Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Chính sách thuế xuất nhập khẩu Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế : Luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.39 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_________________________

PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG

CHÍNH SÁCH
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
MÃ SỐ
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


-1MỤC LỤC
*******
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế XNK -----------------------------------------1
1.1./ Khái nhiệm về thuế quan ........................................................................... 1
1.2./ Vai trò của thuế quan: -----------------------------------------------------------1
1.3./ Hiệp ước chung về thuế quan -------------------------------------------------2


1.4/. Xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay ---------------5
1.5./ Các nhân tố ảnh hưởng ----------------------------------------------------------6
1.6./ Mơ hình liên hiệp thuế quan tạo mậu dịch ------------------------------------7
1.7./ Tỷ lệ bảo hộ thật sự (ERP) -----------------------------------------------------9
1.8. / Kinh nghiệm của một số nước về việc thực hiện quá trình hội nhập quốc tế ----- 11
Chương 2: Thực trạng sử dụng chính sách thuế XNK Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................... 16
2.1./ Lịch sử hình thành và phát triển của thuế XNK Việt Nam --------------- 16
2.2./ Các chính sách của Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến
thuế XNK: ----------------------------------------------------------------------------- 19
2.3/. Thực trạng việc áp dụng chính sách thuế XNK tại Việt Nam với yêu cầu
thực hiện các cam kết quốc tế------------------------------------------------------- 21
2.3.1/ Các thành tựu chính sách thuế XNK Việt Nam đạt được---------------- 21
2.3.1.1/ Về mặt chính sách ---------------------------------------------------------- 21
2.3.1.2/ Về cơ chế tổ chức thực hiện----------------------------------------------- 22
2.3.2/ Những tồn tại của chính sách thuế XNK Việt Nam ---------------------- 22
2.3.2.1/ Chính sách thuế XNK------------------------------------------------------ 22
2.3.2.2/ Về nhân sự ----------------------------------------------------------------- 30
2.3.2.3/ Về cơ sở hạ tầng thông tin ------------------------------------------------ 31
2.4./ Cắt giảm thuế XNK và vấn đề thu NSNN ---------------------------------- 31
1


-22.4.1/ Áp dụng mơ hình liên hiệp thuế quan tạo mậu dịch tại Việt Nam đối với
mặt hàng thép xây dựng ------------------------------------------------------------- 31
2.4.2/ Cắt giảm thuế XNK ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN ......................... 33
2.5./ Tỷ lệ bảo hộ thật sự tại Việt Nam đối với mặt hàng xe ô tơ ................... 35
Chương 3: Chính sách thuế XNK Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế ........................................................................................................ 39
3.1 Xây dựng chính sách thuế quan------------------------------------------------ 39

3.1.1/ Định hướng xây dựng chính sách thuế quan phải hướng đến minh bạch,
thân thiện, hiệu quả, thích nghi ---------------------------------------------------- 39
3.1.2/ Về nhân sự -------------------------------------------------------------------- 47
3.1.3/ Về cơ sở hạ tầng thông tin -------------------------------------------------- 48
3.1.4./ Kiến nghị khác --------------------------------------------------------------- 49
3.2/ Xây dựng biểu thuế quan------------------------------------------------------- 52
3.2.1/ Giai đoạn 2010- 2015 -------------------------------------------------------- 52
3.2.1.1/ Xây dựng biểu thuế theo định hướng bảo hộ chính đáng sản xuất trong
nước, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa .................................................. 52
3.2.1.2/ Xây dựng biểu thuế theo định hướng tính đến hiệu quả của việc thu
thuế .................................................................................................................. 54
3.2.2/ Giai đoạn 2016- 2020 -------------------------------------------------------- 58
3.2.2.1/ Xây dựng biểu thuế theo định hướng điều tiết hàng hóa xuất nhập khẩu ----- 58
3.2.2.2/ Xây dựng biểu thuế theo định hướng là công cụ chống phân biệt đối xử
trong quan hệ thương mại và tạo áp lực nhượng bộ trong đàm phán thương mại
của các đối tác ------------------------------------------------------------------------ 59
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

2


-3DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA : ASEAN Free Trade Area – Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
AIA

: ASEAN Investment Area – Khu vực đầu tư ASEAN.


AICO : ASEAN Industrial Co-Operation – Hợp tác công nghiệp ASEAN.
APEC : Asia Pacific Economic Co-operation – Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương.
ASEAN: Association of South East Asian Nations – Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á.
ASEM : Asia-Europe Meeting – Hội nghị Á - Âu
CEPT : Common Effective Preferential Tariffs – Chương trình ưu đãi thuế
XNK có hiệu lực chung.
GATT : General Agreement on Tariff and Trade – thỏa thuận chung về thuế
XNK và mậu dịch.
GTGT : Thuế giá trị gia tăng.
IL

: Inclusion List – Danh mục giảm thuế

IMF

: International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế.

MFN : Most Favoured Nation – Tối huệ quốc.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
NT

: National Treatment – Đối xử quốc gia..

TTĐB: Thuế tiêu thụ đặc biệt .
WB : World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO : World Trade Organization – Tổng chức thương mại thế giới.
XNK : Xuất nhập khẩu.


3


-4MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tự do hóa thương mại ngày nay đã trở nên rất phổ biến đối với mỗi quốc
gia trên thế giới. Điều đó làm q trình khu vực hóa, tồn cầu hóa kinh tế diễn
ra sôi động và trở thành một xu thế khách XNK trong tiến trình phát triển kinh
tế thế giới. Quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những
thời cơ thuận lợi cho các quốc gia đang phát triển, nhưng cũng đặt mỗi nước
phải đối mặt với khơng ít khó khăn, trong đó vấn đề xoá bỏ hàng rào thuế XNK
nhằm thực hiện tự do hóa thương mại tồn cầu là một thách thức to lớn. Việc
cắt giảm thuế XNK không chỉ ảnh hưởng đến tính hệ thống của chính sách thuế
nói chung mà còn tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự thay đổi các
chính sách kinh tế – xã hội của đất nước.
Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã trở thành thành viên của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), gia nhập diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC), ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ – và là thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)... Vì vậy, dựa trên nghiên cứu những
tác động do cắt giảm thuế XNK sẽ ảnh hưởng giảm đến nguồn thu NSNN và
Việt Nam tiếp tục bảo hộ thị trường nội địa do một số ngành hàng chưa có khả
năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập, đồng thời vẫn đảm bảo các nguyên
tắc đã cam kết và tiến trình cắt giảm thuế, Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ
cho Bộ Tài chính và thơng qua cơ XNK Hải XNK Việt Nam sử dụng các chính
sách thuế XNK như thuế nào đối với nền kinh tế nước ta để có các đối sách hữu
hiệu là một đòi hỏi cấp thiết. Cho nên, việc chọn đề tài: “Chính sách thuế
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ” vừa
có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn phát triển kinh tế
Việt Nam hiện nay.


