Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


MỤC LỤC
PHẦN MỞ BÀI

................................................................................. 1

CHƯƠNG ITỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.

................................................................................................... 3

1.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn.................................................................... 3
1.1.1 Đối với nền kinh tế ............................................................................................................. 3
1.1.2 Đối với NHTM ................................................................................................................................................. 4
1.1.3 Đối với khách hàng ......................................................................................................................... 4
1.1.3 Đối với khách hàng ......................................................................................................................... 4
1.2 Đối tượng của nghiệp vụ huy động vốn............................................................................................. 4
1.3 Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn............................................................................. 5
1.3.1 Các khái niệm ................................................................................................................................. 5
1.3.2 Đặc điểm của vốn huy động và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốnhuy động........................ 7
1.3.3 Nguyên tắc huy động vốn ............................................................................................................... 9
1.3.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM ........................................................................................ 12


1.4 Vốn đi vay .......................................................................................................................................... 23
1.4.1 Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng............................................................................ 23
1.4.2 Cơ cấu vốn đi vay ........................................................................................................................... 23
1.5 Vốn khác ............................................................................................................................................ 26
1.5.1 Vốn tiếp nhận.................................................................................................................................. 26
1.5.2 Vốn khác ......................................................................................................................................... 26
Kết luận chương I ..........................................................................................................................................................................28
CHƯƠNG IITHỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠITRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN ................................................................................................................................................. 29
2.1 Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Long An ......................................................................... 29
2.1.1 Đặc điểm chung .............................................................................................................................. 29
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế -xã hội của Tỉnh Long An.................................................................... 30
2.2 Tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn.............................................................................. 32
2.2.1 Tổ chức mạng lưới của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh LongAn........................................ 32
2.2.2 Nhiệm vụ của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long an...................................................................... 35

2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Long An......................................................................................................................................36
2.3.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn tại địa bàn Tỉnh Long An ....................................36
2.3.2 Thực trạng huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An ............................................ 37
Kết luận chương 2.........................................................................................................................................................................55
CHƯƠNG IIIGIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁCNHTM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN ....................................................................................................................................... 56
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội Tỉnh Long An đếnnăm 2010.................................. 56
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến 2010.................................................................................... 56
3.1.2 Dự báo về vốn đầu tư phát triển..................................................................................................... 56


3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các NHTMtrên địa bàn............................ 56
3.2.1 Các giải pháp ở tầm vĩ mô.............................................................................................................. 57

3.2.2 Các giải pháp gắn với hoạt động nghiệp vụ của NHTM trên địa bàn............................................. 66
Kết luận chương III........................................................................................................................................................................75
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................................................................76


Trang - 1 A.PHẦN MỞ BÀI
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới. Kinh
tế có phát triển thì mới có điều kiện nâng cao mức sống vật chất đồng thời tạo môi
trường cho phép mọi người được hưởng thụ cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe, xóa
bỏ nghèo đói. Mà muốn tăng truởng và phát triển kinh tế thì 1 trong những yếu tố
quan trọng cần phải có là vốn. Với nguồn vốn này sẽ giúp các doanh nghiệp trang bị
máy móc công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng những thành tựu
công nghệ mới…dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trong điều kiện
hội nhập và sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức. Có thể nói nguồn vốn để đầu tư
phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất. Vì vậy
nhu cầu về vốn là nhu cầu rất bức xúc và cấp bách. Trong khi đó nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của người dân nằm rải rác khắp nơi. Vì vậy để có thể thu hút được
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp phát
triển đòi hỏi cần có 1 tổ chức đứng ra làm trung gian. Tổ chức đó là hệ thống Ngân
hàng. Hệ thống Ngân hàng với chức năng của mình trực tiếp “hút” ( nghiệp vụ huy
động vốn ) và “bơm” ( cho vay ) vốn vào nền kinh tế, vào khắp các ngõ ngách của
hoạt động kinh tế, điều tiết vốn giữa các ngành, các vùng 1 cách tối ưu nhất. Có thể
nói huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM là tiêu
chí quan trọng và duy nhất để phân biệt giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vì vậy
làm cách nào để hệ thống NHTM nói chung và NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An
nói riêng phát huy có hiệu quả chức năng trên của mình, là cầu nối giữa nơi thừa và
nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của Tỉnh trong
điều kiện thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến phức tạp: lạm
phát cao, giá xăng dầu tăng, NHNN áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng tỷ lệ

dự trữ bắt buộc, yêu cầu NHTM mua tín phiếu. Trong khi đó, bản thân các ngân
hàng lại có vốn điều lệ ít, và sự cạnh tranh của các định chế tài chính trung gian
khác. Đó là mối quan tâm của cấp lãnh đạo các ngân hàng trên địa bàn. Chính vì
những lý do trên học viên quyết định chọn đề tài “Thực trạng và các giải pháp đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


