Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Phú Quốc - Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------HỒ THỊ MINH TUYỀN

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH PHÚ QUỐC - KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010


LỜI CẢM ƠN
----------

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tỉnh Kiên Giang và Huyện Phú Quốc đã cung
cấp thông tin để tôi hoàn thành luận văn cao học.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa sau đại học và các thầy cô trường Đại
Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quí
báu trong suốt thời gian tham gia chương trình cao học.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ
giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học và luận văn.
Sau cùng, xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Định người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.



TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
Học viên
Hồ Thị Minh Tuyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tư nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Học viên thực hiện luận văn
Hồ Thị Minh Tuyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài:...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài:............................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................... 2
5. Đóng góp của đề tài: ........................................................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:............................................................................................... 3
7. Kết cấu luận văn: ................................................................................................................ 3
Chương 1: ................................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH............. 3
1.1.Tổng quan về đầu tư: ........................................................................................................ 4
1.1.1.Khái niệm về đầu tư................................................................................................... 4
1.1.2. Vốn đầu tư: ............................................................................................................... 6
1.1.3. Mục tiêu đầu tư: ........................................................................................................ 6
1.2. Phân loại đầu tư: .............................................................................................................. 6
1.2.1. Đầu tư trực tiếp: ........................................................................................................ 6

1.2.2. Đầu tư gián tiếp:........................................................................................................ 6
1.3. Các nguồn vốn đầu tư: ..................................................................................................... 7
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước: .................................................................................. 7
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:.................................................................................. 9
1.3.3. Vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế:............................. 10
1.3.5 Các công cụ huy động vốn đầu tư:........................................................................... 14
1.4. Sự cần thiết đầu tư để phát triển du lịch: ....................................................................... 15
1.4.. Sự cần thiết phải thu hút đầu tư để phát triển du lịch: .............................................. 16
1.5. Quan điểm phát triển du lịch bền vững:......................................................................... 18
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch:................................. 19


1.7. Kinh nghiệm thu hút vốn và du khách để phát triển du lịch ở một số quốc gia trong khu
vực Đông Nam Á. ................................................................................................................. 22
1.7.1. Kinh nghiệm của Thái Lan: .................................................................................... 22
1.7.2. Kinh nghiệm của Singapore:................................................................................... 23
1.7.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc: ............................................................................... 25
Từ những kinh nghiệm thu hút đầu tư: ................................................................................. 26
1.8. Kinh nghiệm thu hút vốn cho đầu tư phát triển du lịch ở một số địa phương trong nước:26
1.8.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa: ..................... 26
Một số bài học kinh nghiệm quốc tế và trong nước về thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
có thể vận dụng vào Phú Quốc:........................................................................................ 29
Chương 2................................................................................................................................... 30
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH PHÚ QUỐC............. 30
2.1. Quá trình phát triển du lịch Phú Quốc: .......................................................................... 30
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Phú Quốc:......................................................................... 30
2.1.2.Thực trạng phát triển du lịch Phú Quốc thời gian qua:............................................ 33
2.1.3. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch:........................................................................ 48
2.2. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình phát triển ngành du lịch
Phú Quốc:.............................................................................................................................. 49

2.2.1. Điểm mạnh:............................................................................................................. 49
2.2.2. Điểm yếu:................................................................................................................ 50
2.2.3. Cơ hội:..................................................................................................................... 50
2.2.4. Thách thức: ............................................................................................................. 51
2.3. Thực trạng vốn đầu tư để phát triển du lịch Phú Quốc .................................................. 51
2.3.1.Vốn đầu tư trong ngành du lịch ............................................................................... 51
2.3.2. Đánh giá tác động của vốn đầu tư đối với hoạt động kinh tế xã hội của Phú Quốc từ
2000 đến năm 2009:.......................................................................................................... 55
2.3.3. Tóm tắt tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Phú Quốc trong thời gian
qua:.................................................................................................................................... 60
2.4. Kết quả điều tra nghiên cứu thực tế. .............................................................................. 61


2.5. Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư vào ngành du lịch Phú Quốc: ......... 62
Kết luận chương 2................................................................................................................. 72
Chương 3................................................................................................................................... 73
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH PHÚ QUỐC-KIÊN GIANG ........................................................................................... 73
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Phú Quốc: ..................................................... 73
3.1.1. Các quan điểm phát triển du lịch đến năm 2020:.................................................... 73
3.1.2 Mục tiêu chung: ....................................................................................................... 74
3.1.3 Các chỉ tiêu cụ thể:................................................................................................... 75
3.1.4 Định hướng phát triển:............................................................................................. 77
3.2. Một số giải pháp thu hút vốn phát triển du lịch Phú Quốc: ........................................... 80
3.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển du lịch: ................................................ 80
3.2.2. Cần nâng cao chất lượng lập qui hoạch, kế hoạch:................................................. 81
3.2.3. Cần tạo điều kiện thuận lợi giúp các chủ đầu tư trong và ngoài nước yên tâm đầu tư:
........................................................................................................................................... 81
3.2.4. Giải pháp tăng nguồn vốn tín dụng ngân hàng nhằm cung cấp vốn cho các chủ đầu
tư: ...................................................................................................................................... 82

