được Hội hướng dẫn, giúp đỡ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.
3. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội theo quy định.
* Điều 7. Nhiệm vụ của hội viên
1. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
2. Chấp hành Điều lệ Hội, tích cực tham gia sinh hoạt và các hoạt động Hội, đóng
hội phí theo quy định của Điều lệ.
3. Học tập nâng cao năng lực, trình độ mọi mặt, giữ gìn uy tín và xây dựng tổ
chức Hội vững mạnh.
4. Đoàn kết, giúp nhau trong công tác, học tập, lao động, đời sống, xây dựng gia
đình hạnh phúc, phấn đấu thực hiện bình đẳng giới.
* Điều 10. Hệ thống tổ chức và cơ quan chuyên trách các cấp Hội
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam gồm 4 cấp:

a. Trung ương;
b. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (gọi chung là cấp
tỉnh);
c. Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (gọi chung là
cấp huyện);
d. Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi chung là cấp cơ sở).
2. Cơ quan chuyên trách Hội cấp Trung ương, tỉnh, huyện là cơ quan tham mưu
giúp việc cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ cùng cấp.
* Điều 12. Đại hội đại biểu phụ nữ các cấp
1. Đại hội các cấp được tổ chức năm năm một lần. Trường hợp đặc biệt do Hội
cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định theo quy định.
2. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập tham dự.
4. Nhiệm vụ của Đại hội cấp cơ sở, cấp huyện và cấp tỉnh:
a. Đánh giá phong trào phụ nữ; kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết đại hội;
quyết định phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;
b. Thảo luận dự thảo văn kiện Đại hội đại biểu Phụ nữ cấp trên trực tiếp và dự
thảo văn kiện Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc;
c. Quyết định số lượng, cơ cấu, nhân sự và bầu Ban Chấp hành đảm bảo tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định;
20


d. Bầu đại biểu dự đại hội cấp trên trực tiếp.
5. Nhiệm vụ của Đại hội toàn quốc:
a. Đánh giá phong trào phụ nữ; kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết đại hội;
thảo luận, quyết định phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;
b. Quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội;
c. Quyết định số lượng, cơ cấu, nhân sự và bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
* Điều 19. Tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở

1. Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở là nền tảng của tổ chức Hội.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở quyết định thành lập các chi hội; dưới chi hội
có thể thành lập tổ phụ nữ. Chi hội, tổ phụ nữ sinh hoạt ít nhất ba tháng một lần.
* Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở
1. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
a.Nắm tình hình đời sống, tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của hội viên, phụ nữ,
phản ánh, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phương, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp
trên;
b. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hội cùng cấp và Hội cấp trên;
c. Tham gia góp ý xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án và giám
sát việc thực hiện; phát hiện, có biện pháp giải quyết kịp thời khi quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của phụ nữ bị vi phạm;
d. Công nhận hội viên; tuyên truyền, vận động và tổ chức cho hội viên thực
hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của hội viên theo quy định Điều lệ;
đ. Bầu Ban Thường vụ trong số ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp; bầu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch trong số ủy viên Ban Thường vụ cùng cấp.
e. Ban Chấp hành họp ba tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.
2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban
Chấp hành; triệu tập và chuẩn bị nội dung họp Ban Chấp hành;
b. Quản lý, phát triển hội viên; xây dựng,quản lýquỹ hội; thu,chi, trích nộphội
phí và sử dụng các nguồn thu đảm bảo đúng quy định của pháp luật và quy định của
tổ chức Hội;
c. Ban Thường vụ họp một tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.
21


* Điều 21. Công tác kiểm tra

1. Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm tra của cấp mình và cấp dưới.
2. Đối tượng kiểm tra: tổ chức Hội, cán bộ Hội và hội viên.
3. Nội dung công tác kiểm tra:
a. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện Nghị quyết và các quy
định của tổ chức Hội các cấp.
b. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý.
c. Kiểm tra việc thực hiện, quản lý hội phí, quỹ hội và các nguồn thu khác theo
quy định.
* Điều 22. Khen thưởng
1. Đối tượng khen thưởng: cán bộ Hội, hội viên, phụ nữ, tổ chức Hội và những
tập thể, cá nhân khác có nhiều thành tích đóng góp cho công tác phụ nữ được Hội
xét khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.
2. Hình thức khen thưởng của Hội gồm: kỷ niệm chương, cờ thi đua, giải
thưởng, bằng khen, giấy khen và các hình thức công nhận khác.
* Điều 23. Kỷ luật
1. Cán bộ Hội, hội viên, tổ chức thuộc Hội vi phạm Điều lệ Hội, tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ chịu hình thức kỷ luật của Hội.
2. Hình thức kỷ luật:
a. Đối với tổ chức thuộc Hội: khiển trách, cảnh cáo, giải thể;
b. Đối với cán bộ Hội: khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc thôi đảm nhiệm
chức danh (đối với cán bộ Hội không phải là cán bộ, công chức);
c. Đối với hội viên: khiển trách, cảnh cáo, thôi công nhận hội viên.
VI. ĐIỀU LỆ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
1. Những vấn đề cơ bản về Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14 tháng 10
năm 1930.