4


-52. Mục tiêu nghiên cứu:
Hồn thiện chính sách thuế XNK theo hướng đảm bảo nguồn thu NSNN
với cơ cấu hợp lý, tiếp tục bảo hộ một số mặt hàng có chọn lọc nhằm điều tiết
hàng nhập khẩu và hạn chế những bất lợi đối với nền kinh tế nước ta trong điều
kiện Việt Nam hội nhập ngày càng đầy đủ hơn với kinh tế khu vực và thế giới.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu phân tích trong giai đoạn 2004-2008 và Việt Nam đã đưa ra lộ
trình cắt giảm thuế XNK thực hiện theo WTO.
Từ việc sử dụng và cắt giảm thuế XNK theo lộ trình cam kết WTO ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, đề tài đưa ra các giải pháp trong giai đoạn
2010-2020 dựa trên cơ sở các nguyên tắc, gắn liền với chủ trương của nhà nước
về hội nhập và phù hợp với những qui định về thuế XNK của các tổ chức kinh
tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích định lượng các số liệu thứ cấp.
- Phân tích mơ hình và kịch bản.
5. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và biểu bảng, nội dung của đề tài
thể hiện qua 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng sử dụng chính sách thuế xuất nhập khẩu Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Chính sách thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế

5



-6CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1./ Khái nhiệm về thuế xuất nhập khẩu
- Các nhà kinh tế học khác nhau đều có những quan điểm khơng giống
nhau về thuế. Học giả người Mỹ E.R.A Seligman nêu: “ Thuế là sự đóng góp
cưỡng bức của mỗi người cho Chính phủ để trang trải các chi phí và lợi ích
chung khơng căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng “.
- Luật gia Oliver Wendall Holmes cho rằng: “ Thuế là những khoản ta
phải trả cho một xã hội văn minh”.
- Ở Việt Nam, nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau sẽ có những khái
niệm về thuế XNK cũng khác nhau, nhưng cần hiểu rằng thuế XNK là một
khoản tiền mà người chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh phải
nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nước chủ nhà. Nói cách khác, thuế
XNK là khoản thu đối với hàng hóa khi qua cửa khẩu của mỗi quốc gia.
- Thuế XNK là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu hay
nhập khẩu của một quốc gia. Xét trong quá trình vận động của hàng hóa qua
cửa khẩu thì thuế XNK có 2 loại:
+ Thuế đánh trên hàng hóa xuất khẩu (Thuế xuất khẩu): là thuế đánh trên
hàng hóa xuất khẩu qua khỏi biên giới quốc gia.
+ Thuế đánh trên hàng hóa ở khâu nhập khẩu (Thuế nhập khẩu): là thuế
đánh trên hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngồi vào thị trường trong
nước.
1.2./ Vai trò của thuế XNK
Trong thương mại quốc tế, thuế XNK có những vai trị sau:
Thứ nhất, thuế XNK có vai trị điều tiết xuất nhập khẩu. Một bộ phận
XNK trọng trong giá cả hàng hóa ngoại thương là thuế XNK. Thuế XNK thấp
hay cao đều ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa, do đó thơng qua mức
thuế XNK đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu, chính phủ gián tiếp điều tiết xuất

nhập khẩu hàng hóa.
6


-7Thứ hai, thuế XNK có tác dụng bảo hộ thị trường nội địa. Bởi vì việc
đánh thuế cao vào những hàng hóa nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong
nước bằng giá rẻ có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu, tạo điều kiện để
các ngành sản xuất non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời
nhằm cạnh tranh với hàng nhập khẩu trong tương lai.
Thứ ba, thuế XNK có tác dụng tăng thu cho NSNN. Ngày nay, cùng với
tiến trình tồn cầu hóa, vai trò của thuế XNK đối với nguồn thu ngân sách ngày
càng giảm nhưng đối với nhiều nước, đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển, thuế XNK vẫn là nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia.
Thứ tư, thuế XNK được xem là cơng cụ mậu dịch mang tính minh bạch
hơn so với các công cụ phi thuế quan vì thơng qua mức thuế suất đánh trên
hàng hóa, người ta dễ xác định được các tác động tiêu cực của chính sách bảo
hộ đối với tiến trình hội nhập kinh tế của quốc gia để qua đó gây sức ép điều
chỉnh.
Thứ năm, thuế XNK là công cụ phân biệt đối xử trong quan hệ thương
mại và tạo áp lực nhượng bộ trong đàm phán thương mại của các đối tác.
Thứ sáu, thuế XNK còn định hướng thị hiếu người tiêu dùng. Trong thực
tế, đối với các hàng hoá xa xỉ thì việc áp mức thuế suất nhập khẩu cao đối với
các hàng hoá này sẽ gây tác động đến việc lựa chọn đối với người tiêu dùng.
1.3./ Hiệp ước chung về thuế quan
1.3.1/ Lịch sử hình thành
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (tiếng Anh: General
Agreement on Tariffs and Trade, viết tắt là GATT) là một hiệp ước được ký kết
vào năm 1947 nhằm điều hịa chính sách thuế XNK giữa các nước ký kết.
Kể từ khi GATT được thành lập vào năm 1948, các nước tham gia
GATT đã cùng nhau tiến hành nhiều đợt đàm phán để ký kết thêm những thoả

thuận thương mại mới. Mỗi đợt đàm phán như vậy được gọi là một "vòng đàm
phán." Nhìn chung, những thoả thuận thương mại trong các vịng đàm phán đó
ràng buộc các nước ký kết phải tiến hành giảm thuế xuất, nhập khẩu cũng như
giảm bớt các hàng rào thương mại phi thuế khác đối với hàng hóa xuất, nhập
7


