Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện hoạt động bảo trì tại Nhà máy nước Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


BÙI THANH GIANG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ TẠI
NHÀ MÁY NƯỚC THỦ ĐỨC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “ Hoàn thiện hoạt động bảo trì tại Nhà máy
nƣớc Thủ Đức” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu ở phần tài liệu tham khảo, số
liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép của bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2011


Ngƣời thực hiện luận văn

Bùi Thanh Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động b ảo trì tại Nhà máy nƣớc Thủ
Đức” được hoàn thành là kết quả của một quá trình học tập, nghiên cứu và vận dụng
những kiế n thức được học ở lớp cao học Quản trị kinh doanh khóa 17– Trường Đại
Học Kinh Tế TPHCM với mong muốn góp phần nâng cao tính hiệu quả của công tác
quản trị bảo trì tại các đơn vị thuô ̣c ngành Cấ p nước.
Kết quả này không chỉ là sự phấn đấu của bản thân mà còn có sự trợ giúp của
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại Trường.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đặc biệt là PGS.Tiến sỹ Hồ
Tiế n Dũng đã tận tình hướng dẫn thực hiê ̣n đề tài.
- Ban Lãnh đạo các Nhà máy xử lý nước đã tạo điều kiện cho tôi thu thâ ̣p dữ liê ̣u
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã
hết lòng động viên tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2011


Ngƣời thực hiện luận văn

Bùi Thanh Giang


iii

MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ ANH VIỆT.……………………….……………. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH…………………………….. …………………… vii
TÓM TẮT…………………………………………………………………………… viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cầ n thiế t của đề tài nghiên cứu…………………………………………………..ix
2. Mục tiêu nghiên cứu……..………………………………………………………….x
3. Phương pháp nghiên cứu…….……………….........................................………… x
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ….…………………………………………..... x
5. Tổ ng quan tiǹ h hiǹ h nghiên cứu…….………………………………………………xi
6. Kế t cấ u của đề tài nghiên cứu…….……………………....……………………… xi
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO TRÌ……..……………………………….. 1
1.1 Tổ ng quan về bả o trì……………......…………………………………………. 1
1.1.1 Định nghĩa bảo trì…………………………………………………………… 1
1.1.2 Lịch sử bảo trì……………………………………………………..………….2
1.1.3 Vai trò bảo trì đố i với hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p……………………………. 3
1.1.4 Phân loa ̣i bảo tri…
̀ ………. .…..……………………………………………. 4
1.1.5 Các chi phí bảo trì…………………………………………………………….8
1.2 Các yế u tố của hoạt động bảo trì ……….....................................……………. 11
1.2.1 Lâ ̣p kế hoa ̣ch và lịch bảo trì bảo trì hợp lý……....................….…………… 11

1.2.2 Báo cáo, câ ̣p nhâ ̣t cơ sở dữ liê ̣u bảo tri.̀ ......................................................... 11
1.2.3 Thực hiê ̣n tác nghiê ̣p theo phương pháp bảo trì hơ ̣p lý................................. 12
1.3 Các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động bảo trì ............……………. 14
1.3.1 Quản trị nguồ n nhân lực bảo trì…………….…………….……..…………. 14
1.3.2 Nguồ n lực vâ ̣t chấ t phu ̣c vu ̣ bảo trì ………………………………………….18
1.3.3 Hoạt động của các bộ phận chức năng..……………………………………. 19
1.4 Nhƣ̃ng yế u tố môi trƣờng bên ngoài tác đô ̣ng đế n hoa ̣t đô ̣ng bảo tri ̀ …....…. 20


iv

CHƢƠNG 2 : THƢ̣C TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ NMN THỦ ĐỨC………22
2.1 Sơ lƣơ ̣c về Nhà máy nƣớc Thủ Đƣ́c ………………………………………… 22
2.1.1 Giới thiê ̣u chung……………………….……..………………………………22
2.1.2 Hoạt động sản xuất của Nhà máy nước Thủ Đức..………………………….. 22
2.2 Phân tích các yế u tố trong hoạt động bảo trì tại Nhà máy ..…................……31
2.2.1 Lâ ̣p kế hoa ̣ch và lịch bảo trì................…….................................………….…31
2.2.2 Quản lý cơ sở dữ liệu bảo trì.................... ..………………………………… 32
2.2.3 Thực hiê ̣n bảo tri.̀ ............................................................................................ 32
2.3 Phân tích các yế u tố bên trong ảnh hƣởng đế n hoa ̣t đô ̣ng bảo tri ̀ .......…...…36
2.3.1 Quản trị nguồ n nhân lực bảo tri.̀ ................... …………………………………36
2.3.2 Phân tić h nguồ n lực vâ ̣t chấ t phu ̣c vu ̣ bảo trì………….........................……. 38
2.3.3 Hoạt động của các bộ phận chức năng.............………………………………40
2.4 Tổ ng hơ ̣p đánh giá các yế u tố bên trong …..........…………..…………………41
2.5 Phân tích các yếu tố của môi trƣờng bên ngoài …..........…………..….........…43
2.5.1 Phân tić h môi trường vi ̃ mô…………….…………………………….....……43
2.5.2 Phân tić h môi trường vi mô.......................................... ………………………47
2.6 Tổ ng hơ ̣p đánh giá các yế u tố môi trƣờng bên ngoài …..........…………..……49
2.7 kế t luêṇ đánh giá thƣ̣c tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng bảo tri ̀ ................................................. 50
CHƢƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ TẠI