Trang - 2 Đề tài chỉ tập trung trình bày thực trạng hoạt động huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An, những ưu điểm cũng như những khuyết điểm
trong hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn. Từ đó đưa ra những giải
pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp
từ đó thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp lịch sử, thống kê so sánh số tương đối và tuyệt đối, phân
tích theo chiều rộng, chiều sâu về hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa
bàn Tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do sự hạn chế về thời gian nên đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động
huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An ở nước Việt Nam từ năm
2005 đến năm 2007 nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp với thực trạng tại địa
phương.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Dựa trên thực trạng công tác huy động vốn trên địa bàn tỉnh, luận văn đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Long An nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển theo định
hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đến 2010.
6. Hạn chế của luận văn
Luận văn chỉ đi sâu vào nguồn vốn huy động và vay không đi vào nguồn vốn
điều lệ và các quỹ.

7. Nội dung và kết cấu của luận văn gồm 6 phần
1.Phần mở đầu
2.Chương 1: Trình bày tổng quan về nguồn vốn huy động của các NHTM.
3.Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Tỉnh Long An.
4.Chương 3: Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An.
5.Kết luận
6.Tài liệu tham khảo


Trang - 3 CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.1

Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn

1.1.1

Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng
tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến
tiền nhàn rỗi từ chổ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của
nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh
tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển”
không ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là
xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng điểm
xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu như không có tích lũy từ trước,

do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn
vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan
trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định
và bền vững lâu dài. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử
dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn
giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng
chính sách tiền tệ ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền
trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều hòa lưu
thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.

1.1.2

Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác: tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch
vụ, phát triển khoa học công nghệ ngân hàng. Phần lớn vốn huy động bắt
nguồn từ các hoạt động huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các
doanh nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay mượn các nhà đầu tư trên thị


Trang - 4 trường tiền tệ và thị trường vốn. Nếu không có nghiệp vụ này thì ngân hàng
thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình bởi vì
khi một NHTM được cấp giấy phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy
định, nhưng vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Chính nguồn
vốn này, chứ không phải nguồn vốn sở hữu đã tạo nguồn lực tài chính chủ
yếu cho các hoạt động thường là một khoản chi phí lớn nhất đối với ngân

hàng. Bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ này NHTM có thể đo lường được
sự sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng qua đó có những
giải pháp không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để giữ vững và
mở rộng quan hệ với khách hàng. Chính nghiệp vụ huy động vốn góp phần
giải quyết đầu vào của ngân hàng.
1.1.3

Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng 1 kênh đầu tư, làm
cho tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng lãi
từ đó tạo điều kiện cho họ tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai. Qua
nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để cất trữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời giúp cho khách
hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ, đặc biệt dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng, dịch vụ tín dụng khi họ cần vốn cho sản xuất hoặc cho tiêu dùng và
dịch vụ ủy thác thu hộ, chi hộ giúp họ tiết kiệm thời gian, chi phí vận
chuyển, nhân lực và vật lực.

1.2

Đối tượng của nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng huy động từ nhiều nguồn khác nhau: các bộ phận dân cư,
công ty kinh doanh, các công ty tài chính, cơ quan chính quyền, kho bạc
nhà nước, các tổ chức tín dụng nước ngoài, người nước ngoài… Trong đó
các NHTM thường chú trọng nhiều đến 2 nguồn vốn chủ yếu: tiền gửi của
các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư.


Trang - 5 Các tổ chức kinh tế thường giao dịch với ngân hàng thông qua việc
mở tài khoản tiền gửi thanh toán để được cung cấp các dịch vụ thanh toán

qua ngân hàng, dịch vụ ngân quỹ và tiền gửi có kỳ hạn.
Ngược lại khách hàng thuộc tầng lớp dân cư, hoạt động giao dịch chủ
yếu với ngân hàng thông qua tài khoản cá nhân và tiền gửi tiết kiệm chiếm
tỷ trọng lớn.
1.3

Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn

1.3.1

Các khái niệm
Do đặc điểm tuần hoàn vốn, thu nhập và sử dụng thu nhập của các
doanh nghiệp, cá nhân trải qua các giai đoạn khác nhau, không khớp về
không gian và thời gian, có lúc khách hàng này thừa vốn chưa sử dụng
nhưng lại có những khách hàng khác thiếu vốn cần bổ sung. Do đó NHTM
với chức năng và nghiệp vụ của mình để làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi
thiếu.
- Khái niệm vốn huy động: vốn huy động là tài sản bằng tiền của các
tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với
trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài
nguyên to lớn nhất và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào.
- Dự trữ bắt buộc: là khoản mà Ngân hàng Nhà nước buộc các ngân
hàng khác phải nộp để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng
Nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong từng thời kỳ
nhất định theo quy định của Luật ngân hàng nhà nước việt Nam ( Luật số
1/1997/QH10) khoản 1 điều 20 của luật này ghi rõ: “ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín
dụng và từng loại tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ ”. Số
tiền gửi bắt buộc = (tỉ lệ dự trữ bắt buộc) * tổng nguồn vốn huy động bình
quân của ngân hàng. Mục đích của dự trữ bắt buộc là bảo vệ quyền lợi của

người gửi tiền vào ngân hàng và đảm bảo cho Ngân hàng Nhà nước có thể
điều chỉnh mức cung tiền của Ngân hàng Thương mại. Điều này khiến cho
NHTM không thể sử dụng được 100% vốn huy động được để cho vay.
* Dự trữ sơ cấp: gồm tiền mặt, tiền gửi


Trang - 6 Tiền mặt, các khoản coi như tiền mặt.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước ( tiền gửi không kỳ hạn).
Tiền gửi tại các ngân hàng khác.
Các khoản khác ( ngân quỹ đang thu).
* Dự trữ thứ cấp là dự trữ không tồn tại bằng tiền mặt và tiền gửi mà bằng
chứng khoán, nghĩa là những chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển
thành tiền một cách thuận lợi bao gồm tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp
nhận, các giấy nợ ngắn hạn khác. Gọi là dự trữ thứ cấp, bởi nó chỉ được sử
dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
Khi quản lý mức dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng
1 trong 3 phương pháp:
+ Phương pháp phong tỏa: theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải
gửi vào một tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và sẽ bị phong tỏa để đảm
bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
+ Phương pháp bán phong tỏa: theo đó một phần của mức dự trữ bắt
buộc sẽ được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở Ngân hàng
Nhà nước.
+ Phương pháp không phong tỏa: theo phương pháp này, tiền dự trữ
được tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không
kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình
thức tiền mặt hay tiền gửi Ngân hàng Nhà nước, hay dưới dạng chứng
khoán ngắn hạn là tuỳ NHTM. Tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, Ngân hàng
Nhà nước cũng sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các ngân

hàng thương mại không thực hiện đúng sẽ bị phạt ( cảnh cáo, phạt tiền nếu
tái phạm ).
-Hệ số giới hạn huy động vốn:
H1= (Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động) *100%
Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân
hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá


Trang - 7 mức bảo vệ của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
Để tạo một khoản cách an toàn trong hoạt động của ngân hàng trong mối
tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì
hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.
Trong đó:
+Vốn tự có của ngân hàng gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi
nhuận không chia.
+Tổng nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi để huy động vốn, các khoản tiền giữ hộ và đợi thanh toán, tiền
gửi của Kho bạc Nhà nước (nếu có) .
Ở góc độ khác, một số quốc gia còn dùng hệ số này để bảo hộ các ngân
hàng trong nước đối với thị trường tiền gửi trong giai đoạn đầu của hội
nhập kinh tế quốc tế ( theo công văn số 1210/NHNN-CNH của Ngân hàng
Nhà nước, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được nhận
tiền gửi VNĐ từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ
tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh với mức tiền gửi
tối đa và theo lộ trình cụ thể: từ ngày 1/1/2007, tỷ lệ được huy động là 650
% vốn được cấp; từ ngày 1/1/2008 là 800% vốn được cấp; từ ngày
1/1/2009: 900% vốn được cấp; từ ngày 1/1/2010: 1000% vốn được cấp và
sau ngày 1/1/2011 sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ. Theo Ngân hàng Nhà

nước, cơ chế và lộ trình trên là nhằm thực hiện các cam kết về dịch vụ ngân
hàng tại biểu cam kết về dịch vụ trong bộ văn kiện gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới của Việt Nam ).
1.3.2

Đặc điểm của vốn huy động và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn
huy động

1.3.2.1 Đặc điểm
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Thông
thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, các ngân hàng hoạt
động được là nhờ vào nguồn vốn này và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm


Trang - 8 của các ngân hàng. Nhưng vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì
khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc ngay cả khi đó là
tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn nên ngân hàng cần duy trì một khoản dự
trữ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Sự thay đổi
đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng.
Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao ( do ngân hàng vừa phải trả
lãi cho khách hàng gửi, vừa phải trả phí bảo hiểm tiền gửi nhưng lại không
được sử dụng hết để cho vay mà phải để lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của Ngân hàng Nhà nước quy định. ) đồng thời chiếm tỷ trọng chi phí
đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhưng lại là
nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng bởi vì muốn tăng
trưởng tín dụng buộc các ngân hàng phải tăng được nguồn vốn huy động.
Ví dụ trong hệ thống ngân hàng BIDV, các chi nhánh muốn tăng trưởng tín
dụng phải tuân thủ theo hệ số k ( tổng dư nợ cho vay / tổng nguồn vốn huy
động ) được Hội sở chính giao cho từng chi nhánh trong từng thời kỳ.
Đặc biệt vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và

bảo lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Trong nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi thanh toán thường biến
động mạnh ( kém ổn định ) hơn tiền gửi tiết kiệm.
1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô của nguồn vốn huy động chịu sự tác động của các nhân tố
chủ quan và khách quan.
- Các nhân tố chủ quan:
+ Lãi suất: tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với
các biến động về lãi suất. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh
nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Trong điều kiện có lạm phát, người gửi
quan tâm tới lãi suất thực, điều đó có nghĩa lãi suất thực dương mới thực sự
hấp dẫn các nguồn tiết kiệm. Do đó việc ấn định lãi suất để thu hút, duy trì
sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng đồng thời cạnh tranh với các
trung gian tài chính khác là việc vô cùng khó khăn đối với nhà quản trị bởi
vì nếu đưa ra lãi suất thấp thì không huy động được ( tâm lý người gửi sẽ


Trang - 9 chọn nơi có lãi suất cao để gửi ), còn nếu trả mức lãi suất cao thì làm gia
tăng chi phí giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Cho nên xây dựng lãi
suất cạnh tranh trở nên cần thiết đối với các NHTM nhằm bảo đảm cho
khoản thu đủ bù đắp các khoản chi và có lãi.
+ Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quy mô và cấu trúc của nguồn
tiền.
Khi đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng, khách hàng xem xét
vào các yếu tố sau:
. Sự đa dạng của các dịch vụ: ngân hàng nào có nhiều sản phẩm dịch
vụ hơn sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng có số lượng dịch vụ giới hạn do
ngân hàng có khả năng đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, tạo cho
khách hàng có sự lựa chọn cao hơn.
. Đội ngũ nhân sự của ngân hàng: với đội ngũ nhân viên được đào tạo

chuyên nghiệp, các khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi nhận được
những lời khuyên nhủ và sự hướng dẫn của họ, và vì thế hình ảnh của ngân
hàng sẽ có sức sống lâu dài hơn trong lòng khách hàng.
. Cơ sở vật chất với một trụ sở kiên cố, các phòng gửi tiền an toàn tiện
nghi cũng tạo ưu thế cho ngân hàng đem lại sự tin cậy cho khách hàng.
+ Chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng: chính sách
tín dụng ( khi ngân hàng mở rộng cho vay, tiền gửi của các doanh nghiệp
và cá nhân cũng gia tăng ), chính sách đầu tư, chính sách ngân quỹ… là
một tiêu chuẩn đo lường quan trọng để đánh giá năng lực, trình độ của các
nhà quản lý ngân hàng. Một ngân hàng luôn đề ra được những chính sách
đúng đắn sẽ được khách hàng tin tưởng rằng việc giao dịch tại ngân hàng
này sẽ được điều hành 1 cách chính xác và lành mạnh.
- Các nhân tố khách quan như: chính sách tiền tệ, chính sách tài chính
của Chính phủ. Thời vụ chi tiêu, động cơ của người tiêu dùng ảnh hưởng
đến qui mô, tính ổn định của nguồn tiền. Thu nhập gia tăng là điều kiện để
gia tăng qui mô và thay đổi kì hạn của nguồn tiền. Các nhân tố khách quan
cũng đóng vai trò quan trọng trong khả năng thu hút tiền gửi tại ngân hàng.
1.3.3

Nguyên tắc huy động vốn


Trang - 10 1.3.3.1 Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
Các Ngân hàng Thương mại không được huy động vốn quá nhiều so
với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó các tổ
chức tín dụng phải áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý
về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, bởi vì lãi suất là một trong những
công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát được lượng tiền trong lưu
thông, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
Bên cạnh đó các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc lãi cho