-8khẩu. Mức độ giảm thuế khác nhau tùy theo từng nước cũng như từng loại hàng
hóa. 8 vịng đàm phán của GATT là:
- Vòng Geneva (1947): bao gồm 23 nước tham gia, GATT bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948.
- Vòng Annecy (1949): bao gồm 13 nước tham gia.
- Vòng Torquay (1951): bao gồm 38 nước tham gia.
- Vòng Geneva (1956): bao gồm 26 nước tham gia. Tại vòng này đã đạt
được những kết quả liên quan đến việc giảm thuế, đề ra chiến lược cho chính
sách của GATT đối với các nước đang phát triển, nâng cao vị thế của họ với tư
cách là những thành viên tham gia GATT.
- Vòng Dillon (1960-1961): bao gồm 26 nước tham gia. Vòng này chủ
yếu bàn về việc giảm thuế. Được đặt tên theo Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ
C. Douglas Dillon.
- Vòng Kenedy (1964-1967): bao gồm 63 nước. Nội dung thảo luận cũng
vẫn là việc giảm thuế, nhưng lần đầu tiên đàm phán giảm thuế theo một
phương pháp áp dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa chứ khơng đàm phán
giảm thuế cho từng loại hàng hóa một như các vịng trước. Hiệp định chống
bán phá giá được ký kết (nhưng tại Hoa Kỳ không được Quốc hội nước này phê
chuẩn).
- Vòng Tokyo (1973-1979): Bao gồm 102 nước. Thảo luận về việc giảm
các hàng rào phi thuế cũng như giảm thuế đối với các sản phẩm chế tạo. Tăng
cường và mở rộng hệ thống thương mại đa phương.
- Vòng Uruguay (1986-1994): bao gồm 125 nước tham gia. Những nét

chính của vịng này là: thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay
thế cho GATT; mục tiêu giảm thuế và các biện pháp trợ cấp xuất khẩu; giảm
hạn ngạch và các hạn chế nhập khẩu khác trong vòng 20 năm; ký kết Hiệp định
về Bảo hộ Quyền sở hữu Trí tuệ liên XNK đến Thương mại (TRIPS); mở rộng
phạm vi áp dụng của luật thương mại quốc tế sang lĩnh vực dịch vụ thông qua
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS); dỡ bỏ hạn chế đối với đầu
tư nước ngoài.
8


-9Lúc đầu, GATT được xem như một thoả thuận tạm thời nhằm giải quyết
các vấn đề thuế XNK và thương mại phát sinh trong khoảng thời gian trước khi
thành lập và cơng bố một bản Hiến chương chính thức của tổ chức thương mại
quốc tế ( International Trade Organnization – ITO). Nhưng vào năm 1950,
Thượng viện Hoa Kỳ, đã bác bỏ Hiến chương ITO và công nhận hiệp định
GATT. Kể từ đó, Hiệp định GATT đã được đổi mới và tu chỉnh nhiều lần cho
phù hợp với hoàn cảnh thương mại quốc tế trở nên ngày càng đa dạng và phức
tạp.
1.3.2/ Mục đích – ngun tắc
Mục đích của GATT thơng qua các cuộc đàm phán để mở đường cho
mậu dịch tự do, giảm thiểu những hạn chế, ràng buộc có tính chất bất cơng và
bất hợp lý, làm thiệt hại đến quyền lợi của các quốc gia.
Những nguyên tắc cơ bản hoạt động của GATT là:
+ Khuyến khích và phát triển quan hệ thương mại đa phương giữa các
quốc gia trên ngun tắc bình đẳng và khơng phân biệt đối xử.
+ Sự giảm bớt thuế XNK phải được thực hiện thông qua đàm phán.
+ Loại bỏ các quota nhập khẩu.
+ Loại bỏ những điều quy định giới hạn khác có tính chất ưu đãi nước
này và khơng ưu đãi nước khác, đồng thời cho phép hướng đến một nền thương
mại quốc tế có tính chất tự do.

1.3.3/ Nội dung cơ bản
GATT bao gồm 38 điều khoản, tập trung chủ yếu vào 4 phần dưới đây:
Phần 1: Các quy chế về chế độ tối huệ quốc ( Most Favoured Nation) và
các nhượng bộ thuế XNK.
Phần 2: Các nguyên tắc, quy chế và tiêu chuẩn pháp lý để điều chỉnh hệ
thống chính sách thương mại.
Phần 3: Các thủ tục liên quan đến hoạt động của GATT,
Phần 4: Các điều kiện tham gia của các nước đang phát triển và GATT.

9


- 10 Ngồi ra cịn có phần phụ chương bao gồm các nhận xét, thuyết minh và
các điều kiện bổ sung phù hợp với các điều khoản của hiệp định, được coi là bộ
phận của văn kiện, cơ sở của hiệp định.
1.4/. Xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay
1.4.1/ Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan
Khơng thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập, phát triển có
hiệu quả mà khơng có mối quan hệ nào với các quốc gia khác trên thế giới, đặc
biệt trong lĩnh vực kinh tế. Mỗi quốc gia luôn chứa đựng trong mình một tiềm
năng kinh tế nhất định, nhưng khơng phải đã đầy đủ và hồn thiện. Có quốc gia
có lợi thế so sánh về mặt này nhưng lại yếu mặt khác. Nếu khơng hội nhập thì
điểm mạnh của mỗi quốc gia sẽ không được phát huy một cách hiệu quả nhất
và đồng thời không khắc phục, bổ khuyết được những điểm yếu, hạn chế..
1.4.2/ Hội nhập kinh tế phải gắn liền với cắt giảm thuế XNK
Cần phân biệt hội nhập kinh tế quốc tế với quan hệ kinh tế quốc tế. Quan
hệ kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa hai hoặc nhiều nước, là
tổng thể các mối quan hệ đối ngoại của các nước. Biểu hiện cụ thể của quan hệ
kinh tế quốc tế là việc trao đổi buôn bán giữa các nước nhằm khai thác lợi ích
của thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trong mối quan hệ này, mỗi nước là một thị

trường riêng biệt và thị trường này được bảo vệ bởi công cụ thuế XNK do nhà
nước qui định. Nhà nước sẵn sàng can thiệp và can thiệp sâu vào hoạt động
kinh tế thơng qua chính sách thuế XNK để bảo vệ nền sản xuất nội địa khi cần
thiết. Vì vậy, những lợi ích của thương mại quốc tế có khi chưa được khai thác
một cách triệt để.
Trong điều kiện hiện nay, các nước ngày càng thấy được tầm quan trọng
và lợi ích của thương mại quốc tế thì quan hệ kinh tế quốc tế đã được nâng lên
một tầm cao mới, đó là hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế cũng là
những quan hệ kinh tế mà kết quả là tạo ra các thị trường thương mại tự do
mang tính khu vực (như AFTA, APEC, NAFTA...) và thế giới (WTO). Cơ sở
của hội nhập kinh tế dựa trên sự tự nguyện cam kết cắt giảm, xoá bỏ hàng rào
thuế XNK vốn ngăn cản tự do thương mại. Bất kỳ một nước nào muốn tham
10


