Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ VIỆT TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THƢƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LÊ THỊ VIỆT TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THƢƠNG TÍN

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS TRƢƠNG THỊ HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong bài luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào.

HỌC VIÊN

LÊ THỊ VIỆT TRANG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1 Lý luận chung về huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thƣơng mại ............... 3
1.1.1 Khái niệm về huy động vốn tiền gửi ................................................................... 3
1.1.2 Cơ cấu vốn của ngân hàng thƣơng mại ............................................................... 3
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu ................................................................................................. 3
1.1.2.2 Vốn huy động .................................................................................................... 4
1.1.2.3 Vốn khác .......................................................................................................... 5

1.2 Vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................... 6
1.2.1 Nguồn vốn huy động tiền gửi là cơ sở để ngân hàng thƣơng mại tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh ........................................................................................................... 6
1.2.2 Nguồn vốn huy động tiền gửi quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng thƣơng mại .................................................................. 7
1.2.3 Nguồn vốn huy động tiền gửi quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín
của ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng ................................................................... 8
1.2.4 Vốn huy động tiền gửi là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh


tranh của ngân hàng thƣơng mại .................................................................................. 8
1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ................... 9
1.3.1 Theo nguồn hình thành ........................................................................................ 9
1.3.2 Theo kỳ hạn ......................................................................................................... 10
1.3.3 Theo loại tiền ....................................................................................................... 10
1.3.4 Theo mục đích sử dụng ....................................................................................... 11
1.4 Các rủi ro gắn liền với việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng
mại ................................................................................................................................12
1.4.1 Rủi ro thanh khoản ............................................................................................12
1.4.2 Rủi ro lãi suất huy động .....................................................................................12
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng
thƣơng mại .................................................................................................................. 13
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 13
1.5.1.1 Môi trường pháp luật – chính trị và chính sách của Nhà nước ....................... 13
1.5.1.2 Môi trường kinh tế ............................................................................................ 14
1.5.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội, tâm lý khách hàng ............................................ 15
1.5.1.4 Môi trường tự nhiên (dân số và địa lý) ............................................................ 16
1.5.1.5 Môi trường cạnh tranh ..................................................................................... 17
1.5.1.6 Môi trường công nghệ ...................................................................................... 18

1.5.2 Các yếu tố bên trong ............................................................................................ 18
1.5.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng ............................................................. 18
1.5.2.2 Chính sách lãi suất huy động ........................................................................... 19
1.5.2.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của ngân hàng ....................................... 20
1.5.2.4 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, phương tiện thanh toán và mạng lưới
thanh toán ..................................................................................................................... 21


1.5.2.5 Chính sách quảng cáo – marketing .................................................................. 22
1.5.2.6 Chính sách chăm sóc khách hàng .................................................................... 23
1.5.2.7 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng .................................................... 23
1.5.2.8 Uy tín và thương hiệu của NHTM .................................................................... 24
1.5.2.9 Trình độ công nghệ, trang thiết bị ngân hàng .................................................. 25
1.6 Bài học kinh nghiệm của các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài trong quá
trình huy động vốn tiền gửi .......................................................................................26
1.6.1 Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng Australa (ANZ Bank) ..............................26
1.6.2 Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản .....................................................................27
1.6.3 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam .....................28
1.7 Mô hình nghiên cứu về khả năng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thƣơng
mại ................................................................................................................................ 29
1.7.1 Các bƣớc xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ngân hàng thƣơng
mại ................................................................................................................................ 29
1.7.2 Các bƣớc xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ngân hàng thƣơng
mại ................................................................................................................................ 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN (VIETBANK) ................................................. 32
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín (VIETBANK) ........ 32
2.1.1 Một số nét chính về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín (VIETBANK) .. 32
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương

Tín (VIETBANK)........................................................................................................... 32
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VIETBANK) .. 34