khách hàng vô điều kiện ( bất kể người đi vay có sử dụng vốn có hiệu quả
hay không ) do ngân hàng không phải là tổ chức trung gian tài chính thuần
túy mà là trung gian tín dụng ( tài chính là sự tài trợ, sự cung cấp vốn, sự
cấp phát theo tính chất không có sự hoàn trả. Đối tượng nhận được sự trợ
giúp về tài chính không có nghĩa vụ hoàn trả mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng
tài chính đúng mục đích, đúng yêu cầu. Tín dụng là sự tín nhiệm, lòng tin,
là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả. ).
Ngân hàng Thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định
hiện hành. Với việc quy định các Ngân hàng Thương mại tham gia bảo
hiểm tiền gửi nhằm mục đính bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền gửi. Cụ
thể là nếu ngân hàng nơi người gửi tiền bị phá sản, thì người gửi tiền được
công ty bảo hiểm đền bù một khoản tiền nhất định ( hiện nay là 50.000.000
đ / tổng tiền gửi của một khách hàng ).
Hơn nữa, ngân hàng phải giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài
khoản khách hàng. Nhưng không được che dấu các khoản tiền lớn và bất
thường ( thực hiện các quy định của pháp lệnh chống rữa tiền ). Đồng thời
các ngân hàng không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi
bất hợp pháp…) gây ra tâm lý lo sợ, mất lòng tin của người dân đối với
ngân hàng. Khi niềm tin của người dân không còn thì họ sẽ rút tiền ồ ạt dẫn
đến ngân hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản đi đến phá sản.
1.3.3.2 Thoả mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất
Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó các NHTM
phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn


Trang - 11 huy động. Với chi phí thấp và quy mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn
rẻ và đủ lớn để tài trợ cho các dự án qua việc cấp phát tín dụng đồng thời
làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận
cao.
Để có thể cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính khác đòi hỏi

NHTM phải áp dụng đa dạng hoá phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng
để thu hút khách hàng và đưa ra nhiều phương thức huy động để hạn chế
rủi ro ( rủi ro thanh khoản khi sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để
cho vay dài hạn do không huy động được nguồn vốn dài hạn ) và phù hợp
với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
Do nhu cầu của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng không chỉ là
được an toàn và hưởng lãi, mà còn mong muốn sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng ( chuyển tiền, thu tiền hộ, chi hộ..) nên NHTM cần kết hợp chặt
chẻ giữa huy động vốn với hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng. Với sự phát
triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa mản nhu cầu của khách hàng từ đó
thu hút được lượng tiền gửi càng nhiều.
1.3.3.3 Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động
Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản
lý và khả năng trả nợ của ngân hàng, thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy để
tạo và giữ chữ tín của mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo
khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi
tình huống của người dân. Bên cạnh việc đảm bảo tốt khả năng thanh
khoản, ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những thông tin đồn “ nhảm ” về
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm cách ngăn chặn chúng. Bởi vì
nếu không kịp thời ngăn chặn những thông tin đồn nhảm về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sẽ gây tâm lý sợ mất tiền trong người dân. Từ tâm lý
lo sợ đó, người dân sẽ đến rút tiền hàng loạt, khi đó ngân hàng không thể
đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của người dân ( do nguồn vốn huy động
đã sử dụng cho vay chưa thu hồi kịp ). Trong trường hợp đặc biệt khi có sự
cố xảy ra, ngân hàng phải có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp
thời ( vay trên thị trường tiền tệ, vay Ngân hàng Nhà nước ) để tránh tâm lý


Trang - 12 lây lan cho rằng ngân hàng mất khả năng thanh toán càng rộng trong người
dân.

1.3.4

Các hình thức huy động vốn của NHTM
Nghị định 49/1000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức
và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hoá việc thi hành Luật các tổ chức
tín dụng, Ngân hàng Thương mại được huy động vốn dưới các hình thức
sau đây:
-Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
-Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
-Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật
ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sơ đồ 1: Sơ đồ về nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại
Vốn huy động

Vốn đi vay

Tiền gửi của khách hàng

Tiền

Tiền

ký gửi


Vốn phát hành

Chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,

tiết kiệm

kỳ phiếu, các giấy tờ có giá khác

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiết kiệm

Tiết kiệm

không kỳ hạn

có kỳ hạn

không kỳ hạn

có kỳ hạn


Trang - 13 Các hoạt động huy động vốn sẽ lần lượt được chi tiết hoá bằng các nghiệp
vụ huy động tiền gửi và nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành chứng từ
có giá, đi vay.
1.3.4.1 Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM
*