3.2.5. Huy động vốn qua thị trường vốn đầu tư mạo hiểm:.............................................. 84
3.2.6. Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): .......................................... 85
3.2.7. Thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân trong nước: ................................ 86
3.2.8. Các giải pháp khác hỗ trợ huy động vốn phát triển du lịch Phú Quốc: .................. 87
Kết luận chương 3................................................................................................................. 92
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Anh:
BOT:

Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (Build – Operation – Transfer)

BT:

Xây dựng – Chuyển giao (Build – Transfer – Operation)

BTO:

Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (Build - Transfer – Operation)

BTMICE: Du lịch – Thương mại- Gặp gỡ - Khen thưởng – Hội nghị - Triển lãm
(Business-Travel-Meetings-Incentives-Conventions-Exhibitions).
FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP:


Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

ODA:

Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

2. Tiếng Việt:
DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN:

Đầu tư nước ngoài

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBNN:


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.5: Tình hình vốn đầu tư vào ngành du lịch Phú Quốc:..............................................52
Hình 2.10. Qui trình nghiên cứu. ...........................................................................................62
Bảng 2.6. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Quốc:...........................................................................56
Đồ thị 2.7: Biểu diễn cơ cấu kinh tế huyện Phú Quốc từ năm 2000 đến năm 2009..............57
Bảng 2.7. Tình hình thu ngân sách Phú Quốc: ......................................................................57
Đồ thị: 2.8. Tình hình thu ngân sách huyện Phú Quốc từ năm 2000-2009. ..........................58
Bảng 2.8. Tình hình lao động hoạt động ngành du lịch Phú Quốc từ năm 2000-2009 .........59
Biểu đồ:2.9: Tình hình lao động Phú Quốc từ năm 2000-2009.............................................59
Bảng 2.9: Cronbach alpha của thang đo Điều kiện tự nhiên (ĐKTN): .................................64
Bảng 2.10. Cronbach alpha của thang đo Giao thông (GT) ..................................................64
Bảng 2.11.Cronbach alpha của thang đo Các chính sách thu hút đầu tư (CS): .....................65
Bảng 2.12. Cronbach alpha của thang đo Nguồn lao động (LĐ): .........................................66
Bảng 2.13. Cronbach alpha của thang đo An Ninh (AN):.....................................................66
Bảng 2.14. Cronbach alpha của thang đo Tỷ lệ thu hút vốn đầu tư(Bien Y).........................67
Bảng 2.15.Kết quả hồi qui của mô hình ................................................................................69
Bảng 2.16.Bảng phân tích phương sai ANOVA....................................................................69
Bảng 2.17:Bảng tóm tắt các hệ số hồi qui .............................................................................69
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ......................................................71
Hình 2.11: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết ..................................................................71


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Phú Quốc là đảo đầu tiên ở Việt Nam được định hướng thành khu du lịch sinh

thái mang tầm cỡ không chỉ quốc gia mà còn cả khu vực. Nhờ vị trí địa lí ở phía Nam
gần nhiều nước trong vùng Đông Nam Á bao gồm Thái Lan, Singapore, Malaysia và
Indonesia vốn là những nước phát triển mạnh về thương mại và du lịch, Phú Quốc
cũng được xem là trung tâm thương mại giao thương với các nước trong vùng.
Thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo ủng hộ tạo điều kiện của lãnh đạo tỉnh,
tổng cục Du Lịch và các Bộ ngành trung ương, đồng thời có sự phối hợp và hỗ trợ của
chính quyền địa phương các cấp cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư, ngành du
lịch Kiên Giang đã đưa ra định hướng phát triển mới đi vào chất lượng hơn và đã thu
được nhiều kết quả nhất định trong việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển du lịch, cụ thể là qua số lượng vốn tăng nhanh, các kênh huy động vốn
ngày càng đa dạng, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Nhiều dự án đang
và đã triển khai như khu du lịch và khu vui chơi giải trí.
Ngày 5 tháng 10 năm 2004, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký phê duyệt “Đề án
phát triển tổng thể đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020” làm căn cứ cho việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội bảo
đảm an ninh quốc phòng của đảo.
Theo nội dung đề án, sẽ từng bước xây dựng đảo thành trung tâm du lịch (sinh
thái, nghỉ dưỡng và du lịch biển) tầm cỡ khu vực và quốc tế với các hình thức dịch vụ
chất lượng cao, thu hút nhiều du khách quốc tế và đáp ứng yêu cầu của khách du lịch
trong nước. Phấn đấu hình thành được một số khu du lịch và vui chơi giải trí chất
lượng cao, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống văn hóa xã hội của nhân
dân, đến năm 2020 hoàn thành cơ bản phương án trên, hằng năm thu hút khoảng 2-3
triệu lượt khách.