2.1.1.3 Chức năng của các phòng ban ......................................................................... 34
2.1.1.4 Các hoạt động kinh doanh chính của VIETBANK ........................................... 34
2.1.2 Khái quát kết quả kinh doanh trong thời gian qua của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thƣơng Tín (VIETBANK) .................................................................................. 35
2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng
Tín (VIETBANK) ....................................................................................................... 38
2.2.1 Tình hình chung về huy động vốn tiền gửi tại VIETBANK ............................... 38
2.2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại VIETBANK ............................................. 40
2.2.2.1 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo loại tiền tệ của VIETBANK ...................... 40
2.2.2.2 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng của VIETBANK .... 43
2.2.2.3 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối kỳ hạn của VIETBANK ...................... 47
2.3 Khảo sát sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến khả năng huy động vốn tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín (VIETBANK)....................................... 50
2.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 50
2.3.2 Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................... 52
2.3.2.1 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng huy
động vốn tiền gửi tại VIETBANK ................................................................................. 53
2.3.2.2 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến khả năng huy
động vốn tiền gửi tại VIETBANK ................................................................................. 55
2.3.3 Đánh giá về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại VIETBANK .......................... 59
2.3.3.1 Những kết quả đạt được trong huy động vốn tiền gửi tại VIETBANK............. 59
2.3.3.2 Những hạn chế về huy động vốn tiền gửi tại VIETBANK ................................ 62
2.3.4 Nguyên nhân của những hạn chế trong huy động vốn tiền gửi tại
VIETBANK .................................................................................................................. 65
2.3.4.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 65



2.3.4.2 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƢƠNG TÍN
(VIETBANK) .............................................................................................................. 72
3.1 Định hƣớng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín đến
năm 2020 ...................................................................................................................... 72
3.1.1 Định hƣớng chung ............................................................................................... 72
3.1.2 Định hƣớng huy động vốn tiền gửi ..................................................................... 72
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thƣơng Tín (VIETBANK) ....................................................................... 74
3.2.1 Xây dựng chiến lƣợc huy động vốn tiền gửi phù hợp cho từng thời kỳ ............. 74
3.2.2 Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi ................................................. 74
3.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất huy động hợp lý ................................................... 75
3.2.4 Đẩy mạnh chiến lƣợc marketing ngân hàng, phát triển thƣơng hiệu .................. 76
3.2.5 Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng ....................................................... 77
3.2.6 Cải tiến công nghệ, trang bị cơ sở vật chất của ngân hàng ................................ 79
3.2.7 VIETBANK cần mở rộng mạng lƣới chi nhánh và đầu tƣ hệ thống ATM ......... 80
3.2.8 Cải thiện quy trình thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng................................ 81
3.2.9 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng .................................................. 81
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại
VIETBANK... .............................................................................................................. 83
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................................... 83
3.3.1.1 NHNN cần điều chỉnh lãi suất theo cơ chế linh hoạt ....................................... 84
3.3.1.2 Đa dạng hoá danh mục các giấy tờ có giá trong các giao dịch của NHNN .... 84
3.3.1.3 Nâng cao vai trò hoạt động của bảo hiểm tiền gửi .......................................... 85
3.3.1.4 NHNN nên đưa ra những chính sách về tỷ giá thật phù hợp .......................... 86



3.3.1.5 NHNN đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện và phát triển thị trường vốn ................... 86
3.3.1.6 NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát đối với hoạt động của các
NHTM ........................................................................................................................... 87
3.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ................................................................................ 87
3.3.2.1 Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô ........................................................ 87
3.3.2.2. Chính phủ cần tiếp tục giữ vững nền chính trị ổn định như hiện nay ............. 88
3.3.2.3 Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý ................................................ 88
3.3.2.4 Chính phủ cần đầu tư và củng cố lại hệ thống NHTM ..................................... 89
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín (VIETBANK) ............ 89
3.3.3.1 Về chính sách huy động vốn tiền gửi ................................................................ 89
3.3.3.2 Về chính sách lãi suất và công tác điều hành nguồn vốn................................. 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATM

Máy giao dịch tự động

CNTT

Công nghệ thông tin

FICOMBANK

Ngân hàng TMCP Đệ Nhất


HĐQT

Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

TINNGHIABANK

Ngân hàng TMCP Tín Nghĩa

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

VIETBANK

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín

ANZ BANK


Ngân hàng Australia

SACOMBANK

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

TECHCOMBANK

Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng

VPBANK

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng

VIETCOMBANK

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công Thƣơng


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu

STT


Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VIETBANK năm 2010 - 2012

Bảng 2.2

Bảng so sánh mối quan hệ vốn huy động tiền gửi so với tổng

36

39

nguồn vốn của VIETBANK

Bảng 2.3 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo loại tiền của VIETBANK
Bảng 2.4

Trang

Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng của

41
44

VIETBANK

Bảng 2.5 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn của VIETBANK

48

Bảng 2.6 Ma trận đánh giá sự ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài


53

Bảng 2.7 Ma trận đánh giá sự ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong

56


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và
đầu tƣ, giữa những chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn; không những thế ngân hàng
còn góp phần không nhỏ trong việc ổn định và phát triển kinh tế của đất nƣớc. Do đó,
hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút
tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó. Tuy nhiên, nguồn
vốn huy động tiền gửi của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng
nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất
của NHTM. Nguồn vốn tiền gửi huy động đƣợc chính là nguyên liệu đầu vào cho ngân
hàng. Để từ đó ngân hàng sẽ luân chuyển và phân phối để tạo ra những sản phẩm thiết
thực cho thị trƣờng. Nguồn vốn tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn hoạt động của các ngân hàng và là nguồn vốn chủ yếu đƣợc sử dụng để phát triển
các hoạt động kinh doanh khác. Để đảm bảo đầu vào của ngân hàng đƣợc ổn định với
chi phí thấp nhất luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi ngân hàng. Trong giai đoạn hiện
nay, hệ thống ngân hàng NHTM trong nƣớc đang cạnh tranh gay gắt và hầu hết các
NHTM đều ở trong tình trạng thiếu vốn trung dài hạn thì việc duy trì và khả năng tìm
kiếm các nguồn vốn tiền gửi ổn định với chi phí rẻ gặp rất nhiều khó khăn.
Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng hiện nay là công tác huy động vốn và

sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm thế nào để nâng cao khả năng huy động vốn tiền
gửi, tạo nguồn vốn dồi dào, chi phí rẻ, chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
nguồn vốn tiền gửi cũng nhƣ khó khăn mà các ngân hàng hiện nay đang gặp phải trong
quá trình huy động vốn tiền gửi nên tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng
huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Việt Nam Thƣơng Tín”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn
tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín, qua đó đề ra các giải pháp nâng
cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
-

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM.

-

Đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thƣơng Tín trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012 qua các khía cạnh quy mô và cơ cấu
vốn huy động, phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi để từ đó tìm ra những ƣu
điểm cũng nhƣ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác huy động vốn
tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Bài luận sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh, khảo sát, phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa và đánh giá qua các số liệu thực tế để thấy đƣợc những kết quả

đạt đƣợc và những hạn chế trong hoạt động huy động vốn tiền gửi, từ đó rút ra những
nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài:
Luận văn gồm 3 chƣơng:
-

Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động vốn tiền gửi tại NHTM và mô hình

nghiên cứu
-

Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thƣơng Tín (VIETBANK)
-

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thƣơng Tín (VIETBANK)