NHÀ MÁY NƢỚC THỦ ĐỨC……………………………………. 53
3.1 Nhƣ̃ng căn cƣ́ xây dƣ̣ng giải pháp ……....…………………………………….53
3.1.1 Các yêu cầu đối với Nhà máy xử lý nước………………..……………………53
3.1.2 Những tiế n bô ̣ trong hoa ̣t đô ̣ng bảo trì……………………………………….54
3.1.3 Ý kiến chuyên gia và thực tra ̣ng hoạt động bảo trì…………………….…….54
3.2 Các quan điểm xây dựng giải pháp ………..…………..……………………….55
3.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo trì ………………..………………….55
3.3.1 Giải pháp 1 : Hoàn thiện phương pháp bảo trì ……………………….......….55
3.3.2 Giải pháp 2 : Hoàn thiện về quản trị nguồn nhân lực………………………. 60
3.3.3 Giải pháp 3 : Hoàn thiện quản lý nguồ n lực vâ ̣t chấ t phu ̣c vu ̣ bảo tri…
̀ ……..65
3.3.4 Giải pháp 4 : Hoàn thiện hoạt động của các bộ phận chức năng.................... 70
3.3.5 Nhóm giải pháp hỗ trợ………………............................................…………. 74
3.4 Các Kiến nghị………………..……….................................................………….76


v

Kế t luâ ̣n………………………………………………………………………............78
Tài liệu tham khảo………….………………………………………………………..80
Phụ lục 1 : Danh sách các chuyên gia (cho cá c yế u tố MT bên ngoài )………….. 81
Phụ lục 2 : Danh sách các chuyên gia (cho các yế u tố bên trong)………………. 82
Phụ lục 3 : Bảng câu hỏi khảo sát đánh giá các yếu tố bên trong ………………..84
Phụ lục 4 : Bảng câu hỏi khảo sát đánh giá các yếu tố MT bên ngoài………….. 85
Phụ lục 5 : Hê ̣ thố ng quản lý bảo tri ̀ bằ ng máy tính CMMS ...........................….. 86


vi

DANH MỤC CÁC THUẬT NGƢ̃ ANH-VIỆT

  

-Asset Efficiency Optimization: Tối ưu hóa hiệu quả của thiết bị
-Breakdown maintenance (Operation to Break Down, OTBD): Bảo trì khi có hư hỏng
-Corrective maintenance: Bảo trì khắc phục hay bảo trì hiệu chỉnh
-Condition Based Maintenance (CBM) : Bảo trì dựa trên giám sát tình trạng thiết bị
-Design Out Maintenance (DOM) : Bảo trì thiết kế lại
-Lean Maintenance: Bảo trì tinh gọn (tinh gọn tức gọn nhẹ hiệu quả)
-Life Time Extention ( LTE) : Bảo trì kéo dài tuổi thọ
-Maintenance (FTM) : Bảo trì định kỳ.
-Mean Time Between Failures (MTBF) : Thời gian giữa 2 lầ n hư hỏng
-Mean Time To Repair (MTTR) : Thời gian sửa chữa bình quân
-Operator Maintenance: Bảo trì có sự tham gia nhân viên vận hành
-Preventive maintenance: Bảo trì phòng ngừa
-Periodic maintenance ( Time based maintenance - TBM hay Fixed Time -Predictive
maintenance) : Bảo trì dự đoán
-Proactive Maintenance : Bảo trì tiên phong
-Plant Shutdown & Turnaround Planning: Lập kế hoạch ngừng máy cho bảo trì toàn
nhà máy
-Reliability Center Maint (RCM) : Bảo trì tập trung vào độ tin cậy
-Risk Based Maintenance (RBM) : Bảo trì dựa trên rủi ro (rủi ro về an toàn, môi
trường, hư hỏng, v.v...)
-Total Productive Maint (TPM) : Bảo trì năng suất toàn bộ hay toàn diện hay tổng thể


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1 : Những mong đợi đối với bảo trì đang ngày càng tăng............................ 03

Hình 1.2 : Phân loại bảo trì...................................................................................... 06
Hình 1.3: Tảng băng biểu thị chi phí bảo trì........................................................... 09
Hình 1.4 : Thời gian ngừng máy và ngừng sản xuất tương ứng với những giải
pháp bảo trì khác nhau.............................................................................................. 13
Hình 1.5 : Tổ chức kiểu tập trung.........................................................................