2

Để đạt được mục tiêu và phương hướng đề ra đòi hỏi cần có một nguồn lực tài
chính nhất định. Nhu cầu các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế ngày
càng gia tăng, trong khi khả năng đáp ứng nguồn từ Ngân sách nhà nước lại có giới

hạn, do vậy, nếu chỉ chú trọng đến nguồn vốn đầu tư từ NSNN mà không có cơ chế
chính sách, giải pháp để huy động các nguồn lực tài chính khác từ các khu vực doanh
nghiệp, tư nhân các định chế tài chính trung gian, các nhà đầu tư nước ngoài… thì
không thể đáp ứng được vốn cho đầu tư phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch
nói riêng.
Đến nay, Phú Quốc được biết đến như là một trung tâm du lịch sinh thái và nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí nổi tiếng trong cả nước, có sức hút mạnh mẽ du khách cũng
như nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Tuy nhiên để phát triển du lịch Phú Quốc một
cách bền vững đòi hỏi cần giải quyết hàng loạt vấn đề, trong đó vấn đề tìm kiếm các
nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư nhằm khai thác một cách bền vững
tiềm năng mà thiên nhiên đã ưu đãi cho Phú Quốc là vấn đề quan trọng có tính chiến
lược. Với những lý do trên cùng với việc yêu thích khám phá du lịch tôi chọn đề tài:
“THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC - KIÊN GIANG”
làm luận văn tốt nghiệp, nhằm nêu lên thực trạng vốn đầu tư vào du lịch Phú Quốc và
từ đó có những giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Phú Quốc - Kiên Giang.
2. Mục tiêu của đề tài: Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành
du lịch Phú Quốc trong giai đoạn 2000-2009, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm
tăng cường thu hút các nguồn vốn đề đáp ứng nhu cầu vốn cho ngành du lịch Phú
Quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn vốn thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong nước,
kể cả nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cho đầu tư phát triển ngành du lịch Phú Quốc.


3

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư, các
nguồn vốn đã được sử dụng để đầu tư vào ngành du lịch Phú Quốc trong giai đoạn
2000-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp chính là phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng
thu hút vốn nguồn vốn đầu tư và phương pháp định tính được áp dụng trong việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào ngành du lịch Phú Quốc.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. Số liệu được xử lý bằng mô hình SPSS.
5. Đóng góp của đề tài:
Đề tài có những đóng góp:
Nêu lên tình hình kinh tế xã hội của Phú Quốc là tiềm năng phát triển du lịch.
Phân tích các yếu tố tác động đến thu hút vốn phát triển du lịch Phú Quốc.
Đề xuất một số giải pháp kiến nghị góp phần phát huy thu hút vốn đầu tư phát
triển du lịch Phú Quốc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Về mặt lý luận: Là nguồn cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu,
giáo viên, sinh viên, những người quan tâm đến lĩnh vực này.
Về mặt thực tiễn: Là cơ sở cho các nhà đầu tư có những chiến lược đầu tư hữu
hiệu hơn.
7. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư và nguồn vốn đầu tư để phát triển du lịch
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Phú Quốc giai đoạn 20002009.
Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch
Phú Quốc – Kiên Giang.


4

Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.Tổng quan về đầu tư:

1.1.1.Khái niệm về đầu tư. Trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản
nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế còn được gọi là hình thành
tư bản hoặc tích lũy tư bản. (Bách khoa toàn thư mở).
Đầu tư trong tài chính: Đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông
qua hình thức mua chứng khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Nhà đầu
tư tài chính thông thường chỉ nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị
thực của công ty mà họ đầu tư vào.
Việc mua sắm các tài sản tài chính được xem như một việc đầu tư bỡi người
mua hy vọng chúng sẽ đem lại nguồn thu nhập trong tương lai (chẵng hạn như cổ tức
hay lãi của trái phiếu …). Tuy nhiên, ở đây không xuất hiện sự gia tăng nguồn vốn mới
cho nền kinh tế bỡi vì việc mua bán một sản phẩm tài chính sẽ là sự đầu tư đối với
người mua nó nhưng lại là sự giảm đầu tư đối với người bán. Hay nói cách khác, về
phương diện kinh tế vĩ mô, các khoản đầu tư và giảm đầu tư về tài sản tài chính bù trừ
cho nhau.
Đầu tư trong kinh doanh: Là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo qui định
của luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chỉ có sự tạo ra các hàng hóa đầu tư vật chất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…)
sẽ không dẫn đến hiện tượng bù trừ và hình thức đầu tư loại này mới thực sự đem lại sự
gia tăng phát triển cho nền kinh tế. Chính việc tạo ra hàng hóa đầu tư vật chất mới này
sẽ tạo thêm việc làm mới và kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất bổ trợ khác,
trong khi tài sản chính trên thị trường thứ cấp không ảnh hưởng trực tiếp với hai quá