3

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Lý luận chung về huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm về huy động vốn tiền gửi
Tiền gửi là một loại tài sản nợ của ngân hàng đƣợc hình thành bởi các khoản ký
thác của nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội mà ngân hàng đƣợc quyền
sử dụng cho hoạt động của mình (cho vay, đầu tƣ,...). Ngân hàng nhận tiền gửi của

khách hàng phải có nhiệm vụ hoàn trả cả gốc và lãi, đồng thời phải cung ứng các dịch
vụ thanh toán, ngân quỹ, chuyển khoản theo đúng yêu cầu của khách hàng gửi tiền. Do
đó:
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của ngân hàng
thƣơng mại, thông qua việc ngân hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền của
khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Tại khoản 13, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, có hiệu lực từ ngày
01/01/2011, huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận”.
1.1.2 Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
Cơ cấu vốn của NHTM: bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn khác.
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn thuộc sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập đƣợc thuộc sở
hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết
quả kinh doanh. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn
vốn (thƣờng chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) song lại là điều kiện pháp lý bắt


4

buộc khi thành lập ngân hàng. Do tính chất ổn định nên một mặt ngân hàng chủ động
sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại đƣợc coi nhƣ tài sản đảm
bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trƣờng hợp
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn thuộc sở hữu của ngân hàng bao gồm:
-


Vốn điều lệ: Là mức vốn đƣợc hình thành khi ngân hàng đƣợc thành lập. Vốn

điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật quy định. Vốn điều lệ đƣợc ghi vào
điều lệ thành lập ngân hàng. Tùy thuộc vào loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ đƣợc
hình thành từ những nguồn gốc khác nhau nhƣ ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ đƣợc
hình thành từ vốn góp của các cổ đông, ngân hàng tƣ nhân vốn điều lệ đƣợc hình thành
từ vốn của chủ ngân hàng…
-

Các quỹ nhƣ: quỹ dự trữ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thƣởng phúc lợi, lợi

nhuận chƣa chia...
1.1.2.2 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị
tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã
hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này
và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút
vốn. Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không đƣợc sử dụng hết mà phải có dự
trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi, vốn đi vay.
 Nhận tiền gửi (vốn tiền gửi):
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các
khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài khoản
tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tƣợng khách hàng khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán…đồng thời ngân hàng có
trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc phải thanh toán khi khách hàng



5

có nhu cầu ngay cả khi chƣa đến ngày đáo hạn. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong nguồn vốn huy động của các NHTM.
 Vốn đi vay:
-

Vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng và vốn vay từ

Ngân hàng Nhà nƣớc: Tỷ trọng nguồn vốn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác
với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thƣờng xuyên, mà chỉ vay
lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lƣợng vay sao cho phù hợp với
nhu cầu sử dụng. Các khoản vay thƣờng có thời hạn ngắn, thông thƣờng chỉ nhằm đảm
bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao đột biến.
Ngoài ra các NHTM vay NHNN còn phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ.
-

Phát hành giấy tờ có giá: Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động

phát hành phiếu nợ nhƣ chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn
nhằm đáp ứng các mục đích nhất định. Ví dụ việc phát hành kỳ phiếu để có tiền cho
vay khắc phục hậu quả bão lụt, để cho vay thu mua nông sản, để đầu tƣ cho một dự
án...Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với
mệnh giá quy định; trái phiếu và kỳ phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại
phiếu nợ này đƣợc ngân hàng phát hành từng đợt. Huy động vốn dƣới hình thức này
các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy đông. Vì vậy các ngân
hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lƣợng huy động, mức lãi suất, thời
hạn và phƣơng pháp huy động. Vốn này chỉ đƣợc huy động trong thời gian nhất định,
khi đó huy động đủ khối lƣợng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy

động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
1.1.2.3 Vốn khác
 Điều chuyển vốn:
Ngày nay hệ thống NHTM đƣợc tổ chức theo mô hình tổng công ty và các công
ty con gồm ngân hàng mẹ và hệ thống các ngân hàng chi nhánh trực thuộc. Có một
phƣơng thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là điều chuyển vốn điều hoà. Do tình
hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là khác nhau (do ảnh


