Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.28 KB, 91 trang )

B

éG
GII¸
¸O
OD

ơC
CV

µ§
§µ
µO
OT

¹O
O

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐOÀN HUY HOÀNG

Đề tài :

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG TP.HCM
Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng.
Mã số 60.31.12.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hướng dẫn khoa học :
PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN.

TP. Hồ Chí Minh, 12/2010.


Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục bảng biểu.

MỤC LỤC
Phần mở đầu. .........................................................................................................................................................................01
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG.

1.1. Một số vấn đề chung về rủi ro tín dụng. . ......................................................................................... 04
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng. .........................................................................................................................04
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng. .................................................................................................................................04
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng. ........................................................................................................................07
1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng. ......................................................................................................................09
1.1.5. Liên hệ với các loại rủi ro khác. ...............................................................................................................10
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng. ...................................................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm. ...................................................................................................................................................................11
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng. .....................................................................................12
1.2.3. Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng. ......................................................................................................13
1.2.3.1. Xác đònh rủi ro. .................................................................................................................................................13
1.2.3.2. Mô hình hóa rủi ro tín dụng. ...............................................................................................................14
Mô hình định tính. ...................................................................................................................................................14
Mô hình đònh lượng. ...............................................................................................................................................16

1.2.3.3. Đánh giá rủi ro. .................................................................................................................................................20
Dự đoán khả năng rủi ro của một khoản tín dụng sẽ được cấp. .........................................20
Dự đoán khả năng rủi ro của một khoản tiền vay đã giải ngân. ........................................22
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng . ..............................................22
1.3. Tham khảo kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số Quốc gia. .......................................... 24
1.3.1. Bằng biện pháp trích lập dự phòng. .......................................................................................................24
1.3.2. Bằng tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng. ...........................................................25
1.3.3. Bằng biện pháp đặt ra các hạn mức cho vay. ...............................................................................25
1.3.4. Bằng biện pháp kiểm tra, giám sát. .......................................................................................................25
1.3.5. Bằng quản trò hệ thống thông tin. ............................................................................................................25
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG CN TP.HCM.


2.1. Đôi nét về Ngân hàng Ngoại thương. .................................................................................................... 27
2.1.1. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. .................................................................................................27
2.1.2. Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh TP.HCM. ......................................................................28
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại VCBHCM. .......................... 32
2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn của VCBHCM. .....................32
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn tại VCBHCM. .........................................................................................32
2.2.1.2. Tình hình cho vay tại VCBHCM. .........................................................................................................33

2.2.2. Phân tích dư nợ tín dụng theo kỳ hạn nợ. ....................................................................................35
2.2.3. Phân tích theo đối tượng KH. ...................................................................................................................36
2.2.4. Phân tích chất lượng tín dụng của VCBHCM. ........................................................................37
2.2.5. Đánh giá về rủi ro tín dụng tại VCBHCM..................................................................................38
2.2.5.1. Sơ lược chức năng nhiệm vụ của phòng tín dụng VCBHCM. ...................................38
2.2.5.2. Về nguyên tắc hoạt động tín dụng của VCBHCM. ..............................................................39
2.2.5.3. Về các loại hình và sản phẩm tín dụng tại VCBHCM. .....................................................39
2.2.5.4. Một số vấn đề mang tính kỹ thuật khác trong hoạt động tín dụng của VCBHCM. .....40

2.2.5.5. Phân tích rủi ro tín dụng tại VCBHCM. .........................................................................................41
2.2.5.6. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại VCBHCM. ..............................................................42

2.2.6. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro tín dụng của VCBHCM. .................................45
2.2.6.1. Những kết quả đạt được. .............................................................................................................................45
2.2.6.2. Những hạn chế. .....................................................................................................................................................47
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VCBHCM.

3.1. Đònh hướng chiến lược phát triển. ........................................................................................................... 48
3.1.1. Chiến lược của VCB. ..........................................................................................................................................48
3.1.1.1. Nội dung chiến lược. .......................................................................................................................................48
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................................................................................48
3.1.1.3. Giải pháp thực hiện. ........................................................................................................................................49

3.1.2. Chiến lược của VCBHCM.

.........................................................................................................................

51

3.2 Các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng. ................................................................................................... 52
3.2.1. Nhóm giải pháp vó mô. ......................................................................................................................................52
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng điều hành vó mô tiền tệ, tín dụng. .................................................52
3.2.1.2. Tăng cường hoạt động thanh tra giám sát và đánh giá an toàn đối với Hệ thống NH..........53
3.2.1.3. Xây dựng, hoàn thiện các đònh chế và các công cụ bảo hiểm tín dụng. ..........54
3.2.1.4. Tiếp tục hoàn thiện môi trường, hành lang pháp lý. ..........................................................55

3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô. ......................................................................................................................................55