- 11 gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế đều phải trải qua giai đoạn đàm
phán để cắt giảm thuế XNK với các nước thành viên.
Do đó, ta có thể nói rằng, nếu hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan thì việc cắt giảm, xóa bỏ các hàng rào thuế XNK cũng là một quá
trình tất yếu trong xu hướng hội nhập của mỗi nước. Và hiện nay, các nước đều
xây dựng cho mình một lộ trình cắt giảm thuế XNK phù hợp với những nguyên
tắc và cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.
1.5./ Các nhân tố ảnh hưởng
Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày
20/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu: Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi
trong Tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định
số tiền thuế phải nộp theo công thức sau:
Số lượng đơn vị


Số tiền thuế
xuất khẩu,
thuế nhập

Trị giá tính

từng mặt hàng thực
=

khẩu phải nộp

tế xuất khẩu, nhập

x

khẩu ghi trong Tờ
khai hải XNK

thuế tính
trên một đơn
vị hàng hóa

Thuế
x

suất của
từng mặt
hàng

Nguồn thu thuế xuất nhập khẩu được ảnh hưởng bởi 05 nhân tố sau:

- Theo công thức trên, 03 nhân tố là số lượng đơn vị nhập khẩu, thuế suất
nhập khẩu và giá nhập khẩu; giả sử trong điều kiện giá tính thuế của hàng hóa
nhập khẩu khơng thay đổi thì 02 nhân tố ảnh hưởng cịn lại đó là lượng hàng
nhập khẩu và thuế suất của mặt hàng nhập khẩu.
- Ngồi 03 nhân tố nêu trên, Chính phủ Việt Nam cịn áp dụng thêm 02
chính sách thuế đánh trên hàng hoá khâu nhập khẩu là thuế tiêu thụ đặt biệt và
thuế giá trị gia tăng nhằm tránh việc giảm số thu NSNN quá nhanh khi cắt giảm
thuế theo lộ trình.

11


- 12 - Bên cạnh đó, mức độ ý thức và tuân thủ chấp hành tốt pháp luật của các
doanh nghiệp cũng là 01 trong các nhân tố hạn chế việc thất thu ngân sách nhà
nước.
Trong trường hợp thực hiện các cam kết cắt giảm thuế XNK đối với
hàng hóa nhập khẩu (thuế XNK chỉ là 01 trong 05 nhân tố ảnh hưởng đến thuế
NSNN). Việc cắt giảm thuế suất XNK theo lộ trình cam kết chắc chắc số thu
thuế từ NSNN sẽ giảm, tuy nhiên khi cắt giảm thuế XNK sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho khối lượng hàng hóa nhập khẩu tăng cao dẫn đến kim ngạch nhập khẩu
tăng cao ( kim ngạch tăng ở đây 01 phần do chính sách thuế XNK thuận lợi
nhưng phần lớn số kim ngạch tăng là do kinh tế của Việt Nam phát triển), như
vậy trong trường hợp số lượng hàng hóa nhập khẩu cao hơn mức thuế suất
giảm trung bình theo lộ trình cam kết thì NSNN khơng giảm theo như nhiều
nhận định mà có chiều hướng tăng.
1.6./ Mơ hình liên hiệp thuế quan tạo mậu dịch
Theo các lý thuyết về tự do thương mại, có thể phân tích tác động của
các quốc gia nhỏ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới theo mơ hình liên
hiệp thuế quan tạo mậu dịch và là quốc gia nhỏ nên việc nhập khẩu hàng hóa
khơng làm ảnh hưởng giá thế giới. Có thể xem tác động của thuế XNK thơng

qua mơ hình cơ bản sau đây ( Xem hình 1.1).
Hình 1.1 – Tác động của thuế XNK.
Giá

Sx

E
J

G

H

S1+T
B

A

C

M

N

S1
Dx

Q1

Q2


Q3

12

Q4

Số lượng


- 13 Lúc đầu, Chính phủ đánh thuế vào hàng hóa nhập khẩu, biểu đồ S1+T là
đường cung hàng nhập khẩu khi có thuế, S1 là đường cung co giãn hồn tồn
trong tình trạng mậu dịch tự do. Với mức giá có thuế nhập khẩu, sản lượng
hàng hóa tiêu thụ sẽ là Q3, trong đó sản phẩm trong nước là Q2, nhập khẩu (
Q3-Q2), nhà nước sẽ thu được khoản thuế tương ứng hình chữ nhật MNHJ. Khi
cắt giảm thuế theo cam kết, nhà nước mất đi khoản thu này. Lúc này, do giá
hàng hóa nhập khẩu giảm làm số sản phẩm tiêu thụ tăng lên Q4, trong đó Q1 là
sản xuất trong nước, còn (Q4-Q1) là nhập khẩu từ nước ngồi. Lợi ích người
tiêu dùng ở nước nhập khẩu nhờ liên hiệp thuế quan tự do thương mại là
AGHB, trong đó AGJC biểu thị cho việc giảm lợi tức hoặc thặng dư nhà sản
xuất, trong khi MNHJ biểu thị cho phần thuế mất đi. Hai tam giác CJM và
BHN là lợi ích tĩnh, trong đó: CJM là phần sản phẩm phúc lợi từ việc tạo lập
mậu dịch, kết quả của việc di chuyển sản xuất từ các nhà sản xuất kém hiệu quả
nước nhập khẩu sang các nhà sản xuất hiệu quả hơn ở quốc gia xuất khẩu;
BHN là phần lợi ích tiêu dùng từ việc tạo lập mậu dịch và kết quả việc gia tăng
tiêu thụ (Q4-Q3) ở quốc gia nhập khẩu.
Việc đánh thuế XNK sẽ tạo nguồn lợi cho chính phủ, nhà sản xuất trong
nước cũng thu được lợi ích do được bảo hộ, giảm thuế, áp lực cạnh tranh từ bên
ngoài, tuy nhiên người tiêu dùng sẽ bị thiệt hại do phải mua hàng nhập khẩu
với giá cao trên thị trường trong nước; đồng thời xã hội bị thiệt hại một phần do