6

hƣởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong tục tập quán…) cho
nên những chi nhánh ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vƣợt quá khả năng huy
động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên ngân hàng mẹ và xin đƣợc nhận một lƣợng vốn
điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn những ngân hàng mà khả năng huy
động vốn vƣợt quá khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển
một lƣợng vốn về ngân hàng mẹ để đƣợc hƣởng lãi suất điều hoà. Nhƣ vậy ngân hàng
mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh
trong cùng hệ thống.
 Nguồn vốn ủy thác đầu tư:
Một số ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý. Khi đó trong
nguồn vốn của ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn ủy thác đầu tƣ. Nguồn vốn này
đƣợc hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài ủy
thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực hiện cho vay đối với các dự án
của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ đƣợc ủy thác.
1.2 Vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Nguồn vốn huy động tiền gửi là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh
Đối với tổng nguồn vốn của ngân hàng, đây là nguồn vốn cơ bản nhất và cũng

là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của NHTM. Đối với NHTM, vốn huy động tiền
gửi là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác,
NHTM không có vốn tiền gửi thì không thực hiện đƣợc các nghiệp vụ kinh doanh. Do
đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết (tức là đủ vốn theo điều lệ theo pháp luật quy định) thì
để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là
huy động vốn tiền gửi. Vốn huy động tiền gửi sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu
tƣ...để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động đƣợc
nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy


7

động tiền gửi đƣợc nhiều thì cho vay đƣợc nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng.
Nhờ nguồn vốn huy động tiền gửi mà ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh,
tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua hoạt động huy động tiền gửi sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, thúc đẩy ngân hàng đổi mới công
nghệ thông tin, mở rộng mạng lƣới hoạt động và phát triển các dịch vụ khác phục vụ
khách hàng...
1.2.2 Nguồn vốn huy động tiền gửi quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và
các hoạt động khác của ngân hàng thương mại
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn huy
động tiền gửi còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lƣợng tín dụng và
các hoạt động khác của NHTM. Trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay, nguồn vốn
huy động tiền gửi chính là cơ sở mang lại lợi nhuận và vị thế của NHTM trên thị
trƣờng.
Thông thƣờng, nếu so với các ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có khoản mục
đầu tƣ cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ
hơn. Thêm vào đó, do khả năng hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy
bén với sự biến động của lãi suất gây khả năng thu hút vốn đầu tƣ từ các tầng lớp dân

cƣ và các thành phần kinh tế kém. Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào
vốn huy động tiền gửi của ngân hàng. Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn tiền gửi
lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có ƣu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít
vốn, có khả năng để thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của mình , đƣa ra các hình thức
tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng và đáp
ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn huy động
tiền gửi lớn có thể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tƣợng
khác nhau qua đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân
hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.


8

1.2.3 Nguồn vốn huy động tiền gửi quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy
tín của ngân hàng thương mại trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút đƣợc đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trƣờng. Uy tín của ngân
hàng trƣớc hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu
cầu. Nếu nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng lớn thì năng lực thanh toán của ngân hàng
sẽ cao, do đó uy tín của ngân hàng đƣợc nâng cao hơn từ đó sẽ thu hút đƣợc nhiều
khách hàng và nâng cao đƣợc vị thế của ngân hàng trên thị trƣờng. Nguồn vốn tiền gửi
lớn sẽ giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ đối với việc rút tiền của khách hàng lớn
hơn vì dự trữ của ngân hàng lớn. Vốn tiền gửi lớn NHTM còn có thể đầu tƣ vào các
giấy tờ có giá có tính lỏng cao, có thể chuyển đổi nhanh chóng khi khách hàng có nhu
cầu rút tiền ồ ạt. Khi ngân hàng có nguồn vốn tiền gửi lớn nên khả năng đi vay chống
đỡ rủi ro cũng dễ dàng hơn. Vì vậy, khả năng thanh toán luôn đƣợc các ngân hàng ƣu
tiên hàng đầu trong việc huy động vốn tiền gửi.
1.2.4 Vốn huy động tiền gửi là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Cạnh tranh giúp các NHTM có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân

hàng vốn huy động tiền gửi chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phƣơng tiện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn tiền gửi nhàn rỗi
trong xã hội và nguồn vốn tiền gửi lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối
lƣợng tín dụng, thời hạn cho vay, lãi suất linh hoạt...Cụ thể, khi ngân hàng có nguồn
vốn tiền gửi lớn ngân hàng có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu khác nhau của khách hàng từ đó có thể thu hút khách hàng đến với ngân hàng vì
họ có thể đƣợc hƣởng nhiều dịch vụ hơn so với các ngân hàng. Vốn tiền gửi lớn ngân
hàng có thể đẩy lãi suất đầu vào cao cũng nhƣ giảm lãi suất cho vay so với các ngân
hàng khác để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng


9

sẽ tăng nhanh chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Đây cũng là
điều kiện để ngân hàng bổ sung thêm vốn tự có, tăng cƣờng cơ sở vật chất và quy mô
hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời, vốn tiền gửi ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trƣờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán. Chính
các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động
kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trƣờng.
Nhƣ vậy nguồn vốn huy động tiền gửi có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát
triển nguồn vốn huy động tiền gửi này một cách ổn định. Tuy nhiên ngân hàng phải
luôn đề cập đến vấn đề chi phí để hiệu quả của công tác huy động vốn tiền gửi đƣợc
tốt hơn.
1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại

1.3.1 Theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức này, vốn tiền gửi đƣợc chia thành:
-

Các khoản ký gửi: Là các khoản tiền mà cá nhân và tổ chức trực tiếp chuyển

vào ngân hàng: cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán hàng…Đây là các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đƣợc ngân hàng tập trung lại. Các cá
nhân và tổ chức thƣờng gửi tiền với kỳ hạn và mục đích khác nhau, các cá nhân
thƣờng gửi tiền để hƣởng lãi còn các tổ chức doanh nghiệp thƣờng là để sử dụng các
dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
-

Tín dụng tạo tiền gửi, đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi. Khi ngân hàng

cho khách hàng vay vốn thì ngân hàng chuyển số tiền cho vay của khách hàng vào tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chƣa
có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó để kinh doanh
mặc dù với thời hạn rất ngắn.


10

1.3.2 Theo kỳ hạn
Ngày nay các ngân hàng thƣờng phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lƣợng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến
lƣợc dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình hoạt
động kinh doanh.
-


Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,

ngƣời gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tùy theo nhu cầu của mình. Tuy nhiên lãi
suất của loại tiền gửi này thƣờng thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chƣa có dự định rõ
ràng trong tƣơng lai. Đây là hình thức chủ yếu đƣợc các doanh nghiệp lựa chọn nhằm
mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lƣợng tiền gửi không kỳ hạn thƣờng
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi của ngân hàng. Với đặc
tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho nên ngân hàng chỉ đƣợc sử dụng một tỷ
lệ phần trăm(%) nhất định của lƣợng tiền gửi không kỳ hạn, tỷ lệ này tùy thuộc vào dự
tính của ngân hàng về sự ổn định tƣơng đối của lƣợng tiền huy động.
-

Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngƣời gửi tiền và

ngân hàng về số lƣợng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do có sự xác định rõ
ràng về kỳ hạn nên ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh với thời hạn tƣơng ứng.
Tuy nhiên cũng có trƣờng hợp ngoại lệ ngân hàng có thể chuyển đổi một phần tiền gửi
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn
định cao nên ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy lãi suất của hình thức này cao hơn lãi suất của
loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán. Ngân hàng đƣa ra các kỳ hạn khác
nhau nhƣ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng…Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ
hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các khách hàng gửi tiền theo loại này
thì khi đến hạn sẽ đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định, nếu chƣa đến hạn mà
khách hàng gửi tiền rút tiền ra trƣớc thì khách hàng chỉ đƣợc hƣởng lãi suất của tiền
gửi không kỳ hạn hoặc theo sự thỏa thuận trƣớc đó.
1.3.3 Theo loại tiền