3.2.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng. ......................................................................................55
3.2.2.2. Nhóm giải pháp về qui trình tín dụng. ............................................................................................56
3.2.2.3. Xây dựng chiến lược, chính sách KH. ..............................................................................................62
3.2.2.4. Xây dựng hợp đồng tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả QLRR. .................62
3.2.2.5. Nhóm giải pháp về tổ chức, thu thập và xử lý thông tin. ...............................................63
3.2.2.6. Giải pháp liên kết đồng bộ các TCTD. ..........................................................................................66
3.2.2.7. Nhóm giải pháp kiểm soát, nắm bắt và xử lý rủi ro. .........................................................67
3.2.2.8. Cách thức xử lý nợ có vấn đề...................................................................................................................70
3.2.2.9. Tăng cường và kiện toàn hoạt động kiểm soát - kiểm toán nội bộ. ...................71
3.2.2.10. Một số giải pháp khác. ................................................................................................................................71
73
3.3.1. Kiến nghò với NHNN. .......................................................................................................................................73
3.3.2. Kiến nghò với Chính phủ và các Ngành liên quan................................................................73
3.3.3. Kiến nghò với VCB. ..............................................................................................................................................74

3.3. Một số kiến nghò.

......................................................................................................................................................

Phần kết luận. ....................................................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................................................................................78

Phụ lục số 01. .............................................................................................................................................................................89
Phụ lục số 02. ..............................................................................................................................................................................80
Phụ lục số 03. ..............................................................................................................................................................................81
ĐIỂM TIN : BÀI HỌC MỚI NHẤT TỪ THỰC TIỄN.

...................................................................................


82


LỜI CAM ĐOAN


Tôi là Đoàn Huy Hoàng, sinh viên Cao học Khóa 16 lớp Ngân hàng Đêm 2.
Tôi xin cam đoan Đề tài luận văn Thạc sĩ : “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh”
là do tôi tự nghiên cứu và trình bày.
Đề tài của Tôi chưa được phổ biến trên các báo đài và công trình nghiên cứu của
tác giả nào khác.


TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
 BĐS

Bất động sản.

 CN

Chi nhánh.

 Cty

Công ty.

 DN


Doanh nghiệp.

 HĐKD

Hoạt động kinh doanh.

 KH

Khách hàng.

 NH

Ngân hàng.

 NHNN

Ngân hàng Nhà nước.

 NHTM

Ngân hàng thương mại.

 TCKT

Tổ chức kinh tế.

 TCTD

Tổ chức tín dụng.


 TMCP

Thương mại cổ phần.

 TMQD

Thương mại Quốc doanh.

 TSĐB

Tài sản đảm bảo.

 TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

 TW

Trung ương.

 VCB

Vietcombank.

 VCBHCM

Vietcombank TP. Hồ Chí Minh.


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1 : Tình hình Huy động vốn tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Bảng 2.2 : Tình hình Cho vay tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Bảng 2.3 : Dư nợ theo kỳ hạn tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Bảng 2.4 : Dư nợ theo đối tượng KH tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Bảng 2.5 : Phân loại nợ tại VCBHCM 2006 ÷ 2009.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 : Huy động vốn tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Biểu 2.2 : Cho vay vốn tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Biểu 2.3 : Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Biểu 2.4 : Dư nợ cho vay theo đối tượng KH tại VCBHCM 2005 ÷ 2009.
Biểu 2.5 : Dư nợ theo nhóm nợ tại VCBHCM 2006 ÷ 2009.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Ngày nay, với sự phát triển cao của khoa học công nghệ, của nền kinh tế xã hội,
thò trường tài chính NH ngày càng được mở rộng trong mối quan hệ kinh tế khu
vực và quốc tế đa chiều. Đây là điều kiện/ môi trường thuận lợi để các HĐKD nói
chung (trong đó có NH) phát triển. Tuy nhiên mức độ rủi ro tiềm ẩn cũng nhiều
hơn, cơ hội sẽ gắn liền với những thách thức mà nền kinh tế hội nhập đem lại; đó
là thực tế.
Với NH, một ngành đặc biệt trong lónh vực kinh doanh tiền tệ có quan hệ hữu cơ
nền kinh tế thông qua quá trình “bán” các sản phẩm dòch vụ như : huy động vốn,
cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dòch vụ khác… Vì thế, rủi ro đối với
hoạt động NH là song hành, luôn tiềm ẩn; mỗi loại hình dòch vụ khác nhau có tác
động và ảnh hưởng với những mức độ khác nhau.
Rủi ro NH rất đa dạng như : rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi

ro tỷ giá, rủi ro thanh toán quốc tế… loại nào cũng có nguy cơ gây thiệt hại nặng
nề mà NH luôn phải nỗ lực phòng tránh. Thế nhưng rủi ro tín dụng, nếu nó xảy ra
sẽ có tác động rất lớn, trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi TCTD, xa
hơn nữa sẽ ảnh hưởng đến uy tín toàn Hệ thống NH. Bởi lẽ, ở Việt Nam, tín dụng
là hoạt động đầu ra truyền thống, nó sẽ và vẫn tiếp tục là sản phẩm mang lại
nguồn thu chính cho các NHTM trong thời gian tới (chiếm khoảng 70-80% lợi nhuận).
Mặc dù các NH đều đã nhận thức về lâu dài phải làm gì đó để thay đổi cơ cấu thu
nhập, không thể mãi phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng! Tuy nhiên đây vẫn là kỳ
vọng ở tương lai không gần lắm… Vì vậy, với hy vọng có những đóng góp thiết
thực (dù nhỏ bé) cho chính đơn vò mình đang công tác, Tôi đã quyết đònh chọn
“Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh” làm đề tài Luận văn Tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có tác động rất lớn, trực tiếp và toàn diện đến
HĐKD của NH. Vì vậy đánh giá, quản lý được rủi ro tín dụng là vô cùng quan
trọng, nó mang lại lợi ích to lớn và thiết thực cho mọi TCTD.
- Mỗi TCTD trong công tác quản lý-quản trò của mình đều có những phương