16

Hình 1.6 : Tổ chức kiểu phân tán............................................................................ 17
Hình 1.7 : Tổ chức kiểu ma trâ ̣n............................................................................. 17
Hình 2.1: Vị trí Nhà máy nước Thủ Đức................................................................ 23
Hình 2.2: Sơ đồ Công nghê ̣ xử lý nước của Nhà máy nước Thủ Đức.................... 25
Hình 2.3-7 : Các hình ảnh, sơ đồ về Nhà máy nước Thủ Đức................................ 26
Hình 2.8 : Quy triǹ h thực hiê ̣n bảo trì..................................................................... 34
Hình 2.9 : Ví dụ về lịch bảo trì Điê ̣n tại Nhà máy nước Thủ Đức.......................... 35
Hình 3.1: Quy trình thực hiê ̣n bảo trì phòng ngừa và giám sát tình tra ̣ng .............. 60
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Nhà máy........................................................................... 62
Hình 3.3: Cơ cấu bảo trì – PX. Bảo trì sửa chữa .................................................. 64

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Sản lượng nước lọc do Nhà máy sản xuất qua các năm........................ 28
Bảng 2.2 : Chấ t lượng nước lọc do Nhà máy sản xuất qua các năm....................... 30
Bảng 2.3 : Khố i lươ ̣ng bảo tri-̀ sửa chữa trong năm 2010-2011............................... 30
Bảng 2.4 : Báo cáo nhâ ̣p, xuấ t, tồ n kho năm 2010.................................................. 40
Bảng 2.5 : Bảng tổng hợp đánh giá các yếu tố bên trong của Nhà máy.................. 42
Bảng 2.6 : Chỉ tiêu tăng trưởng chủ yếu của TpHCM giai đoa ̣n 2011-2015........... 44
Bảng 2.7 : Tố c đô ̣ tăng dân số và GDP của TpHCM giai đoa ̣n 2006-2010............ 48
Bảng 2.8 : Bảng tổng hợp đánh giá các yếu tố bên ngoài của Nhà máy................... 49
Bảng 3.1: “Giải pháp bảo trì thiế t bi ̣theo tầ n suấ t hỏng và chỉ tiêu đánh giá”........ 67



viii

TÓM TẮT

Nghiên cứu đươ ̣c thực hiê ̣n đi từ tì m hiể u , xác định các yếu tố trong lĩnh vực
bảo trì chuyên ngành và các yếu tố môi trường bên ngoài tác động lên bảo trì Nhà máy
xử lý nước Thủ Đức để từ đó :
- Đánh giá thực tra ̣ng, tìm các điể m ma ̣nh, yế u cũng như cơ hội và nguy cơ đối
với quản lý hoạt động bảo trì.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiê ̣u quả quản
lý công tác bảo trì tại Nhà máy nước Thủ Đức.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý luâ ̣n về quản lý bảo trì . Viê ̣c khảo
sát, nghiên cứu đươ ̣c thực hiê ̣n ta ̣i Nhà máy nước Thủ Đức trực thuô ̣c Tổ ng Công ty
Cấ p nước Sài Gòn TNHH MTV . Ngoài ra, tác giả còn thực hiện khảo sát bổ sung một
số nhân tố nghiên cứu từ các

chuyên gia của Nhà máy trực thuộc Doanh nghiệp cổ

phầ n và doanh nghiê ̣p có vốn đầu tư nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cầ n lựa cho ̣n phương pháp bảo trì chủ lực phù hợp
nhấ t : Bảo trì phòng ngừa trên cơ sở giám sát tình trạng . Do đó giải pháp về tổ chức tố i
ưu đươ ̣c đề xuấ t tương ứng phương pháp bào trì đươ ̣c cho ̣n , kế t hơ ̣p các đề xuất hoàn
thiê ̣n hoa ̣t đô ̣ng quản lý nguồ n lực vâ ̣t chấ t phu ̣c vu ̣ bảo trì , hoàn thiện hoạt động phối
hơ ̣p giữa các bô ̣ phâ ̣n liên quan đế n bảo trì.
Về ý nghiã thực tiễn , kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho các nhà lãnh đạo
trong các đơn vị vận hành Nhà máy xử lý nước sinh hoạt hiểu rõ hơn hoạt động quản
trị bảo trì đồ ng thời đưa ra giải pháp để nâng cao hiê ̣u quả công tác bảo trì-sửa chữa nói
riêng và công tác quản tri ̣điề u hành sản xuấ t nói chung.