5

trình đó. Cũng chính vì điều đó mà đầu tư này được xem là đầu tư có tính chất phát
triển, gọi tắt là đầu tư phát triển.
Như vậy, để có nguồn đầu tư mới cho nền kinh tế, điều kiện cần có là làm sao
cho các doanh nghiệp và những nhà đầu tư hy vọng rằng họ sẽ nhận được một khoản

lợi nhuận từ việc đầu tư vào hàng hóa mới cao hơn khoản lãi do mua tài sản tài chính
trên thị trường. Theo quan điểm của kinh tế học thì tổng thu nhập của nền kinh tế (Y)
tức là tổng sản phẩm quốc dân GNP được biểu hiện ở mô hình như sau:
Tổng giá trị các hàng hóa đầu tư mới được sản xuất trong nền kinh tế ở thời kì
nhất định tạo nên tổng lượng đầu tư. Nhưng vì các hàng hóa vốn này được sử dụng và
phần nào bị hao mòn trong năm đó để phục vụ sản xuất nên một phần hàng hóa đầu tư
được dành cho đầu tư thay thế, phần còn lại tạo nên khoản bổ sung cho tổng giá trị tư
bản vật chất của nền kinh tế và được gọi là đầu tư ròng.
Y = C + S (1)
Trong đó: C: tiêu dùng, S: tiết kiệm. Tuy nhiên, kinh tế học luôn giả định rằng
phần không sử dụng mục đích tiêu dùng, phần tiết kiệm (S) là phần tài sản được tích
lũy cho mục đích đầu tư. Do vậy: Y = C + I (2)
Từ (1) và (2) suy ra: S = I
Từ đó, có thể thấy tiết kiệm hay tích lũy vốn với mục đích là để đầu tư. Hay nói
cách khác, đầu tư là từ bỏ tiêu dùng hiện tại để đổi lấy sản lượng cao hơn và như vậy
gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
Qua phân tích trên cho thấy:
Đầu tư theo nghĩa rộng được hiểu là bao hàm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Chỉ có đầu tư trực tiếp ròng tức là đầu tư tạo ra hàng hóa vốn mới làm tăng nguồn
vốn cho nền kinh tế xét về tổng thể.
Để cho nền kinh tế có thêm được nguồn vốn, điều quan trọng và mang tính
quyết định là làm thế nào cho những người có ý định đầu tư tin tưởng rằng họ sẽ nhận


6

được khoản hiệu quả (kinh tế, chính trị, xã hội) do đầu tư vào hàng hóa vốn đem lại cao
hơn việc bỏ vốn đầu tư vào các hoạt động khác.
Hoạt động vốn đầu tư luôn gắn liền với rủi ro như rủi ro kinh doanh, rủi ro tài
chính.

Để hiểu rõ hơn về đầu tư và vốn đầu tư ta tìm hiểu sâu hơn về vốn đầu tư, mục
tiêu đầu tư và phân loại vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư.
1.1.2. Vốn đầu tư:
Vốn phải được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế khi
được đưa vào chu chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền tệ, máy móc, vật tư, lao động,
tài nguyên thiên nhiên mà còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như vị trí và
khả năng sinh lợi của đất đai, các thành tựu khoa học và công nghệ, bản quyền kinh
doanh, các phát minh sáng chế.
1.1.3. Mục tiêu đầu tư:
Đối với doanh nghiệp: Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp có thể thay đổi theo
thời gian tuy nhiên doanh nghiệp vẫn giữ những mục tiêu như: Tối đa hóa lợi nhuận,
duy trì doanh nghiệp, tăng cường uy tín sản phẩm doanh nghiệp. Tóm lại, mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận.
Đối với nhà nước: Đứng trên quan điểm quốc gia mục tiêu của của đầu tư là làm
tăng trường GDP tạo nguồn thu cho ngân sách, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người dân, cải thiện phân phối thu nhập, sử dụng hợp lí tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
1.2. Phân loại đầu tư:
Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm 2 loại đó là: đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp
1.2.1. Đầu tư trực tiếp:
Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.