pháp, biện pháp quản lý nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng; nếu
khoa học và hiệu quả, sẽ đảm bảo HĐKD liên tục, tăng trưởng và phát triển an
toàn, bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : là NH TMCP Ngoại thương CN TPHCM (VCBHCM),
với mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau :
+ Phân tích thực trạng, đánh giá, nắm bắt đầy đủ về rủi ro tín dụng tại

VCBHCM. Xác đònh các nguyên nhân gây rủi ro; đo lường và đònh lượng rủi
ro để từ đó có biện pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.
+ Trên cơ sở đánh giá rủi ro, phân tích những mặt được và chưa được trong
hoạt động quản lý rủi ro tại VCBHCM để đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro
tín dụng hiệu quả cũng như các kiến nghò để thực hiện các giải pháp này,
nhằm đảm bảo tính khả thi của đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu : là nghiệp vụ tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác quản
lý rủi ro tín dụng tại VCBHCM thời gian từ 2005 - 2009 (5 năm).
Nội dung của đề tài rất quan trọng đối với hoạt động NH. Vì vậy, có thể nói đã có
rất nhiều tạp chí, hội thảo, đề án, luận văn… nghiên cứu về rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên bản chất rủi ro tín dụng, các nguyên nhân cấu thành của nó thường gắn liền
với diễn biến của thò trường, của nền kinh tế cũng như những yếu tố chủ quan từ
chính HĐKD, công tác quản lý/ quản trò của các NH. Đây là những yếu tố luôn


3

mới, thường xuyên thay đổi, biến động, có phạm vi rộng lớn, bao trùm vó mô và
gắn liền với sự phát triển chung của nền kinh tế_đặc biệt trong nền kinh tế thò
trường và hội nhập như hiện nay.
Do vậy nội dung nghiên cứu của đề tài cũng sẽ vận động, cập nhật theo xu hướng
đó; đây cũng có thể coi là tính mới của đề tài.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp phân tích đònh lượng : sử dụng các số liệu phản ánh thực trạng
kết hợp với khảo sát thực tế tình hình hoạt động tín dụng; thực hiện phân tích và
đánh giá rủi ro tín dụng tại VCBHCM; tổng kết kết quả đạt được cũng như những
hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VCBHCM... trên cơ
sở đó đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng thiết thực, hiệu quả.
- Phương pháp chuyên gia : Thông qua các cuộc họp chuyên môn, hội thảo… để
tiếp thu ý kiến đóng góp của các chuyên gia nhằm bổ sung, hoàn thiện hơn về

các giải pháp, kiến nghò… giúp việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng tại NH trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
5. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được chia làm 3 Chương, cụ thể :

Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG.

Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCBHCM.
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VCBHCM.


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1. Một số vấn đề chung rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng :
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng. Song tiếp cận một cách đơn giản và dễ
hiểu nhất, có thể hiểu rủi ro tín dụng đó là rủi ro khi NH không thu hồi được nợ
gốc và lãi đầy đủ của khoản vay hay việc KH thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn. Nói một cách khác là người vay (KH) đã không thực hiện đúng cam
kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi
đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng của NH.
Theo đó nếu tất cả các khoản đầu tư của NH được thanh toán đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn thì NH không chòu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp
người vay phá sản, thì việc thu hồi nợ gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc

chắn và do đó NH có thể gặp rủi ro tín dụng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng :
Việc phân loại rủi ro tín dụng có ý nghóa rất quan trọng đối với công tác quản lý
rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Vì vậy cần thiết phải xem xét, phân tích
các loại rủi ro tín dụng một cách nghiêm túc.
Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng biểu hiện thành nhiều loại
khác nhau. Vì vậy tùy mục tiêu nghiên cứu người ta chia ra các loại rủi ro tín
dụng. Có nhiều cách thức phân loại rủi ro tín dụng. Chung nhất rủi ro tín dụng có
thể được phân loại như sau :
- Theo cơ cấu các loại hình rủi ro : rủi ro tín dụng được phân loại theo khoản cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn hay khoản cho vay hợp vốn.