Một số vấn đề liên quan đến hoạt động tiền gửi
-Vấn đề uỷ quyền: người gửi tiền có thể ủy quyền cho người khác để
thực hiện các giao dịch như gửi tiền, chuyển nhượng, thanh toán gốc và lãi
tại ngân hàng, ra công chứng làm thủ tục ủy quyền. Việc ủy quyền phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành ( cả về nội dung lẫn
hình thức ). Căn cứ vào giấy ủy quyền, ngân hàng sẽ chi trả cho người
được ủy quyền.
-Vấn đề thừa kế: việc thừa kế tiền gửi được thực hiện theo luật quy
định: có di chúc và không có di chúc. Ngân hàng sẽ dựa vào tờ di chúc của
người gửi tiền để lại làm căn cứ chi trả nếu trong trường hợp có di chúc
hoặc dựa vào quy định của pháp luật về thừa kế để chi trả trong trường hợp
không có di chúc.
-Vấn đề phong tỏa tài khoản tiền gửi, giấy tờ có giá: ngân hàng sẽ
thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của cơ quan công quyền
khi người gửi tiền có liên quan đến việc tranh chấp nào đó. Trong thời gian
phong tỏa không được thực hiện bất kỳ một nghiệp vụ giao dịch nào với
tiền gửi này. Ngân hàng cũng thực hiện phong tỏa tiền gửi khi có yêu cầu
của phòng kinh doanh hoặc theo yêu cầu của ngân hàng khác khi chủ thẻ
cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn tại ngân hàng.
-Vấn đề mất sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá: nguyên tắc chung là khách
hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thất lạc mất sổ tiết kiệm, giấy tờ
có giá. Đối với khách hàng khi mất sổ, giấy tờ có giá phải thông báo ngay
cho ngân hàng nơi phát hành để ngân hàng kịp thời ngăn chặn mọi bất trắc
xảy ra cho người gửi tiền. Ngân hàng từ chối việc báo mất đối với giấy tờ
có giá vô danh.
-Vấn đề xác nhận số dư tiền gửi: ngân hàng thực hiện xác nhận số dư
theo yêu cầu khách hàng khi khách hàng đề nghị và 1 số trường hợp sẽ thu



Trang - 14 phí dịch vụ này ( như xác nhận số dư để bổ túc hồ sơ đi du học hoặc đi du
lịch..).
*

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi mang tính đặc thù riêng có của
NHTM, là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Chính vì đặc thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền
gửi trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được gọi là tổ chức không
nhận tiền gửi.
-Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kỳ hạn )
a/ Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và
linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn
của ngân hàng thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là
tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách
hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng
để thực hiện các khoản chi trả về mua bán hàng hoá, dịch vụ, nhu cầu nhận
chuyển tiền vào tài khoản, như nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển
tiền từ nước ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước.
Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó
ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả,
bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng
cách ghi Có vào tài khoản. Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán này,
đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
b/ Đặc điểm:
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện.
Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được

nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là
một bộ phận tiền đang chờ để thanh toán. Do đó về mặt pháp lý khi gửi tiền


Trang - 15 không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc
nhiên giữa khách hàng với ngân hàng. Trong đó ngân hàng có trách nhiệm
thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời chính xác
trong phạm vi số dư.
Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể
rút tiền bất kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng
làm nguồn vốn kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó phải dự trữ nhiều hơn so
với các loại tiền gửi khác. Chính vì vậy ngân hàng, đối với loại tiền gửi này
ngân hàng trả lãi suất thấp.
Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lợi tức mà để
được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt,
chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà
công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ
có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Loại này tuy biến
động thường xuyên nhưng nó vẫn luôn có một số dư ổn định do số tiền gửi
vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau. Vì vậy nếu sử dụng
để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng
thường không lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch
vụ thanh toán, nên Ngân hàng Thương mại có số lượng khách hàng rất
đông làm cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả
khách hàng trở nên lớn đáng kể.
- Tài khoản vãng lai: Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ tài
khoản được quyền ra lệnh cho ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã
gởi vào. Còn đối với tài khoản vãng lai, thường áp dụng với khách hàng có

uy tín, ngân hàng có thể cho thấu chi đến hạn mức phù hợp với thu nhập
bình quân của chủ tài khoản nhầm đảm bảo trả nợ vay. Tài khoản vãng lai
là công cụ riêng có của ngân hàng ở tầm vi mô. Các doanh nghiệp chỉ mở
cho nhau các tài khoản khách nợ, chủ nợ hay phải thu, phải trả. Các công ty
tài chính, các tổ chức phi ngân hàng không được mở tài khoản vãng lai cho
khách hàng. Để mở tài khoản vãng lai, ngân hàng và khách hàng ký một