một số nguồn lực bị sử dụng lãng phí (mất khơng) và một phần nữa do có một
khối lượng hàng hóa nhập khẩu với giá cao không sử dụng được. Nếu bãi bỏ
thuế XNK thì những khoản lợi ích bị giảm xuống, chuyển từ nhà sản xuất,
chính phủ và phần mất trắng của xã hội sẽ rơi vào tay của người tiêu dùng.
Theo cách xem xét này, lợi ích của xã hội tăng lên mặc dù lợi ích của các chủ
thể có sự tăng giảm khác nhau. Đây cũng là nguyên nhân để các nước muốn
tiến hành đàm phán và đi đến thống nhất cắt giảm thuế XNK, tăng cường buôn
bán và đẩy mạnh tự do hóa thương mại. Do đó, có thể thấy việc tham gia vào
xu hướng tự do hóa thương mại làm thay đổi cơ bản lợi ích cục bộ của các chủ

13


- 14 thể nghĩa là có thể gây ra những xáo trộn nhất định song lại mang lại lợi ích to
lớn về lâu dài.
Hình 1.2 – Đường cong Laffer.
Nguồn thu thuế nhập khẩu

Max

Min

0%

25%

50%

Theo hình 1.2, theo phân tích cân bằng cục bộ về tác động của thuế
XNK đối với một nước nhỏ, diện tích hình chữ nhật MNJH đo lường nguồn thu

của chính phủ từ thuế XNK. Rõ ràng khi mức thuế XNK bằng 0 thu nhập từ
thuế XNK của chính phủ bằng 0. Điểm cần lưu ý là mức thu nhập của chính
phủ lớn nhất khi mức thuế XNK phù hợp chứ khơng phải khi chính phủ đánh
thuế XNK lớn nhất. Việc đánh thuế XNK quá cao có thể dẫn đến tình trạng
trốn thuế thậm chí chấm dứt hẳn việc nhập khẩu và hạn chế lớn sự hội nhập của
nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới.
1.7./ Tỷ lệ bảo hộ thật sự ( The rate of Effective Protection - ERP)
Một quốc gia nhập khẩu nguyên liệu thơ thì khơng đánh thuế hoặc đánh
thuế rất ít so với đánh thuế vào sản phẩm cuối cùng với mục đích sản xuất
trong nước và tạo cơng ăn việc làm cho dân chúng. Khi thuế XNK đánh trên
nhập lượng nguyên liệu sẽ làm tăng giá cung sản xuất trong nước gia tăng. Mối
tương quan giữa thuế đánh trên sản phẩm ( thuế XNK danh nghĩa) và thuế
XNK đánh trên nhập lượng nguyên liệu được xác định bằng tỷ lệ bảo hộ thực
sự.

14


- 15 Trong khi thuế XNK danh nghĩa là cần thiết đối với người tiêu dùng vì
nó chỉ định giá cả sản phẩm cuối cùng là bao nhiêu do thuế XNK làm tăng lên
thì tỷ lệ bảo hộ thật sự lại cần thiết đối với nhà sản xuất vì nó chỉ định sự bảo
hộ ở mức nào để họ có thể cạnh tranh lại với hàng nhập khẩu.
Cơng thức tính tỷ lệ bảo hộ thật sự theo 02 công thức sau:
* Công thức 1:
g=

t – a i ti
1 - ai

Trong đó: - g: tỷ lệ bảo hộ thật sự

- t: thuế XNK danh nghĩa
- ai: tỷ lệ giữa giá trị nhập lượng nguyên liệu với giá trị sản
phẩm cuối cùng khi khơng có thuế XNK
- ti:thuế XNK đối với nhập lượng nguyên liệu
* Công thức 2:
g = ( VAd – VAw)/ VAw (2)
Trong đó: - VAd là chênh lệch giá do có ảnh hưởng thuế XNK.
- VAw là giá tự do thương mại khơng có thuế XNK.
Ý nghĩa của việc bảo hộ:
- Khi các nhà sản xuất trong nước được bảo hộ bằng thuế XNK, thu nhập
từ vốn và lao động đang sử dụng trong khu vực được bảo hộ tăng lên; thị
trường sẽ phân bổ các nguồn lực từ các khu vực khác sang khu vực được bảo
hộ.
- Bảo hộ hiệu dụng về thực chất là trợ giá cho các nhà sản xuất trong
nước của khu vực đó.
- Khuyến khích các nguồn lực chi phí cao chuyển sang khu vực được bảo
hộ; tạo ra những biến dạng giữa các ngành kinh tế trong nước.
- Sẽ khơng có hiệu quả khi nền kinh tế đang khai thác các nguồn lực có
chi phí cao của mình để sản xuất những thứ có thể mua được với giá rẻ hơn từ

15


- 16 thị trường thế giới và ngay cả khi lao động trên vốn hiếm hoi có thể hữu dụng
hơn trong khu vực khác.
- Việc mở rộng của ngành kinh tế được bảo hộ có thể gây thiệt hại cho
những thành phần nghèo khổ của xã hội nếu khu vực được bảo hộ là thị trường
hàng xa xỉ.
- Nếu bảo hộ tiếp tục diễn ra lâu dài, các ngành sản xuất trong nước sẽ
tiến tới họat động kém hiệu quả. Khi ERP bằng không, các ngành kinh tế họat