ix

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sƣ̣ cầ n thiế t của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, sự phát triển của cơ khí hóa và tự động hóa đã làm
máy móc và thiết bị càng đa dạng và phức tạp hơn, từ đó hoa ̣t đô ̣ng bảo trì có vai trò
ngày càng mang tính quy ết định đến hoạt động của một đơn vị sản xuất . Trong khi đó ,
theo đánh giá của các chuyên gia , hoạt động bảo trì tại các doanh nghiệp Việt Nam lạc
hâ ̣u so với thế giới khoảng 50 năm.
Ngành cấp nước là ngành đặc thù . Sản phẩ m của ngành là nước sa ̣ch , mô ̣t sản
phẩ m không thể thiế u đươ ̣c trong sản xuấ t và đời số ng . Các nhà máy xử lý nước trong
ngành cấp nước , dù có nhiều chú ý đầu tư , nhưng hoa ̣t đô ̣ng bảo trì đã không theo kip̣
đòi hỏi ngày càng cao từ các ngành sản xuất khác và đời sống người dân . Viê ̣c ngưng
trê ̣ cung cấ p nước không những gây thiê ̣t ha ̣i đế n hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của doanh
nghiê ̣p cấ p nước mà còn ảnh hưởng nă ̣ng nề đế n các mă ̣t kinh tế

-chính trị-xã hội. Vì

vâ ̣y, làm thế nào duy trì hoạt động sản xuất nước liên tục , ổn định về chất lượng , sản
lươ ̣ng nước cung cấ p, để không ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội, luôn là vấ n đề mà
các đơn vi ̣cấ p nước phải cố gắ ng thực hiê ̣n bằ ng tấ t cả khả năng của min
̀ h.
Tại các nước tiên tiến , Hê ̣ thố ng cấ p nước đươ ̣c đầ u tư hiê ̣n đa ̣i và có tính dự
phòng rất cao. Vì vậy, họ dễ dàng trong công tác vận hành -bảo trì-bảo dưỡng hệ thống.
Hiê ̣n nay, Nhà máy nước Thủ Đức hoạt động 100% công suấ t thiế t kế , với sản lươ ̣ng
cung cấ p xấ p xỉ 50 % tổ ng lươ ̣ng nước sa ̣ch sản xuấ t trên điạ bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, là nhà máy nước chiếm vai trò quan trọng bậc nhất đối với hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t ,
hoạt động dịch vụ , đời số ng người dân thành phố . Viê ̣c ngừng máy là không đươ ̣c

phép, hoạt động bảo trì-bảo dưỡng giữ vi ̣trí quan tro ̣ng số ng còn . Tuy nhiên, hoạt động
bảo trì tại Nhà máy nước Th ủ Đức còn nhiều yếu tố thiếu ổn định và tin cậy , trong khi
chưa khai thác hế t tiề m năng hiê ̣n có ta ̣i đơn vi ̣và chưa ứng
nhấ t trong liñ h vực hoa ̣t đô ̣ng bảo trì .

dụng những tiế n bô ̣ mới


x

Nhận thức được tầm quan trọng nêu trên, đề tài “Hoàn thiện hoạt động b ảo trì
tại Nhà máy nƣớc Thủ Đƣ́c ” được chọn để nghiên cứu. Tác giả h i vọng kết quả
nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo các đơn vị có cơ sở triể n khai giải pháp quản lý bảo trì
hiê ̣u quả, đáp ứng nghiêm ngă ̣t theo yêu cầ u cung cấ p nước an toàn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài như sau:
1- Đánh giá thực tra ̣ng , phân tić h các yế u tố bên trong và môi trường bên ngoài
tác động lên hoa ̣t đô ̣ng bảo trì.
2- Đề xuấ t các giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo trì