7

Nhà đầu tư có thể là chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã
hội, điều này thể hiện chi tiêu của chính phủ thông qua đầu tư các công trình chính
sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể…kể cả các nhà đầu tư

nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các chủ
thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ trách nhiệm của mình trong quá trình đầu tư.
1.2.2. Đầu tư gián tiếp:
Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư
– (Luật đầu tư 2005).
1.3. Các nguồn vốn đầu tư:
Muốn thực hiện công cuộc đầu tư cần có các nguồn lực đầu tư vào như sức lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khoản tiền cần có để trang trải cho các
nguồn lực đầu vào này gọi là nguồn vốn đầu tư. Vốn đầu tư phải được lấy từ trong số
của cải mà cá nhân và tổ chức trong xã hội đã làm ra, sau khi trừ đi phần tiêu dùng của
họ.
Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần phân
loại nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở góc độ
chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2 nguồn:
nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn trong nước thể hiện nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn này có ưu
điểm là bền vững, ổn định chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả
từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn của
khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết
kiệm trong nền kinh tế.


8

Mặc dù trong thời đại ngày nay, các đồng vốn nước ngoài ngày càng trở nên đặc
biệt không thể thiếu được nhưng nguồn vốn tiết kiệm trong nước vẫn giữ vai trò quyết
định. Các nước Đông Á trong những năm 1960 mức tiết kiệm đạt chỉ 10% hoặc ít hơn

và đã vay nhiều thị trường vốn quốc tế, thế nhưng đến những năm 1990 tiết kiệm của
các nước này cao hơn đáng kể, bình quân đạt 30%. Có thể nói tiết kiệm luôn ảnh
hưởng tích cực đối với tăng trưởng, nhất là ở những nước đang phát triển vì làm tăng
vốn đầu tư. Hơn nữa tiết kiệm đó là điều kiện cần thiết để hấp thụ vốn nước ngoài có
hiệu quả, đồng thời giảm được sức ép từ phía ngân hàng Trung Ương trong việc hằng
năm phải cung ứng thêm tiền để tiêu hóa ngoại tệ.
1.3.1.1.Vốn ngân sách nhà nước:
Tiết kiệm của ngân sách nhà nước chính là số chênh lệch dương giữa tổng các
khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là các khoản thu thuế) với tổng chi tiêu
dùng của ngân sách. Tổng thu ngân sách sau khi chi thường xuyên, còn lại nguồn vốn
đầu tư phát triển.
1.3.1.2.Vốn của doanh nghiệp tư nhân:
Tiết kiệm của doanh nghiệp là số lãi ròng có được từ kết quả của kinh doanh.
Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để cho các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển
theo chiều rộng và chiều sâu. Qui mô của tiết kiệm doanh nghiệp phụ thuộc vào các
yếu tố như hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
1.3.1.3.Vốn của dân cư:
Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho mục
đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trực
tiếp như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất,
chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể chuyển
hóa thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua hình thức như gởi tiền tiết kiệm vào các tổ
chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư kinh


9

doanh…Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí quan trọng đối với đầu tư thông
qua hệ thống tài chính trung gian.

Tóm lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập hiện tại để
tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao hơn nữa mức sống
ngày càng cao của người dân trong tương lai. Tuy vậy, đối với nền kinh tế đang chuyển
đổi trong giai đoạn thực hiện công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, do
nguồn vốn tiết kiệm trong nước còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư phát
triển nên cần phải thu hút ngồn vốn nước ngoài để tạo ra cú huých cho sự đầu tư phát
triển kinh tế.
Ngoài các nguồn vốn trong nước nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng có vai trò
rất quan trọng phát triển du lịch của nứơc ta nói chung và Phú Quốc nói riêng.
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
So với nguồn vốn đầu tư trong nước, nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ưu thế là
mang lại ngoại tệ cho nền kinh tế. Tuy nhiên nguồn vốn nước ngoài lại luôn chứa ẩn
những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng
hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước…Do
đó, vấn đề huy động vốn nước ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính
sách huy động vốn của các nền kinh tế đang chuyển đổi, đó là: Một mặt phải ra sức
huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa, mặt
khác phải kiểm soát chặt chẽ sự huy động vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng.
Để vượt qua những thử thách đó đòi hỏi nhà nước phải sử dụng tốt các công cụ tài
chính trong việc ổn định hóa môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập môi trường đầu tư thuận
lợi cho sự vận động vốn nước ngoài, điều chỉnh và lựa chọn các hình thức thu hút vốn
sao cho có lợi cho nền kinh tế.
Về bản chất, vốn đầu tư nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các
chủ thể nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau:
1.3.2.1.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):