Trang - 16 hợp đồng trong đó hai bên thỏa thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi
suất, các hình thức đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên
thứ ba. Các tranh chấp phát sinh được xử lý theo tố tụng thương mại. Tài
khoản vãng lai hoạt động theo nguyên tắc:
+ Bên nợ ghi mọi khoản tiền khách hàng rút ra sử dụng như rút tiền
mặt, thanh toán séc, thẻ, ủy nhiệm chi, trả phí, lãi…luôn cả các khoản ngân
hàng trả thay cho khách hàng.
+ Bên có ghi mọi khoản tiền khách hàng nộp hay thu vào như nộp tiền
mặt, séc, chuyển tiền đến, chiết khấu, thu ngân thương phiếu, ủy thác thu
cổ tức, lợi tức lãi tiền gởi.
Tài khoản vãng lai thuộc loại lưỡng tính, có thể DƯ CÓ hoặc DƯ NỢ
tại một thời điểm nhất định. DƯ NỢ khi rút ra nhiều hơn gửi vào, thực chất
là khoản tiền mà khách hàng nợ ngân hàng. DƯ CÓ khi gửi vào nhiều hơn
rút ra, thực chất là tiền gửi ngân hàng của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
a/ Khái niệm:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy
nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút
tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, hoặc hưởng
lãi có kỳ hạn tương ứng với thời hạn gửi thực tế.
b/ Đặc điểm:
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền

gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ
tài khoản phải làm thủ tục để rút tiền. Tuy không thuận lợi cho khách hàng
bằng hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn
được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn
càng dài thì lãi suất phải càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn là có sự ổn định tương đối cao, do đó các NHTM
thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử
dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi,
ngân hàng muốn tăng khoản này phải trả lãi thoả đáng sao cho người gửi


Trang - 17 vừa bảo toàn vốn vừa có được một khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của
mình. Do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ chủ yếu để
thu hút nguồn vốn này.
*

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Tiết kiệm không kỳ hạn
a. Khái niệm:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi và
rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng.
b. Đặc điểm:
Loại tiền gửi này được thiết kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm
thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng
không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với
khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện
lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì là loại tiền
gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng
phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng. Vì vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.

Khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch
khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao
dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các
giao dịch thanh toán như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của
khách hàng thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp)
nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng
khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng kể.
-Tiết kiệm định kỳ
a. Khái niệm:
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết
gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng trong 1 kỳ hạn nhất định.
b. Đặc điểm:


Trang - 18 Đối với loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ, người gửi có một số tiền
nhàn rỗi trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi
suất cao. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với
loại tiền gửi này song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho
phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố định. Tuy nhiên giữa
các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ khác nhau. Tiền
gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ
được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu
an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có
thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng
hoặc hàng quý.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi

này là lợi tức có được theo định kỳ. Do đó lãi suất đóng vai trò quan trọng
để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết
kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào.
Đối với tiền gửi tiết kiệm định kỳ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo
đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để
khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền ngân hàng cho phép khách
hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ
được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi
thực tế.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại.
. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11, 12, 13 tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng.
. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành
Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ


Trang - 19 Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý)
Tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn có chi phí sử dụng
vốn (chi phí trả lãi ) rất thấp. Chính vì vậy các ngân hàng nên tập trung huy
động nguồn vốn này thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu
quả. Do tính chất linh hoạt của nó, nên tiền gửi này được sử dụng để cho
vay ngắn hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn có đặc điểm là sự ổn định
tương đối cao do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn
nhưng không được tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi
này có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền nhằm mục đích hưởng
lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ để thu hút

nguồn vốn này.
1.3.4.2 Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá
Bên cạnh các hình thức huy động trên, NHTM còn phát hành các loại
giấy tờ có giá nhằm bổ sung vốn lưu động của ngân hàng khi vốn tự có và
vốn tiền gửi chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh.
*

Khái quát về các loại giấy tờ có giá
- Khái niệm: Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để
huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một
thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
NHTM và người mua.
- Các thuộc tính của giấy tờ có giá:
Mệnh giá là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát
hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu
đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn giấy tờ có giá là khoản thời gian từ ngày tổ chức tín dụng
nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
Lãi suất được hưởng là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua
giấy tờ có giá được hưởng.
- Phân loại giấy tờ có giá:


Trang - 20 + Căn cứ quyền sở hữu: giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh.
Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức
chứng chỉ ghi sổ, có ghi tên người sở hữu.
Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức
chứng chỉ, không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền
sở hữu của người nắm giữ nó.
+ Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn: giấy tờ có giá thuộc công