11

-

Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các NHTM nhận đƣợc, nguồn

vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các ngân hàng, nó phụ thuộc vào mức thu
nhập trong nƣớc và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền này thƣờng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng lƣợng tiền gửi.
-

Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, ngân hàng còn nhận tiền gửi

dƣới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh nhƣ USD, GBP, DEM, AUD…
Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của ngân hàng nhƣ kinh doanh
ngoại tệ trong nƣớc, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…các
ngân hàng có xu hƣớng mở rộng kinh doanh đối ngoại thƣờng có nguồn vốn ngoại tệ
lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phƣơng thức đa dạng hóa về phƣơng thức huy
động vốn của các NHTM.
1.3.4 Theo mục đích sử dụng
-

Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là

tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thƣờng tiền gửi
loại này có khối lƣợng nhỏ, thời hạn ngắn. Những ngƣời gửi tiền tiết kiệm là những
đối tƣợng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng đƣợc chi tiêu trong tƣơng
lai. Phƣơng thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào ngân hàng hoặc
gián tiếp chuyển thu nhập dƣới hình thức chuyển qua tài khoản.
-


Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nƣớc phát

triển, thƣờng sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những ngƣời để
dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thông thƣờng là các khoản tiền đều đặn hàng
năm) với ý định tích lũy tiền cho một mục đích nhất định trong tƣơng lai nhƣ xây dựng
nhà cửa, mua ôtô… và cũng đƣợc hƣởng lãi trên số tiền gửi nhƣ các loại tiết kiệm
khác. Đây là một hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất
ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho ngƣời dân về việc mua
sắm nhà cửa, phƣơng tiện.
-

Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để đƣợc hƣởng
các dịch vụ thanh toán của ngân hàng, thông thƣờng các khoản tiền gửi thanh toán có


12

số lƣợng lớn. Mặt khác một số ngân hàng thƣờng ƣu tiên hơn đối với các doanh nghiệp
mở tài khoản tại ngân hàng và phải có số dƣ nhất định trên tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng. Các khoản tiền gửi này ngân hàng phải chịu chi phí thấp, phải quản lý chính xác
khâu dự trữ nhƣng lại đƣợc sử dụng một khoản tiền lớn phục vụ cho các hoạt động của
mình.
-

Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán

không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lƣu thông, mặt

khác kiểm soát đƣợc hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là
trung gian thanh toán cho nền kinh tế, ngân hàng tạo đƣợc một nguồn vốn từ hoạt động
thanh toán: vốn trên tài khoản mở thƣ tín dụng, tài khoản tiền gửi chờ thanh toán…
Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của ngân hàng chờ sử dụng nên đƣợc
coi là nhàn rỗi. NHTM cũng thu hút đƣợc một lƣợng vốn đáng kể trong quá trình thu
hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn ủy thác
của các tổ chức trong và ngoài nƣớc…. Do tiền đƣợc giải ngân theo tiến độ công việc
nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời các khoản tiền đó vào kinh doanh.
1.5 Các rủi ro gắn liền với việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
1.5.1 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản liên quan đến sự biến động của nguồn vốn huy động ngân
hàng. Nó xảy ra trong trƣờng hợp: những tin đồn thất thiệt về ngân hàng đặc biệt đối
với các ngân hàng cổ phần, tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không
tìm đƣợc đầu vào… lúc đó sẽ xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm
cho các khoản tiền gửi của ngân hàng giảm đi một cách đột ngột buộc ngân hàng phải
tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
1.5.2 Rủi ro lãi suất huy động
Rủi ro lãi suất huy động của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào độ nhạy cảm lãi
suất, chẳng hạn nhƣ khi lãi suất thị trƣờng tăng lên hoặc giảm xuống trong khi đó lãi
suất của ngân hàng là lãi suất cố định (chủ yếu là lãi suất dài hạn). Khi lãi suất thị
trƣờng giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trƣớc đó đã huy động những nguồn vốn dài