2. Một số ndung chủ yếu:
* Điều 1: Chức năng
22


1. Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích
cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
2. Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
3. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất, kinh doanh và
đời sống.
* Điều 2: Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ
thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần
tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.
2. Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.
3. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp thực
hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội nông thôn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp,
nông thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công
nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
4. Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng cao
chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia
giám sát và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách

phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng
của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp của hội viên, nông dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết
trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ
nạn xã hội.
6. Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng
cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá
23


hàng hoá nông sản, văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ
chức chính phủ, phi chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
* Điều 3: Đối tượng và điều kiện trở thành hội viên
1. Nông dân Việt Nam không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo và lao động
khác trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trên lãnh thổ Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham
gia tổ chức Hội, được ban chấp hành cơ sở Hội đồng ý thì kết nạp vào Hội.
2. Uỷ viên ban chấp hành từ cơ sở trở lên đương nhiên là hội viên Hội Nông
dân Việt Nam.
* Điều 4: Nhiệm vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội, sinh hoạt và đóng hội phí đầy
đủ theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội.
2. Gương mẫu và tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; đoàn
kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư; gia đình văn hoá; thực hiện nghĩa vụ công dân, bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tuyên truyền, vận động phát triển hội
viên; tham gia các hoạt động và phong trào nông dân ở địa phương, xây dựng quỹ

hoạt động Hội.
* Điều 5: Quyền lợi của hội viên
1. Được dân chủ thảo luận và biểu quyết những công việc của Hội; phê bình
chất vấn tổ chức và cán bộ Hội; đề đạt với tổ chức Hội và thông qua tổ chức Hội đề
xuất với Đảng, Nhà nước về nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của mình.
2. Được Hội hướng dẫn, giúp đỡ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.
3. Được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
* Điều 7: Hệ thống tổ chức của Hội: Hội Nông dân Việt Nam gồm bốn cấp:
- Trung ương;
- Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
- Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh);
- Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và tương đương).
* Điều 10: Nhiệm vụ của Ban chấp hành từ cấp huyện trở lên

24


1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn Hội cấp dưới thực hiện Điều lệ và nghị
quyết của Hội; nghiên cứu thi hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt.
2. Phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ
chức hướng dẫn hội viên, nông dân thi đua thực hiện các phong trào phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới.
3. Chuẩn bị nội dung, nhân sự ban chấp hành và tổ chức đại hội cấp mình khi
hết nhiệm kỳ.
4. Xem xét, quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, chấm dứt hoạt động
tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp.
* Điều 12: Nhiệm vụ của ban chấp hành cơ sở Hội
1. Hướng dẫn các chi Hội, tổ Hội học tập, thực hiện Điều lệ và nghị quyết, chỉ
thị của Hội; các nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và của

cấp ủy, chính quyền cơ sở.
2. Thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động; phối hợp với chính quyền,
các ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể ở cơ sở tuyên truyền, vận động
nông dân thực hiện các phong trào phát triển kinh tế- xã hội, tham gia kinh tế hợp
tác và hợp tác xã, làng nghề, trang trại và các loại hình kinh tế tập thể khác. Tổ chức
hoạt động hỗ trợ, tư vấn, dịch vụ giúp nông dân phát triển sản xuất, tạo việc làm,
tăng thu nhập; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân.
3. Nâng cao chất lượng hội viên; xem xét, quyết định kết nạp hội viên; bồi
dưỡng cán bộ Hội; duy trì nề nếp sinh hoạt với nội dung thiết thực; xây dựng quỹ
Hội, thu nộp hội phí đúng quy định.
4. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Hội; phối hợp với
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể giám sát thực hiện chính sách,
pháp luật ở nông thôn; tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần xây
dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; bồi dưỡng và giới thiệu với Đảng
những cán bộ, hội viên ưu tú để Đảng xem xét, kết nạp.
5. Thường xuyên phản ảnh tình hình tổ chức hoạt động của Hội, tình hình sản
xuất, đời sống, tâm tư nguyện vọng và những kiến nghị của hội viên, nông dân với
cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp và Hội cấp trên.
6. Chuẩn bị nội dung, nhân sự ban chấp hành và tổ chức Đại hội khi hết nhiệm
kỳ.
* Điều 14: Nhiệm vụ của chi Hội
25


×