động hiệu quả, tiết kiệm chi phí và cịn dùng cả các sản phẩm phụ của mình;
trong trường hợp được bảo hộ động cơ khuyến khích để làm việc này khơng
cịn nữa.
1.8./ Kinh nghiệm của một số nước về việc thực hiện quá trình hội
nhập quốc tế
1.8.1/ Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau 15 năm đàm phán kiên trì và gian khổ, ngày 11 tháng 12 năm 2001,
Trung Quốc đã chính thức gia nhập WTO. Đến nay, với Trung Quốc, bàn về
cái lợi cái hại, thời cơ và thách thức của việc gia nhập WTO khơng cịn nhiều ý
nghĩa nữa. Nhưng đối với quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam thì việc xem
xét Trung Quốc đã làm gì để giành cái lợi, tránh cái hại, đón bắt thời cơ, vượt
qua thách thức, thúc đẩy kinh tế phát triển lại có ý nghĩa tham khảo to lớn.
Một số kinh nghiệm có thể rút ra từ thực tiễn gia nhập WTO của Trung
Quốc, đó là:
- Về cải cách và hồn thiện luật pháp, Trung Quốc coi việc cải cách và
hoàn thiện luật pháp là nội dung XNK trọng nhất trong toàn bộ tiến trình gia
nhập WTO. Tiếp đó là định ra được một lộ trình cải cách và hồn thiện thích
hợp vừa có thể đáp ứng yêu cầu của WTO vừa có thể bảo vệ quyền lợi và lợi
ích chính đáng của cả đất nước, cũng như của doanh nghiệp nội địa. Do những
quy tắc của WTO được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc của kinh tế thị
trường, nên việc cải cách và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với
WTO cũng chính là đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.

16


- 17 Muốn đẩy nhanh tiến độ lập pháp và nâng cao chất lượng lập pháp, kinh
nghiệm Trung Quốc cho thấy cần phải thực hiện chế độ ủy thác pháp luật, tức
là ngoài việc trao quyền cho các bộ ngành hữu quan, nên giao cho những tổ
chức và cá nhân (nếu có thể) am hiểu và có trình độ pháp luật cao cùng soạn

thảo. Trong q trình hồn thiện hệ thống pháp luật thì việc thanh lọc, sửa đổi,
bổ sung các văn bản về hành chính là phức tạp nhất. Kinh nghiệm của Trung
Quốc trong xử lý vấn đề này là đưa ra một số nguyên tắc như “ban ngành nào
ban hành thì ban ngành đó giải quyết” nhưng dưới sự điều phối của một cơ
quan chức năng.
- Về cải cách chính sách kinh tế vĩ mơ, bài học quan trọng lớn nhất của
Trung Quốc trong tiến trình gia nhập WTO chính là chủ động cải cách chính
sách kinh tế vĩ mô gắn liền với cải cách thể chế. Bởi vì, theo Trung Quốc, mức
độ sẵn sàng gia nhập WTO phụ thuộc rất lớn vào sự vững mạnh của thể chế
kinh tế vĩ mô và “sự chuyển đổi chức năng của Chính phủ”. Nếu Chính phủ
khơng có những động thái tích cực để thích ứng với thể chế thị trường, vẫn duy
trì tư duy, cách làm và cơng cụ cũ thì khó có thể chủ động đối phó với q trình
tự do hố và hội nhập kinh tế, thậm chí cịn trở thành lực cản cho tiến trình này.
- Về biện pháp hạn chế những tác động tiêu cực tới các ngành kinh tế
chủ chốt, Trung Quốc một mặt đẩy mạnh công cuộc cải cách cơ cấu nền kinh
tế, đặc biệt là cải cách hệ thống tài chính - tiền tệ. Mặt khác, Trung Quốc cũng
luôn cố gắng tận dụng những điều khoản tự vệ của WTO để bảo hộ một cách
hợp lý những ngành trọng yếu của nền kinh tế. Những ngành nhạy cảm như tài
chính, ngân hàng… được Trung Quốc tự do hoá một cách tuần tự, với những
bước đi thích hợp, phù hợp với điều kiện cụ thể trong nước cũng như với
nguyên tắc cơ bản của WTO.
- Về biện pháp hạn chế những tác động tiêu cực tới các vấn đề xã hội,
kinh nghiệm Trung Quốc cho thấy, nguồn gốc trực tiếp tác động tiêu cực đến
các vấn đề xã hội khi Trung Quốc gia nhập WTO là sự khác biệt trong cơ cấu
việc làm và trình độ nguồn nhân lực. Việc tự do hố di cư lao động và đầu tư
mạnh mẽ cho giáo dục tại khu vực nông thôn là giải pháp cơ bản đang được áp
17


- 18 dụng để hạn chế tác động tiêu cực tới xã hội, do việc Trung Quốc gia nhập

WTO.
Tóm lại: Việc gia nhập WTO của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả
khả quan. Tuy nhiên, quá trình này vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải
quyết. Để giải quyết những vấn đề cịn tồn tại đó, địi hỏi Chính phủ phải có hệ
thống giải pháp đồng bộ trên nhiều khía cạnh. Trung Quốc đã gia nhập WTO
và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Những kinh nghiệm của Trung Quốc
trong thực hiện gia nhập WTO là tài liệu tham khảo hữu ích cho Việt Nam
trong tiến trình gia nhập WTO.
1.8.2/ Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một trong năm nước sáng lập ra ASEAN (8/1967) đã duy trì
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong suốt hơn hai thập kỷ vừa qua. Những
nguyên nhân dẫn đến sự thành cơng của Thái Lan phải nói đến trước hết: họ đã
khôn khéo thực hiện một đường lối ngoại giao ơn hịa nhằm bảo vệ chủ quyền
dân tộc và chủ trương chuyển hướng chiến lược phát triển kinh tế từ thay thế
nhập khẩu sang hướng vào xuất khẩu, chủ động mở cửa để hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
Trước năm 1960, Thái Lan là một nước nông nghiệp lạc hậu. Sau 1960,
chính phủ chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích đầu tư tư
nhân. Thời kỳ này, Thái Lan theo đuổi chính sách cơng nghiệp hóa thay thế
nhập khẩu nên họ đã áp dụng chế độ thuế XNK có khả năng bảo hộ cho sự phát
triển của các ngành công nghiệp trong nước.
Hai cuộc khủng hoảng dầu lửa và khủng hoảng nợ diễn ra đã làm lộ rõ
những hạn chế của chính sách phát triển kinh tế theo hướng thay thế nhập khẩu.
Một sự chuyển hướng chiến lược từ thay thế nhập khẩu sang hướng về xuất
khẩu mà nội dung cơ bản của nó là tích cực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
ưu tiên đặc biệt cho sự phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu, lấy ngoại
thương làm động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế... đã giúp Thái Lan đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