13

hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trƣờng tăng, ngƣời gửi tiền thấy lãi suất ngân hàng
trả cho họ không xứng đáng, lúc đó họ sẽ rút tiền để đầu tƣ các lĩnh vực khác nhƣ đầu
tƣ vàng, chứng khoán hoặc bất động sản… Nhƣ vậy mức độ rủi ro của nguồn vốn huy
động tiền gửi là rất cao.
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng

thƣơng mại
1.5.1 Các yếu tố bên ngoài
1.5.1.1 Môi trường pháp luật – chính trị và chính sách của Nhà nước
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc. Thực tế là NHTM phải chịu sự
điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ, của NHNN; đó là
luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ
thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc... Trong sự ràng buộc về luật pháp
này thì các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi chắc chắn sẽ bị thay
đổi và kết quả làm ảnh hƣởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn tiền gửi.
Bởi khi chính sách của NHNN thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn tiền
gửi cũng nhƣ chất lƣợng nguồn vốn tiền gửi của NHTM. Nhƣ vậy, môi trƣờng pháp lý
là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới khả năng huy động vốn tiền gửi của
NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM đƣợc xây dựng dựa vào các quy định, quy chế
của Nhà nƣớc để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trƣờng chính trị không ổn
định. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nƣớc có tác động rất lớn đến khả năng thu
hút vốn tiền gửi của NHTM. Các cuộc bạo động, biểu tình, sụp đổ Chính phủ luôn kéo
theo tình trạng huy động vốn tiền gửi của NHTM bị trì trệ bởi ngƣời dân không còn tin
tƣởng hệ thống ngân hàng nữa. Hay khi có một tin đồn thất thiệt ảnh hƣởng đến
NHTM là ngƣời dân ồ ạt đi rút tiền, gây ảnh hƣởng đến tình hình huy động vốn tiền


14

gửi của NHTM rất nhiều. Ngƣợc lại, sự đồng cảm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh
đạo chính quyền sẽ làm cho các NHTM huy động vốn tiền gửi dễ dàng hơn.
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia
cũng ảnh hƣởng rất lớn tới nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi của NHTM. Nhà nƣớc đề
ra các chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc lực để thực

hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nƣớc có chính sách thắt chặt tiền
tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội, lúc đó NHTM huy động
vốn tiền gửi dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích đầu tƣ, mở
rộng sản xuất thì NHTM khó huy động vốn tiền gửi hơn do ngƣời có tiền nhàn rỗi họ
bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi tiền ngân hàng. NHNN ban hành các chính sách chỉ
đạo về hoạt động nhằm đảm bảo các NHTM hoạt động theo đúng định hƣớng của nó
để từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Để kiểm soát việc huy động vốn
tiền gửi của các NHTM, NHNN ban hành tất cả những quy định, chính sách này và
đƣợc áp dụng rộng rãi cho các NHTM nên chúng có tầm ảnh hƣởng lớn tới phƣơng
hƣớng hoạt động của NHTM sau này. Các quy định của pháp luật đòi hỏi các NHTM
luôn phải tuân thủ. Nói chung bất cứ NHTM nào khi cần huy động vốn tiền gửi đều
phải tuân theo các quy định của pháp luật.
1.5.1.2 Môi trường kinh tế
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nƣớc cũng có tác động không nhỏ đến
quá trình huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ
cũng đƣợc biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động tiền gửi từ bên
ngoài của ngân hàng.
Trong thời kỳ kinh tế tăng trƣởng, doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập khá,
tích lũy đƣợc nhiều nên các khoản tiền ký gửi thƣờng tăng nhanh để đáp ứng các giao
dịch kinh tế, tạo môi trƣờng tiềm tàng để NHTM thu hút vốn tiền gửi. NHTM phải tìm
biện pháp huy động vốn tiền gửi sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, vùa đem lại lợi nhuận cho NHTM. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế suy


×