cụ nợ ( chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ) và giấy tờ có giá thuộc
công cụ vốn ( cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu thường).
+ Căn cứ vào thời hạn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
- Các hình thức phát hành giấy tờ có giá
+ Huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn (kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác ):
. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.
. Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn
hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
. Phương thức trả lãi giấy tờ có giá: trả lãi sau ( trả lãi một lần vào thời
điểm đáo hạn hay thời điểm thanh toán ), trả lãi trước ( trả một lần tại thời
điểm phát hành ), trả lãi định kỳ ( trả lãi theo từng định kỳ cho người sở
hữu giấy tờ có giá ).
+ Huy động vốn dài hạn bằng việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ có giá dài hạn khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
. Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy
động vốn dài hạn, theo đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các
nhà đầu tư mua trái phiếu. Trái phiếu có những thuộc tính sau:
Mệnh giá: là giá trị được công bố trên trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ
nhận lại khi trái phiếu đáo hạn.
Lãi suất của trái phiếu là lãi suất nhà đầu tư được hưởng, được công
bố và ghi trên trái phiếu.
Thời hạn của trái phiếu là khoản thời gian tính từ lúc phát hành cho
đến khi trái phiếu đến hạn hoàn trả vốn gốc.


Trang - 21 Phương thức trả lãi là cách thức ngân hàng áp dụng để xác định và
trả lãi được hưởng cho nhà đầu tư. Nhìn chung phương thức trả lãi
cũng có thể áp dụng một trong ba phương thức trả trước, trả sau
hoặc trả theo định kỳ.

. Đặc điểm: việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá dài hạn khác làm nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên, tuy
nhiên không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm tăng nợ dài hạn của ngân
hàng. Theo phân loại của Basel II, nợ dài hạn qua phát hành trái phiếu
được xem như là vốn cấp II, trong khi vốn chủ sở hữu được xem là vốn cấp
I.
+ Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi:
. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho
các nhà đầu tư, trong đó có thoả thuận đến một thời điểm nào đó sau khi
phát hành các nhà đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ
lệ chuyển đổi nhất định.
. Đặc điểm: trái phiếu chuyển đổi vừa có các tính chất của một chứng
khoán nợ, đồng thời vừa có các tính chất của một chứng khoán vốn. Ưu
điểm nổi bật của loại trái phiếu này là nhờ đính kèm quyền chuyển đổi
thành cổ phiếu nên có thể giúp tổ chức phát hành giảm được chi phí huy
động vốn một cách đáng kể.
Việc phát hành các loại giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu…) nhằm mục đích thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội và ngân
hàng sẽ ngưng việc phát hành khi thừa vốn.
*

Đặc điểm của nghiệp vụ huy động vốn qua việc phát hành kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
- Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi tiết kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là
đặc điểm nổi bật của loại nguồn vốn này.
- Lãi suất ( chi phí sử dụng vốn ) thường cao hơn lãi suất tiền gửi định
kỳ, do đó hấp dẫn hơn đối với khách hàng.



Trang - 22 - Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn,
nhưng bù lại người sở hữu có thể thế chấp cầm cố để vay vốn tại ngân
hàng.
1.3.4.3 Nguồn vốn huy động khác
Các nguồn vốn này phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng
như khi làm đại lý, dịch vụ thanh toán, bán chứng khoán có giá, làm trung
gian thanh toán và các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể
hình thành nguồn trong thanh toán như:
Tiền gửi ký quỹ là nguồn tiền được khách hàng nộp vào ngân hàng và
được ngân hàng phong tỏa theo yêu cầu của bên thứ ba. Loại tiền gửi này
nhầm bảo đảm khả năng thanh toán của khách hàng cho bên thứ ba. Ví dụ:
để đảm bảo công ty X có khả năng xử lý ô nhiểm môi trường khi đầu tư dự
án A, Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường yêu cầu công ty X nộp
tiền vào ngân hàng B và yêu cầu ngân hàng B phong tỏa và chỉ giải tỏa khi
có văn bản chấp thuận đồng ý giải tỏa của trung tâm.
Bên cạnh đó để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ: bảo chi séc,
bảo lãnh ( bảo lãnh: thanh toán, dự thầu, thực hiện hợp đồng...), mở L/c
khách hàng phải nộp vào ngân hàng một khoản tiền dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn hoặc tiết kiệm có kỳ hạn và ngân hàng sẽ phong tỏa để bảo
đảm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng khi khách hàng vi phạm hợp đồng đối
với bên thứ ba.
Tiền tạm giữ là khoản tiền trong quá trình phục vụ nhu cầu thanh toán
tiền hàng hoá cho khách hàng, do khách hàng cung cấp thông tin về tên,
hoặc tài khoản người thụ hưởng, hoặc ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
không chính xác nên khoản tiền chuyển đến không được ghi có vào tài
khoản người thụ hưởng mà được ngân hàng tạm giữ chờ sự đính chính của
khách hàng.
Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số
dư tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn vốn huy động từ các nguồn trên là nguồn vốn có chi phí rẻ bởi

vì thường tồn tại dưới dạng tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kỳ hạn )


×