18



- 19 Khoảng từ giữa thập kỷ 90 trở lại đây, nền kinh tế thế giới đã có những
biến đổi sâu sắc, một số sản phẩm chứa hàm lượng lao động của Thái Lan đã
mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Phần lớn trong số đó (như
các sản phẩm dệt, may, giày dép, thực phẩm, đóng hộp...) là những sản phẩm
xuất khẩu truyền thống của Thái Lan. Để khắc phục thực trạng đó, trong q
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay, chính phủ Thái Lan đã đưa ra
chương trình nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nhằm tiếp tục
duy trì và phát triển những lợi thế so sánh của mình. Chương trình đó gồm hai
nội dung chính: Một là, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ sử dụng
hàm lượng lao động cao sang sử dụng hàm lượng cơng nghệ cao. Hai là,
khuyến khích sự phát triển và áp dụng công nghệ hiện đại nhằm làm tăng phần
giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp sử dụng hàm lượng lao động cao.
Những nét nổi bật trong sự phát triển kinh tế của Thái Lan thời gian vừa
qua bao gồm:
- Thứ nhất, Thái Lan ln duy trì được một tỉ lệ tăng trưởng GDP thực tế
khoảng 9% suốt thời kỳ 1984 – 1994.
- Thứ hai, Thái Lan đã thiết lập được những mối quan hệ kinh tế với
nhiều nền kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới.
- Thứ ba, để đẩy nhanh quá trình hội nhập, Thái Lan đã sớm trở thành
thành viên của các tổ chức quốc tế như IMF, WTO.... Chính vì vậy, Thái Lan
đã nhận được sự hỗ trợ của IMF để vượt qua khủng hoảng tài chính – tiền tệ
Châu Á. Đồng thời là thành viên của WTO, Thái Lan có nghĩa vụ phải thúc đẩy
nhanh q trình tự do hóa thương mại, nghĩa vụ này đồng thời là một nội dung
quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Thái Lan.
Bên cạnh những thành công nêu trên , quá trình hội nhập kinh tế cũng
đưa thái Lan tới những thách thức mới, Nền kinh tế Thái Lan ngày càng phụ
thuộc vào nền kinh tế thế giới, nhất là sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp xuất khẩu. Do đó, Thái Lan

khó tránh được hậu quả mỗi khi có những biến động lớn của thị trường các yếu
tố đầu vào cho công nghiệp.
19


- 20 Như vậy: Xu hướng tồn cầu hóa ngày nay đã kéo theo sự tham gia của
hầu hết các nền kinh tế mở. Trong xu thế đó, nếu các quốc gia khơng tự điều
chỉnh mình, chủ động đưa ra những chiến lược hội nhập phù hợp để tiến hành
hội nhập tồn cầu thì khó có thể hạn chế được những tác động tiêu cực, phát
huy được những tác động tích cực của q trình tồn cầu hóa. Thái Lan là một
trong những minh chứng cụ thể của nhận định này.
Tóm lại : Vai trị của thuế XNK trong từng thời kỳ có thể khác nhau, tuỳ
thuộc vào kết quả của việc thực hiện các chính sách thuế thơng qua các nhiệm
vụ kinh tế xã hội mà các chính sách thuế được xây dựng.
Trong điều kiện hiện nay, khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam đã từng bước mở cửa thị trường trong nước thông qua các
cam kết cắt giảm thuế XNK và tuân thủ các nguyên tắc thương mại quốc tế về
không phân biệt đối xử, rõ ràng, minh bạch đối với các biện pháp chính sách
trong nước, do đó vai trị cơng cụ thuế XNK trong việc bảo hộ nền sản xuất
trong nước sẽ giảm dần. Việc chính phủ Việt Nam sử dụng chính sách thuế
XNK như thế nào trong tiến trình hội nhập là một câu hỏi đặt ra được nêu rõ ở
Chương 2.

20


- 21 CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ XNK VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1./ Lịch sử hình thành và phát triển của thuế XNK Việt Nam

+ Giai đoạn 1945-1954
Ngay sau khi thành lập, với sắc lệnh số 26/SL ngày 10/09/1945, Chính
phủ lâm thời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà “ cho tái thi hành trên toàn
cõi Việt Nam những luật lệ về thuế XNK thuế gián thu”. Chính phủ lâm thời
ban hành sắc lệnh số 27/SL ngày 10/09/1945 thành lập Sở Thuế quan và thuế
gián thu để làm nhiệm vụ “ thu thuế nhập cảng, thu các khoản thuế gián thu,
thu các món tiền do sự kinh doanh độc quyền”.
Thuế XNK đã góp phần đáng kể vào việc quản lý XNK hàng hoá qua
vùng tự do và vùng bị tạm chiến nhằm góp phần bảo vệ và phát triển kinh tế
của vùng tự do. Thuế tính theo giá hàng hố với thuế suất cao/thấp tùy theo yêu
cầu hạn chế hay khuyến khích XNK. Về cơ bản hàng xuất khẩu được miễn
thuế, hàng nhập khẩu được hạn chế trong phạm vi hàng hố cần thiết cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, cho đời sống nhân dân. Biểu thuế gồm 116 loại
hàng, với mức tối thiểu 30%; các mức thuế suất này chủ yếu nhằm mục đích
bảo vệ sản xuất trong vùng tự do.
+ Giai đoạn 1955-1965
Để thực hiện mục tiêu Đại hội Đảng lần II đề ra “ tăng thu, giảm chi,
thống nhất quản lý thu – chi tài chính” và “ thuế khố phải cơng bằng, hợp lý”.
Chính phủ ban hành Nghị định 421/TTg ngày 18/12/1954 về chính sách thuế
XNK nhằm đánh vào hàng hoá qua các cửa khẩu cảng Hải Phòng, Vĩnh Linh Quảng Trị. Biểu thuế xây dựng trên nguyên tắc bảo vệ độc lập, chủ quyền,
khuyến khích xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước.. Biểu thuế gồm 18
chương, 69 mục, với 435 loại hàng. Ngoài các mặt hàng trong biểu thuế cịn có
những quy định đối với hàng hoá cấm nhập khẩu và hàng được miễn thuế nhập
khẩu.
21