10

FDI (Foreign Direct Investment) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn

do các đầu tư nước ngoài đưa vào trong nước để thực hiện các dự án sản xuất, kinh
doanh dưới nhiều hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh góp vốn hay
thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các hình thức khác như đầu tư
vào khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế cao, thực hiện những hợp đồng BT,
BOT, BTO.
FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển
giao công nghệ trình độ quản lí tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới, giải
quyết việc làm, sử dụng tài nguyên nước…Song, điều quan trọng đặt ra cho các nước
tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt
được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên, FDI cũng có những mặt trái của
nó. Đó là nguồn vốn FDI về thực chất là một một khoản nợ, trước sau nó vẫn không
thuộc quyền sở hữu và chi phối của nước sở tại. Bên cạnh đó, các nước nhận đầu tư
còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…)
cho các nhà đầu tư hay bị các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế
cho các yếu tố đầu vào, cũng như vẫn có thể bị chuyển giao những công nghệ và kĩ
thuật lạc hậu…
1.3.2.2. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài là những khoản đầu tư thực hiện thông qua các
hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn có thể là của chính phủ các nước, có thể là
các tổ chức quốc tế được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau:
* Vốn tài trợ phát triển chính thức (Official Development Asistance – ODA)
Đây là nguồn vốn thuộc chương trình hợp tác phát triển do chính phủ các nước
ngoài hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức liên chính phủ và các tổ
chức phi chính phủ cho một nước tiếp nhận. Nguồn vốn ODA bao gồm viện trợ không


11

hoàn lại, các khoản vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, khối lượng vốn vay và

thời hạn thanh toán nhằm hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ các chương trình, dự án …
*Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ: (Non-Government
Organization- NGO)
Đây là khoản viện trợ không hoàn lại. Trước đây loại viện trợ này chủ yếu là vật
chất, phục vụ cho mục đích nhân đạo như cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tế,
chỗ ở và lương thực cho các nạn nhân thiên tai… Hiện nay loại viện trợ này được thực
hiện nhiều hơn bằng các chương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên
gia như huấn luyện những người làm công tác bảo vệ sức khỏe, thiết lập các dự án tín
dụng, cung cấp nước sạch ở nông thôn, cung cấp dinh dưỡng và sức khỏe ban đầu…
1.3.2.3. Vốn mạo hiểm:
Vốn mạo hiểm là khoản đầu tư do những tổ chức chuyên môn hóa thực hiện tới
những hãng tăng trưởng cao, rủi ro cao và thường có công nghệ cao đang cần vốn cổ
phần để tài trợ cho phát triển sản phẩm hoặc tăng trưởng. Vốn mạo hiểm được cung
cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó điển hình nổi bật là việc tài trợ vốn thông
qua quỹ đầu tư mạo hiểm. Về bản chất, đó là một loại quỹ đầu tư nhưng mục tiêu của
quỹ đầu tư này nhằm vào những dự án có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm những khoản lợi
nhuận cao hơn thông thường.
1.3.3. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển du lịch:
Vốn là điều kiện vô cùng quan trọng trong sự phát triển của bất kỳ ngành nghề
nào nói chung và ngành du lịch nói riêng. Để đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu du
lịch cao và ổn định thì phải cần một lượng vốn lớn.
1.3.3.1. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trong nước:
Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định chi phối hoạt
động đầu tư và phát triển du lịch.
* Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN):


12

Vốn đầu tư từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư, nó có

vị trí quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư
du lịch theo định hướng phát triển chung cũng như theo kế hoạch đã đề ra, đảm bảo
phát triển du lịch theo đúng chiến lược và qui hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Với vai trò thúc đẩy tăng trưởng, ổn định, điều tiết vĩ mô vốn NSNN được vận dụng
khác nhau tùy vào từng quốc gia, từng khu vực. Việc điều hành chính sách tài khóa
cùng với việc tăng giảm thuế, qui mô thu chi ngân sách nhằm tác động vào nền kinh tế,
tất cả những điều đó thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của NSNN với tư cách là công
cụ tài chính sắc bén và hữu hiệu và là công cụ bảo vệ công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái:
Vốn đầu tư vào du lịch không chỉ làm ra những sản phẩm cung cấp cho nhu cầu
đời sống kinh tế, xã hội mà còn thúc đẩy xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng như giao
thông, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, điện, nước,…phục vụ cho
phát triển du lịch:
Để phục vụ du khách tốt, đưa du khách đến với các điểm du lịch, trước hết phải
đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, phương tiện vận
chuyển…Muốn giữ chân du khách phải đầu tư xây dựng, tôn tạo các khu du lịch, xây
dựng cơ sở lưu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước sạch
cho các khu du lịch. Muốn gia tăng nguồn thu từ khách du lịch phải đầu tư vốn để tạo
ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú và hấp dẫn…
* Vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước:
Các doanh nghiệp luôn là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng những thành tựu
tiến bộ khoa học công nghệ, nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng đóng góp một phần
rất lớn đến sự phát triển của ngành kinh tế nói chung và với đối với du lịch nói riêng.
Bên cạnh nguồn vốn trong nứơc, nguồn vốn nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong
phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào, nhưng đặc biệt là ngành du lịch.
1.3.3.2. Vai trò của nguồn vốn nước ngoài:


13


Nếu như nguồn vốn trong nước có tác dụng quyết định đến hoạt động đầu tư du lịch thì
nguồn vốn nước ngoài có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy ngành du lịch
phát triển.
* Vốn đầu tư trực tiếp (FDI):
Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng
trưởng du lịch, nhất là các nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích lũy
nội bộ thấp, nên để tăng kinh tế cao các nước này không những chỉ dựa vào nguồn vốn
tích lũy trong nước mà còn dựa vào nguồn vốn tích lũy từ bên ngoài, trong đó có FDI.
Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở
tại, giúp các nước đang phát triển tiếp cận nền khoa học kĩ thuật và kĩ năng quản lý
hiện đại.
Nhờ có nguồn vốn FDI mà đời sống của người dân được cải thiện vì đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Thông qua trao đổi công nghệ nguồn vốn FDI giúp cho doanh nghiệp có những
tiến bộ đáng kể bên cạnh đó thúc đẩy nền kinh tế du lịch phát triển, FDI còn giúp thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín tự cung tự cấp.
Nguồn vốn FDI giúp cho các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm và kĩ
năng quản lí dây chuyền sản xuất hiện đại nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý
thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong lĩnh vực du lịch.
* Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
Đây là nguồn vốn đầu tư nước ngoài tuy không quan trọng như nguồn FDI song
ODA cũng góp một phần không nhỏ trong nguồn vốn, đó là cùng với FDI bổ sung cho
vốn đầu tư phát triển du lịch.
ODA còn giúp các nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Cuối cùng ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế và
tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển du lịch.


14


1.3.3.3. Vai trò của vốn mạo hiểm:
Trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn sinh tồn thì phải đổi mới công nghệ,
doanh nghiệp nào có công nghệ cao, nhiều tài sản vô hình thì sẽ chiến thắng. Vốn đầu
tư mạo hiểm đã đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, thúc đẩy hình thành doanh nghiệp công nghệ cao và phát triển công
nghệ cao.
Ngoài các nguồn vốn đầu tư các công cụ huy động vốn đầu tư có vai trò không kém
phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch.
1.3.4 Các công cụ huy động vốn đầu tư:
Huy động vốn đầu tư là quá trình tổ chức khai thác các nguồn lực tài chính đưa
vào phục vụ cho đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế, chính
sách huy động vốn là hướng vào nâng cao tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư từ các khu vực kinh
tế để gia tăng thêm khối lượng vốn mới cho nền kinh tế: Các công cụ huy động vốn
thường được sử dụng là:
* Thuế:
Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh những mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước dùng quyền lực chính trị phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội
để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, thuế là công cụ để nhà nước huy
động, tập trung các nguồn lực tài chính của xã hội vào ngân sách dưới hình thức cưỡng
chế, bắt buộc. Tạo lập nguồn thu cho NSNN là chức năng cơ bản của thuế. Theo kinh
nghiệm phát triển, để có nguồn thu từ thuế không những đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
dùng mà còn dành một phần thỏa đáng tạo nguồn vốn cho sự đầu tư phát triển, thì đòi
hỏi nhà nước phải thiết lập một hệ thống thuế có hiệu quả, được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản đó là thuế phải thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia, phải có
tính ổn định và độ nổi, phải đảm bảo tính trung lập và đơn giản.
* Tín dụng:


15


Tín dụng được xem là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong
nền kinh tế. Bằng việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, các tổ
chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, cá nhân kể cả ngân sách
đang gặp thiếu hụt về vốn trên nguyên tắc có hoàn trả, các tổ chức tín dụng góp phần
quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn, đồng thời còn giúp các doanh nghiệp bổ sung vốn đầu tư
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải tiến, quản lí, từ đó
thúc đẩy kinh tế phát triển. Tín dụng bao gồm tín dụng nhà nước (TDNN) và tín dụng
ngân hàng (TDNH).
Xét trên góc độ huy động vốn, TDNN là hoạt động đi vay do nhà nước tiến hành
trong những điều kiện nhất định nhằm cân đối ngân sách khi mà nguồn thu thuế và các
nguồn khác không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu của ngân sách. TDNN giúp nhà
nước huy động và tập trung được nguồn thu lớn để cân đối ngân sách, khắc phục
những hậu quả tiêu cực về sự bất ổn kinh tế vĩ mô do phát hành tiền gây ra, phân bổ lại
nguồn lực tài chính, nâng cao nguồn vốn tập trung để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của nhà
nước.
TDNN được thực hiện nhằm vay nợ trong nước thông qua các công cụ như công
trái, tín phiếu ngắn hạn, trái phiếu dài hạn phát hành trong nước. TDNN cung cấp cho
thị trường tài chính một khối lượng hàng hóa có qui mô lớn, chất lượng cao ít rủi
ro…Tất cả hình thành nên những đặc tính cần thiết cho sự vận hành có hiệu quả của
một thị trường tài chính trong nước.
TDNN được thực hiện nhằm vay nợ nước ngoài bằng việc vay từ nguồn viện trợ
phát triển chính thức ODA, phát hành trái phiếu của nhà nước trên thị trường quốc tế…
Vay nợ trong và ngoài nước để bù đắp bội chi NSNN và tạo nguồn vốn đầu tư của
nhà nước là hợp lí. Tuy nhiên, việc vay nợ phải được kiểm soát một cách chặt chẽ để
tránh tình trạng vay quá giới hạn cho phép, dẫn đến áp lực nặng nề của việc trả nợ cũng