5

- Theo nguồn gốc hình thành :
* Rủi ro từ phía người cho vay (các TCTD).
+ Rủi ro ở khâu chính sách : Do những lỏng lẻo bất cập trong chính sách, qui
trình tín dụng hoặc do NH quá chú trọng đến lợi nhuận trước mắt.
+ Rủi ro ở khâu nghiên cứu theo dõi, quản lý và xử lý rủi ro : Do thiếu kinh
nghiệm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thò trường, từ
đó chưa có các biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro thích hợp, chưa theo
dõi quản lý rủi ro thật sự hữu hiệu.
+ Rủi ro ở khâu thông tin : Do thiếu những thông tin về kinh tế, về KH và
các thông tin khác có liên quan khác đến hoạt động tín dụng.
+ Rủi ro ở khâu nhân lực : Do trình độ cán bộ nhân viên tín dụng không
(hoặc chưa) đáp ứng được yêu cầu phân tích, đánh giá rủi ro, không bao quát
được hết các điểm yếu trong hồ sơ tín dụng, kể cả những sai sót về pháp lý
hoặc do cán bộ thóai hóa biến chất, cố ý làm trái, không chấp hành đúng
chính sách, chế độ… tiếp tay, đồng lõa với kẻ gian để lừa đảo, chiếm đoạt

tiền và tài sản NH.
+ Rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát : công tác kiểm tra, kiểm soát trong
từng NH đối với nghiệp vụ tín dụng còn yếu, chưa thường xuyên… nên những
sai sót xảy ra không được phát hiện, xử lý kòp thời dẫn đến tồn đọng kéo dài,
hoặc tái diễn… thậm chí những vi phạm, sai sót vẫn lập đi lập lại.
* Rủi ro từ phía người vay (KH) :
+ Rủi ro về đạo đức (chủ quan) : xảy ra khi không thiện chí trả nợ (dù có đủ
khả năng) hay có ý đònh thực hiện những hành động mờ ám, không tốt (xét
theo quan điểm của người NH là KH sử dụng vốn vay sai mục đích).


6

+ Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém (chủ quan) : khi tỷ lệ vốn tự có/tổng
nguồn vốn thấp, vốn vay/vốn tự có lớn, doanh số hoạt động/vốn tự có thấp.
+ Rủi ro do biến động kinh doanh (chủ quan) : khi KH không theo kòp những
thay đổi về chế độ chính sách, không thích ứng được với sự cạnh tranh gay
gắt trên thò trường về cả chất lượng sản phẩm cũng như giá thành, mẫu mã,
dòch vụ hay chiến lược tuyên truyền quảng cáo sản phẩm…
+ Rủi ro từ phía người điều hành (chủ quan) : vò trí, mối quan hệ với các đối
tác khác? thò trường như thế nào, có tên tuổi hay không? thuộc loại lớn, nhỏ,
hay trung bình? chất lượng, số lượng sản phẩm bán ra thò trường thế nào?
chiếm bao nhiêu % thò phần trên thò trường?…
+ Rủi ro bất khả kháng (khách quan) : từ thiên tai như động đất, bão lụt…hay
các tác nhân khác như hỏa hoạn, dòch bệnh…
- Phân loại khác :
+ Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm soát của NHNN : NHNN với tư cách là cơ quan
quản lý nhà nước đối với các NHTM ban hành các cơ chế, qui chế về hoạt
động tín dụng NH, nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng trong nền
kinh tế thò trường. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung hay ban hành mới các chế

độ về an toàn vốn, trích quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, tài sản thế chấp, qui đònh
thanh tra kiểm soát, công tác thông tin tín dụng… còn chưa kòp thời và đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn.
+ Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà Nước : đây cũng là một tác
nhân gây ra rủi ro trong trường hợp có sự thay đổi về chính trò, chính sách, chế
độ, luật pháp của Nhà Nước hoặc thay đổi đòa giới hành chính của các đòa
phương. Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn có thể phát sinh do sự thiếu đồng bộ trong
việc hướng dẫn thực thi giữa các ban ngành Chính phủ.


7

+ Rủi ro Quốc gia : xảy ra khi NH đầu tư tín dụng sang một nước khác, hoặc
đầu tư cho DN nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
+ Rủi ro môi trường : xảy ra khi khoản vay chưa tính đến hoặc chưa tính hết
các yếu tố về bảo vệ môi trường làm phát sinh các chi phí làm ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận thu được của dự án.
+ Rủi ro khác : do sự đánh giá không khách quan, chính xác của cơ quan công
chứng đối với tài sản thế chấp hay do việc cho vay bò áp đặt của cấp trên…
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng :
Với một TCTD, rủi ro tín dụng xuất phát từ 03 nguyên nhân cơ bản :
- Nguyên nhân từ phía KH vay vốn;
- Nguyên nhân từ chính NH;
- Nguyên nhân từ nền Kinh tế vó mô : môi trường kinh tế, pháp lý...
Thực ra, để truyền tải một cách rành mạch, dễ tiếp cận hơn về rủi ro tín dụng,
trong phần 1.1.2. (Phân loại) Luận văn đã lồng ghép những nguyên nhân cụ thể
dẫn đến loại rủi ro đặc trưng đó. Tuy nhiên cũng có thể cập nhật thêm một số
nguyên nhân nữa (đặc biệt với các DN) như sau :

* Từ phía KH.