- 22 + Giai đoạn 1966-1975
Thuế XNK giai đoạn này được gọi là thuế hàng hoá (thuế tiêu thụ và
thuế XNK). Thuế xuất khẩu khơng thu đối với hàng hố do hợp tác xã hoặc hộ

cá thể sản xuất và bán cho mậu dịch quốc doanh để tập trung được nguồn hàng
vào tay thương nghiệp quốc doanh. Vì vậy, biểu thuế hàng hố – biểu thuế
XNK được điều chỉnh cịn 17 nhóm mặt hàng phi mậu dịch, chủ yếu là hàng
nhập khẩu có thuế suất từ 10% đến 50%. Nguồn viện trợ, vay nợ chủ yếu thơng
qua hình thức hàng hoá tăng lên rất nhanh. Nguồn thu viện trợ và vay nợ bình
quân gia đoạn 1961-1965 là 29%; 1966-1970 là 60,6% và năm 1971-1975 là
60,3% tổng thu NSNN.
+ Giai đoạn 1976-1985
Thuế XNK thời kỳ này là một bộ phận cấu thành nên thuế hàng hố. Nó
được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình xuất, nhập khẩu phi mậu dịch mới.
Biểu thuế từ chỗ có 47 mặt hàng thuộc chịu thuế nay chỉ còn 26 mặt hàng, với
thuế suất từ 10% đến 60%. Các quy định mới nhằm góp phần tích cực vào việc
tăng cường quản lý xuất nhập khẩu phi mậu dịch đang phát triển theo chiều
hướng kinh doanh, buôn bán; kể cả đối với quà biếu từ nước ngoài gởi về cho
thân nhân trong nước. Đặc biệt là chủ trương khuyến khích gửi ngoại tệ về
nước càng nhiều càng tốt không phải nộp thuế.
+ Giai đoạn 1986-1991
Đây là giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nhằm thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đản lần VI. Nhà nước sử dụng chính sách thuế làm
cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Lần đầu tiên trong lịch sử, Nhà nước ban
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch thay thế chế độ thu
bù chênh lệch ngoại thương trước đây.
Biểu thuế được xây dựng căn cứ vào chính sách khuyến khích xuất nhập
khẩu đối với khu vực, nhóm mặt hàng, các cam kết ưu đãi trong XNK hệ buôn
bán với Việt Nam. Thuế suất phổ thơng áp dụng đối với các hàng hố còn lại.
Mức thuế suất thấp nhất là 0% và cao nhất là 50%. Hàng hoá XNK phi mậu

22



- 23 dịch được áp dụng theo biểu thuế hàng hố, thuế suất có phân biệt từ 35% đến
50%.
+ Giai đoạn 1992-1995
Ngày 26/12/1991, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với những nội
dung thay đổi cơ bản đã được thông qua. Luật thuế mới không những chỉ điều
chỉnh hàng mậu dịch, mà cịn tất cả các loại hình XNK mậu dịch chính ngạch,
tiểu ngạch, phi mậu dịch.. Biểu thuế nhập khẩu đã có được những thay đổi cơ
bản với việc đưa vào áp dụng danh mục HS thay cho danh mục hàng hoá theo
khối Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). Cơ cấu thuế nhập khẩu khá phức tạp,
có tới 36 mức thuế suất (từ 0% đến 200%), áp dụng cho hơn 3.000 nhóm mặt
hàng. Trong biểu thuế có quá nhiều thuế suất dưới 5% (55,8% tổng danh mục
trong biểu thuế nhập khẩu). Thuế suất cao đánh vào một số các mặt hàng tiêu
dùng dẫn đến tình trạng bn lậu xảy ra.
+ Giai đoạn 1996 -2006
Từ ngày 01/01/1996, thực hiện chương trình cải cách thuế giai đoạn 2,
Việt Nam đã tiến hành cắt giảm thuế suất nhập khẩu của một số mặt hàng có
thuế suất 60%.
Qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, ngày 28/07/2006, Biểu thuế xuất khẩu
- thuế nhập khẩu của Việt Nam được ban hành theo Quyết định số
39/2006/QĐ-BTC bao gồm 97 chương và 3280 nhóm mặt hàng, mức thuế suất
thuế nhập khẩu cao nhất là 150% và thấp nhất là 0%.
+ Giai đoạn 2007 đến nay
Đây là giai đoạn Việt Nam đã gia nhập WTO, thuế XNK phải thực hiện
theo đúng lộ trình đã cam kết. Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn
bộ biểu thuế (10.600 dịng). Mức thuế bình qn tồn biểu được giảm từ mức
hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong vịng 5 - 7
năm. Mức thuế bình qn đối với hàng nơng sản giảm từ mức hiện hành 23,5%
xuống còn 20,9% thực hiện trong vòng 5 - 7 năm. Với hàng công nghiệp từ
16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.


23


- 24 Ngày 20/12/2007, Biểu thuế xuất khẩu - thuế nhập khẩu của Việt Nam
được ban hành theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ
Tài chính gồm 97 chương và 924 nhóm mặt hàng, mức thuế suất thuế nhập
khẩu cao nhất là 150% và thấp nhất là 0%.
2.2. Các chính sách của Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế liên
quan đến thuế XNK
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
IX khẳng định: “Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế để phát triển, tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để
thực hiện thành cơng q trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm
độc lập, tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết
trong quá trình hội nhập, trước hết là lộ trình giảm thuế XNK. Thực hiện các
chính sách bảo hộ có trọng điểm, có điều kiện và có thời hạn phù hợp với tiến
trình hội nhập. Tích cực thực hiện các cam kết đối với các cơ chế hợp tác song
phương và đa phương mà nước ta đã tham gia, đặc biệt chú ý tới các cam kết
trong khuôn khổ ASEAN (như AFTA, AICO, AIA...), APEC, ASEM, WTO. Từng
ngành, từng doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện các
cam kết quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế, mở rộng thị phần trên những thị trường truyền thống, khai thông và
mở rộng thị trường mới”.(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu
tồn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trang 330).
Quan điểm này tiếp tục khẳng định trong Báo cáo chính trị tại Đại hội
Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X tháng 5/2006 như sau: “ Chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất
nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Thực hiện các cam kết
với các nước về thương mại, đầu tư và các lĩnh vực khác. Chuẩn bị tốt các điều
kiện để ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương với nhiều nước,

trong đó có một số các nước lớn, các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương, khu
vực. Thúc đẩy quan hệ hợp tác tồn diện và có hiệu quả với các nước ASEAN,
các nước Châu Á – Thái Bình Dương. Củng cố và phát triển quan hệ hợp tác
24


×