16


như mất cân đối giữa đầu tư của ngân sách, đầu tư của khu vực doanh nghiệp và dân cư
làm tăng lãi suất huy động vốn, gây hạn chế việc vay vốn đầu tư.
Tín dụng ngân hàng là công cụ thu hút vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp và
dân cư để cho vay. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tín dụng bằng
việc cho vay những nguồn tiền huy động được đã cung cấp cho nền kinh tế một khoản
vốn đầu tư cần thiết để phát triển. Bên cạnh việc thực hiện nghiệp vụ vay và cho vay,
các ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ đầu tư vốn dưới các hình thức đầu tư trực tiếp
như hùn vốn liên doanh, liên kết thành lập công ty, xí nghiệp bằng vốn tự có của mình
hoặc đầu tư gián tiếp như sử dụng các nguồn vốn huy động có thời hạn và vốn tự có để
đầu tư vào cổ phiếu trái phiếu và các chứng từ có giá khác và hưởng thu nhập qua
chênh lệch giá trên thị trường thứ cấp.
Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ 01 năm
trở lên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài
chính, tín dụng trên địa bàn phát hành, nhằm huy động vốn cho các dự án, công trình
thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách địa phương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa
được bố trí vốn ngân sách trong năm.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa kinh tế diễn ra ngày càng
sâu rộng, quá trình điều tiết và chu chuyển vốn đã vượt khỏi giới hạn của một quốc gia
làm hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế, tín dụng không chỉ là một kênh quan
trọng thu hút vốn đầu tư từ trong nước mà còn là một nhân tố thúc đẩy huy động vốn
đầu tư nước ngoài.
Trên đây chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về đầu tư, vốn đầu tư để phát triển du
lịch, tiếp theo vấn đề ta cần bàn đến là phần còn lại của đề tài, thế nào là du lịch, sự cần
thiết của vốn đầu tư phát triển du lịch là gì?
1.5. Sự cần thiết phải thu hút đầu tư để phát triển du lịch:
Thu hút vốn đầu tư được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu, được các chính
phủ các nước đẩy mạnh thực hiện và quá trình này đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt



17

giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Cũng như đối với các ngành kinh tế khác thu
hút vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch. Để đưa
du khách đến các địa điểm du lịch, trước hết cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng như hệ
thống giao thông, phương tiện vận chuyển…Muốn giữ chân du khách phải đầu tư xây
dựng tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ sở lưu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin
liên lạc, cung cấp năng lượng nước sạch cho các khi du lịch… Muốn gia tăng nguồn
thu từ khách du lịch phải đầu tư vốn để tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng phong phú
và hấp dẫn…Do đó việc xác định qui mô và hướng đầu tư vốn đúng đắn sẽ tạo điều
kiện cho du lịch phát triễn bền vững, khai thác tốt tiềm năng bảo vệ cảnh quan môi
trường.
Du lịch “Ngành công nghiệp không khói” trên toàn thế giới nhiều năm nay luôn
chứng minh vai trò của mình là một trong ngành tạo ra lợi nhuận hấp dẫn và đóng góp
lớn vào tăng trưởng GDP của các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, không ngừng tăng
cường thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch là sự cần thiết khách quan là do những
nguyên nhân sau:
* Thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế:
Qua thực tiễn của các nước có mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân tố đặc
biệt quan trọng, là chìa khóa sự thành công về tăng trưởng. Nhật Bản và các nước công
nghiệp mới (NIC) đã đạt được những thành quả vượt bật về kinh tế nhờ thực hiện tốt
chính sách huy động vốn và đầu tư vốn. Vốn đã đóng góp hơn 50% mức tăng trưởng
thu nhập của các nước này trong thời gian dài.
Mô hình tăng trưởng kinh tế của Harrod Domar đã chứng minh có sự quan hệ tỷ lệ
thuận giữa vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng: Mức tăng trưởng
GDP = Vốn đầu tư/ICOR. Muốn tăng trưởng hằng năm với tốc độ cao thì phải tăng
mức đầu tư và giảm ICOR xuống hoặc hạn chế không tăng. Như vậy thu hút vốn đầu tư
sẽ làm cho lượng vốn đầu tư tăng lên, và do đó sản lượng đầu ra cũng tăng lên sẽ góp
phần thúc đẩy phát triển ngành du lịch nói riêng và thúc đẩy kinh tế nói chung.



×