- Năng lực quản lý còn hạn chế : có thể lúc lập ra các phương án kinh doanh DN
đã không tính hết những biến động của thò trường, do đó đã bò thua lỗ và dẫn đến
không trả được nợ cho VCBHCM.
Vấn đề này thường xảy ra đối với các DN mới thành lập. Mấy năm gần đây, một số
DN khi vay vốn VCBHCM bằng ngoại tệ để thực hiện đầu tư trong nước đã bò lỗ
hàng chục tỷ đồng và làm mất các cơ hội kinh doanh khác chỉ vì chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ, nói cách khác là do lạm phát quá lớn của đồng nội tệ.
- Rủi ro từ phía KH là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng trong HĐKD
của TCTD, việc phòng tránh rất khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên nguyên nhân


8

này có thể nắm bắt và đối phó được nếu NH thực hiện tốt việc giám sát, kiểm tra
và quản lý KH trước, trong và sau khi giải ngân. Đồng thời phải xây dựng được
chính sách KH, chính sách tín dụng hợp lý và đồng bộ; qua đó NH sẽ ngăn ngừa
được rủi ro tín dụng trong quá trình kiểm tra cho vay.

* Từ phía NH.
(1) Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát sau khi cho vay nên không phát hiện kòp
thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
(2) NH không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và
đánh giá KH… dẫn đến việc xác đònh sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc
xác đònh thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp.
(3) Chạy theo số lượng (chỉ tiêu dư nợ Kế hoạch) mà sao lãng coi trọng chất
lượng khoản vay, lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh một cách thái quá.

* Từ phía môi trường vó mô.
Là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, ngoài tầm kiểm soát của NH

trong một thời điểm (không gian, thời gian hữu hạn) nhất đònh.
- Có thể xuất phát từ môi trường kinh tế : nếu tăng trưởng lành mạnh, tiềm năng
sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì HĐKD còn có điều kiện tốt để phát
triển và ngược lại, khi nền kinh tế có lạm phát khá cao (tăng vọt) sẽ làm đồng
tiền nội đòa bò mất giá, sản xuất kinh doanh trong nước trở nên khó khăn… khả
năng thu hồi vốn tín dụng giảm đi đáng lo ngại.
- Có thể xuất phát từ góc độ của môi trường pháp lý : nhân tố này rất quan trọng,
làm tăng khả năng phát sinh rủi ro tín dụng; cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
trong sản xuất kinh doanh của các DN, tạo ra các khoản nợ quá hạn.
Nguyên nhân khách quan dẫn tới rủi ro tín dụng khó phòng tránh nhất, thậm chí là
bất khả kháng. Tuy nhiên khó không có nghóa là không thể, nếu dự đoán (nhận


9

đònh trước) đúng hướng và thực thi chính sách phân tán rủi ro hợp lý thì cũng có
thể giảm bớt tổn thất; mặc dù tổn thất từ rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách
quan thường chiếm tỷ trọng không lớn.
1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng :
Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng có ý nghóa quan trọng đối
với việc xác đònh, đo lường, phòng ngừa, hạn chế và kiểm soát nó. Rủi ro tín
dụng có những đặc điểm sau :
- Tính gián tiếp : Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho KH trong một thời gian nhất đònh nên những thiệt hại thất thóat về vốn xảy ra
trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của KH.
Biểu hiện rõ ràng nhất của đặc điểm này là trong thực tế thì NH thường là người
biết sau; đồng thời cũng không biết ngay, biết đầy đủ, biết chính xác những khó
khăn hay thất bại trong HĐKD… có thể gây thiệt hại cho KH.
Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần
thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối

quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và KH vay vốn.
- Tính đa dạng và phức tạp : Sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức,
hậu quả rủi ro tín dụng dẫn đến đặc điểm này. Đây là đặc điểm tất yếu vì NH là
một DN đặc biệt, là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này là hệ
quả của đặc điểm thứ nhất khiến rủi ro tín dụng ngày càng được quan tâm, nghiên
cứu, xem xét cẩn trọng với các TCTD.
Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan đối với bất cứ
một dấu hiệu rủi ro nào.
- Tính tất yếu : Tức nó luôn tồn tại và gắn liền với HĐKD của một TCTD.


10

Thông tin không cân xứng là nguyên nhân khiến các Nhà Kinh tế cũng như NH
cho rằng kinh doanh NH thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được
lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng
tiền vay trong một khoảng thời gian, bất cứ một khoản vay nào cũng tiềm ẩn
những nguy cơ rủi ro đối với NH (không thu hồi vốn đầy đủ và đúng hạn).
Với đặc điểm này, trong quá trình cấp tín dụng cho KH, NH cần chủ động có các
biện pháp thích hợp xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối phó, đo lường rủi
ro tín dụng cũng như để xác đònh giá của khoản vay cho phù hợp.
1.1.5. Liên hệ với các loại rủi ro khác :
Việc phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác có ý
nghóa rất quan trọng. Nó giúp các nhà quản lý xác đònh được những ảnh hưởng,
tác động của rủi ro khác (sẽ như thế nào?) lên rủi ro tín dụng, lên chính nghiệp vụ
tín dụng trong HĐKD của NH. Cụ thể:
- Với Rủi ro lãi suất : Trong HĐKD của mình, NH vừa đóng vai trò là người đi
vay vừa đóng vay trò là người cho vay, thực hiện chuyển hóa tài sản Nợ sang tài
sản Có trong một thời gian hữu hạn. Đây là một công việc đặc biệt phức tạp chứa

đựng nhiều rủi ro vì sự không cân xứng về số lượng và thời hạn của 02 loại tài
sản Nợ_Có làm cho NH phải chòu rủi ro khi có sự thay đổi của lãi suất thò trường.
Rủi ro lãi suất thể hiện sự giảm sút của Hệ số chênh lệch lãi thuần :

Hệ số chênh lệch lãi thuần = (Thu nhập từ cho vay – Chi phí huy động vốn)/ Tổng tài sản Có.
- Với Rủi ro tỷ giá : Trong kinh tế thò trường, giá cả hàng hóa và tỷ giá hối đoái
thường xuyên biến động. Một sự thay đổi về tỷ giá nếu làm lợi cho người bán tất
sẽ gây thiệt hại cho người mua (và ngược lại). Vì vậy, khi kinh doanh tín dụng có
yếu tố ngoại tệ thì rủi ro tín dụng sẽ xảy ra nếu tỷ giá thay đổi theo chiều hướng
không thuận lợi.


11

- Với Rủi ro nguồn vốn : rủi ro nguồn vốn có tác động đến rủi ro tín dụng của
các NHTM nhìn từ 02 góc độ sau :
+ Thứ nhất : Rủi ro do bò đọng vốn, tức nguồn vốn huy động không cho vay được
hoặc cũng không thể chuyển sang các loại tài sản Có sinh lời khác. Xét về góc độ
vó mô thì quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư không tương xứng. Nếu như NH không
sử dụng hết số tiền đã huy động (đã trừ dự trữ bắt buộc) thì đến kỳ hạn NH cũng
phải trả lãi cho số vốn huy động và các chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản
lý... Điều này dẫn đến sự thua lỗ trông thấy của NH. Nếu tình trạng này kéo dài
và không thể khắc phục thì NH sẽ phải đóng cửa, chắc chắn là vậy!
+ Thứ hai : Rủi ro do thiếu vốn khả dụng tức là NH không đáp ứng được các nhu
cầu thanh toán cho các tài sản Nợ (thiếu thanh khoản) hoặc không đủ vốn đáp
ứng nhu cầu cho vay của KH. Trong những trường hợp như vậy NH phải đi vay
bổ sung hoặc phải bán các tài sản Có của mình để đáp ứng ngay, tất nhiên khi ấy
lượng tiền mặt dự trữ tại quỹ là không thể kham nổi. Thiếu hụt tiền mặt tạm thời
thì NH chỉ cần đi vay bổ sung trên thò trường tiền tệ liên NH, nhưng khi nhu cầu
thanh khoản tăng bất thường thì NH buộc lòng phải chấp nhận bán những tài sản

Có đang nắm trong tay với giá không như mong đợi, thậm chí rẻ mạt do không đủ
thời gian chọn lựa KH và thương lượng giá cả.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng.

1.2.1. Khái niệm :
- Dưới góc độ quản trò kinh doanh khái niệm quản lý rủi ro tín dụng là một quá
trình nhận thức, nắm bắt, đánh giá rủi ro, từ đó có những biện pháp, giải pháp
kiểm soát cũng như xử lý nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra.
- Đối với mỗi NHTM, quản lý rủi ro tín dụng gồm các nội dung cơ bản sau :
+ Xác đònh và phân loại rủi ro;
+ Đo lường và đánh giá rủi ro;


12

+ Thực hiện các biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro.

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng :
Như tên đề tài Luận văn cũng như phần Lý luận cơ bản về rủi ro đã được phân
tích ở phần trên, ta thấy rằng tác động, ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động
NH là rất lớn. Do vậy có thể nói, sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng xuất
phát từ chính những tác động ảnh hưởng của nó đối với HĐKD NH, thậm chí đến
toàn bộ Hệ thống NH vì khi rủi ro xảy ra hậu quả là rất lớn, nghiêm trọng. (1)
- Thứ nhất : Quản lý rủi ro tín dụng tốt đương nhiên sẽ hạn chế rủi ro phát sinh,
nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn của các NHTM.
Chúng ta đều biết HĐKD NH là “đi vay để cho vay”. Bất kỳ khoản vốn tín dụng
nào bò ứ đọng không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của hoạt động NH mà còn ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản của các TCTD theo hướng làm chậm quá trình
tuần hoàn và luân chuyển vốn của nền kinh tế, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trong trường hợp khác, nếu nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh sẽ làm gia tăng chi phí

có tính chất hiệu ứng. Kết quả là các TCTD không có nguồn thu từ khoản cho vay
này, trong khi vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay (huy động vốn từ KH).
Bên cạnh đó, các chi phí khác tiếp tục phát sinh có tính chất cộng hưởng (như chi
phí quản lý nợ xấu và các chi phí khác có liên quan…) rất dễ dẫn đến kết quả kinh
doanh xấu đi.
- Thứ hai : Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả với mục tiêu hạn chế thấp nhất nợ
quá hạn phát sinh. Điều này có ý nghóa rất lớn trong việc mở rộng và tăng trưởng
tín dụng; đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính các NHTM.
- Thứ ba : Cần thiết phải thực hiện quản lý rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro.
Chỉ có quản lý rủi ro tín dụng tốt mới cho phép các NHTM thu hồi nợ (gốc và lãi)
đầy đủ, đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản bảo đảm nguồn thu nhập cho các NH, để
1

Điểm tin “Bài học mới nhất từ thực tiễn” Tr.89 của Luận văn.


13

bù đắp chi phí và có lãi, nâng cao hiệu quả kinh doanh, là tiền đề để tăng lợi
nhuận, tăng tích lũy, tăng vốn và mở rộng quy mô HĐKD.
Điều này càng có ý nghóa hơn khi tín dụng vẫn tiếp tục là sản phẩm truyền thống,
nghiệp vụ chủ yếu mang lại thu nhập cho NH. Trong khi đó đây lại là lónh vực
tiềm ẩn rủi ro, chòu tác động bởi nhiều yếu tố và cũng là nguyên nhân rủi ro trong
HĐKD NH nhất; do vậy quản lý, quản trò rủi ro tín dụng là cần thiết.

1.2.3. Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng :
1.2.3.1. Xác đònh rủi ro :
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong nghiệp vụ cho vay của các NHTM. Nó được xác
lập trên một số cơ sở sau đây :
- Thứ nhất : Sản phẩm tín dụng NH là sản phẩm gián tiếp thoả mãn nhu cầu của

xã hội về hàng hóa, vật tư, dòch vụ… Khi sử dụng các sản phẩm trực tiếp các chủ
thể vay vốn NH đã được hưởng sản phẩm gián tiếp_tín dụng NH. Từ đây, trong
trường hợp việc sử dụng các sản phẩm trực tiếp có sự trục trặc rủi ro sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng sử dụng sản phẩm gián tiếp (tức tín dụng NH). Như vậy NH
đã chấp nhận một mức rủi ro nhất đònh và sẽ luôn điều chỉnh đònh hướng giảm sự
rủi ro cho các ngành kinh tế vay vốn.
- Thứ hai : Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở hoàn trả. Trong quan hệ tín dụng này,
NH là người cho vay chủ sỡ hữu khoản vốn vay, còn bên kia là KH vay
vốn_người được nhận uỷ quyền sử dụng tiền vốn của NH trong một thời hạn nhất
đònh. Như vậy khi hết hạn sử dụng KH phải hoàn trả vốn cho NH và một khoản
tiền lãi như giá sử dụng vốn.
Chuyển quyền sử dụng
Ngân hàng

Khách hàng
Hoàn trả vốn cộng lãi


14

Việc hoàn trả vốn như vậy là tất yếu và hoàn trả đúng hạn, đầy đủ là vấn đề được
NH đề cao. Trong hoạt động thực tiễn khó có thể dự đoán hết tính đúng hạn và
đầy đủ của khoản vốn vay bởi tín dụng là hàng hóa gián tiếp phụ thuộc vào thời
gian sử dụng các hàng hóa trực tiếp cũng như việc bảo quản, giữ gìn các hàng
hóa trực tiếp để đảm bảo giá trò vốn tín dụng.
- Thứ ba : Lãi suất cho vay là giá cả của tín dụng NH trong một thời hạn nhất
đònh; đó là tỷ lệ % giữa khoản tiền lãi phải trả so với vốn vay. Mức tiền lãi phải
trả này phụ thuộc vào số tiền vay, thời hạn vay cũng như tình hình cung ứng vốn
trên thò trường. Nguồn trả các khoản lãi vay thường được KH trích từ kết quả kinh
doanh để trả cho NH.

Thế nhưng trong thực tế, không phải lúc nào cũng đạt được thu nhập như mong
muốn nên khả năng hoàn trả cả vốn và lãi đúng hạn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào
trách nhiệm và khả năng kinh doanh, xoay trở của KH.
- Thứ tư : Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên cơ sở lòng tin. Trong quan hệ tín
dụng NH chuyển giao vốn cho KH và nhận được sự cam kết trả nợ, như vậy NH
chỉ dựa vào lời cam kết đó mà cấp tín dụng (đối với cho vay tín chấp); cũng có
nghóa chỉ khi nào cam kết đó đạt đến độ tin cậy, đủ tin tưởng thì NH mới cho vay.
Cơ sở của lòng tin này là khả năng trả nợ và ý muốn trả nợ của KH. Chính vì thế
đòi hỏi NH phải cân nhắc “chọn mặt gởi vàng”; nếu không khoản tín dụng được
cấp ra đó khó có thể quay về với NH.
Phân tích trên cho ta thấy rủi ro trong kinh doanh tín dụng là những biến cố không
mong đợi xảy ra trong quá trình cho vay của NH, gây mất mát thiệt hại về tài sản
cũng như thu nhập của NH và nó là một loại rủi ro chính, rủi ro cơ bản.
1.2.3.2. Mô hình hóa rủi ro tín dụng :

Mô hình định tính
Với mô hình đònh tính, NH cần đề cập đến 3 yếu tố sau :


15

♦ Yếu tố 1 : Phân tích tín dụng.
- KH vay có thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? KH có thiện chí trả nợ khi khoản
vay đến hạn hay không? Tiêu chí xem xét KH gói gọn trong “6 khía cạnh = 6C”
như sau : Tính cách (Charater), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), tài sản thế
chấp (Collateral), điều kiện (Condition) và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu
chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.
- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách hợp lệ? KH có khả năng hoàn trả nợ
vay mà không cần đến một sức ép nào? Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ
được quyền lợi của NH bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động

của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của NH.
- Quyền của NH đối với thu nhập và tài sản của KH trong trường hợp khoản vay
có vấn đề và khả năng NH có thể thu hồi được vốn kịp thời với mức độ rủi ro và
chi phí hợp lý?
Quy định về thế chấp TSĐB đáp ứng được 02 mục tiêu :
+ NH có quyền thu giữ và bán (phát mãi) tài sản để thu nợ trong trường hợp
người vay không có khả năng hoàn trả.
+ Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người vay. Khi thế chấp,
người vay sẽ chịu áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh doanh để trả nợ.
Do vậy trách nhiệm của cán bộ tín dụng là phải xác định rõ liệu NH có thể hoàn
thiện về quyền hợp pháp của mình đối với tài sản thế chấp đó hay không?
♦ Yếu tố 2 : Kiểm tra tín dụng.
Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định. Xâây dựng kế
hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết,
đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm
tra, bao gồm :


16

- Kế hoạch trả nợ của KH nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn.
- Chất lượng và điều kiện của TSBĐ.
- Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở hữu
tài sản khi người vay không trả được nợ.
- Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay, trên
cơ sở đã xem xét lại nhu cầu tín dụng.
- Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của NH không.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn vì chúng có ảnh hưởng rất lớn
tình trạng tài chính của NH.
- Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề; tăng cường kiểm

tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay.
- Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn,
hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển.
♦ Yếu tố 3 : Hệ thống tỷ số tài chính đánh giá KH.
Hệ thống tỷ số tài chính dùng trong phân tích đánh giá tín dụng DN được chia
thành 4 nhóm như sau :
- Nhóm tỷ số thanh khoản (Liquidity ratios).
- Nhóm tỷ số hoạt động (Activity ratios).
- Nhóm tỷ số đòn bẩy (Leverage ratios).
- Nhóm tỷ số khả năng sinh lời (Profitability ratios).
(Chi tiết được trình bày trong Phụ lục số 1).
Tóm lại, NH luôn mong đợi tất cả KH đều “có chất lượng tốt” để có thể cho vay
cho dù vẫn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Các mô hình đònh lượng
Mô hình định tính đánh giá rủi ro tín dụng là mô hình cổ điển được xem là mất
khá nhiều thời gian, tốn kém và mang tính chủ quan. Hiện nay, hầu hết các NH


17

đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là các mô hình lượng
hóa mức độ rủi ro của KH, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
toàn tối đa và trích lập dự phòng rủi ro. Một số loại tương đối phổ biến như sau :

* Mô hình chất lượng 6C :
(1) Tư cách người vay (Character) : Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay
của KH là gì? có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH và phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của KH hay không? Đồng thời xem xét về lịch
sử đi vay và trả nợ vay của họ nếu là KH cũ; còn KH mới thì cần thu thập thông

tin từ nhiều nguồn khác như từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH bạn…
(2) Năng lực của người vay (Capacity) : Tùy thuộc luật đònh (Pháp lý). Ví dụ : đòi
hỏi KH phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự…
(3) Thu nhập của người vay (Cash) : Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ
của KH như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lý
tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khóan…
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral) : Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
(5) Các điều kiện (Conditions) : NH qui định các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng theo từng thời kỳ như : cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải
qua NH, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW theo từng thời kỳ…
(6) Kiểm soát (Control) : Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật
pháp có liên quan và qui chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến KH vay hay
không? Yêu cầu tín dụng của KH có đáp ứng được tiêu chuẩn của NH?

* Mô hình điểm số Z :
Mô hình này phụ thuộc vào : (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay_ X; (ii)
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau :


18

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (2)
Trong đó : X1 : tỷ số “Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản”.

X2 : tỷ số “Lợi nhuận tích lũy/ Tổng tài sản”.
X3 : tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản”.
X4 : tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5 : tỷ số “Doanh thu/ Tổng tài sản”.

-

Z < 1,8 : KH có khả năng rủi ro cao.

- 1,8 < Z < 3,0 : Không xác định được.
Z > 3,0 : KH không có khả năng vỡ nợ.
Trị số Z càng cao thì KH vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
+ Ưu điểm

: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.

+ Nhược điểm : Thứ nhất mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm KH vay có
rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi KH khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không trả được lãi cho đến
mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Thứ hai, không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản
thân các chỉ số cũng được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều
kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang luôn thay đổi.
Thứ ba, mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay như danh tiếng
của KH, mối quan hệ gắn bó lâu dài giữa NH và KH hay các yếu tố vĩ mô khác
như sự biến động của chu kỳ kinh tế…

* Mô hình điểm số tín dụng.

2

PGS.TS. Trần Huy Hồng, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thơng kê, trang 334, năm 2007.



×