tại nhà máy nước Thủ

Đức, mô ̣t nhà máy tiêu biể u trong ngành cấ p nước.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu nghiên cứu (1), tác giả trong quá trình thực hiê ̣n luâ ̣n văn
đã sử du ̣n g các phương pháp tiế p câ ̣n thực tế , phân tić h-tổ ng hơ ̣p từ các số liê ̣u và nô ̣i
dung thu thâ ̣p đươ ̣c. Tác giả thực hiện điề u tra, tham khảo ý kiế n chuyên gia.
Để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu nghiên cứu (2), tác giả đã sử du ̣ng các phươ ng pháp so

sánh, tổ ng hơ ̣p kế t quả nghiên cứu ở trên cùng ý kiế n chuyên gia . Đồng thời, kế t hơ ̣p
với những kiế n thức đã ho ̣c trong chuyên ngành quản tri ̣kinh doanh , kinh nghiê ̣m thực
tế của tác giả đang hoạt động trong ngành c ấp nước nhằm giải quyết những vấn đề đặt
ra trong luâ ̣n văn.

4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bảo trì tại các nhà máy nước
nói chung và Nhà máy nước Thủ Đức nói riêng trên cơ

sở đánh giá thực tra ̣ng hoa ̣t

đô ̣ng bảo trì bảo trì ta ̣i Nhà máy nước Thủ Đức.
Đối tượng khảo sát lấy ý kiến là những cán bộ quản lý điều hành các hoạt động
liên quan đế n bảo trì , các nhà cung cấp dịch vụ , các chuy ên gia tư vấ n bảo trì ,các
chuyên gia đang công tác, làm việc tại các dự án trong ngành cấp nước.


xi

Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu này cố gắ ng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiê ̣n hoa ̣t đô ̣ng bảo trì tại Nhà máy nước Thủ Đức, do đó nghiên cứu chỉ giới hạn trong
phạm vi các vấn đề, số liê ̣u... liên quan đến hoạt động bảo trì tại đơn vị.

5. Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cứu thuô ̣c linh
̃ vƣ̣c của đề tài
Theo nghiên cứu , tổ ng hơ ̣p của tác giả , đến nay có vài bài viết, báo cáo chuyên
đề có đề cập sơ lược đến hoạt động bảo trì ở ngành công nghiệp nói chung . Có vài luận
văn tha ̣c si ̃ đề câ ̣p đế n các hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh trong ngành nước


, nhưng hoàn toàn

chưa có công triǹ h nào nghiên cứu về hoa ̣t đô ̣ng bảo trì trong ngành cấ p nước .
Tác giả mong rằng nghiên cứu của mình giúp ích cho các nhà quản lý trong
doanh nghiê ̣p Cấ p nước , xử lý nước thực hiê ̣n các cải tiế n trong công tác quản lý hoa ̣t
đô ̣ng bảo trì . Nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành
quản trị sản xuất, quản trị kinh doanh và những ai muốn nghiên cứu các yếu tố trong
Quản lý bảo trì.

6. Kế t cấu của đề tài nghiên cứu
Trong đề tài “Hoàn thiện hoạt động b ảo trì tại Nhà máy nƣớc Thủ Đƣ́c ”,
ngoài phần mở đầ u và kế t luâ ̣n, đề tài gồm có 3 chương với nô ̣i dung sau:
- Chương 1: Trình bày cơ sở lý luâ ̣n về lĩnh vực bảo trì , các lý thuyết làm cơ sở
phân tić h các yế u tố tác đô ̣ng đế n hoa ̣t đô ̣ng bảo trì.
- Chương 2: Tìm hiểu thực tra ̣ng hoạt động bảo trì tại cơ sở , phân tić h các yế u tố
tác động từ bên trong và môi trường bên ngoài lên hoạt động bảo trì tại đơn vị .
- Chương 3: Đề xuấ t c ác giải pháp cần thự c hiê ̣n nhằ m hoàn thiện hoạt động bảo
trì.


-1-

CHƢƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO TRÌ

1.1

Tổ ng quan về bảo tri ̀


1.1.1 Định nghĩa bảo trì
Trong thời đại hiện nay, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… Vì vậy bảo trì các
loại máy móc thiết bị cũng ngày càng đƣơ ̣c quan tâm hơn.
Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ vai trò, chức năng và
các hoạt động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng. Tùy theo quan điểm của mỗi tổ
chức, mỗi cơ quan mà thuật ngữ bảo trì đƣợc định nghĩa khác nhau, nhƣng về cơ bản
có nhiều điểm tƣơng đồng. Sau đây là định nghĩa tiêu biểu:
Định nghĩa của BS 3811:1984 (Anh) :
Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị, nhằm giữ cho thiết
bị luôn ở, (hoặc phục hồi nó về) một tình trạng, mà trong đó nó có thể thực hiện chức
năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định
nào đó.
Trong thƣ̣c tế , bảo trì gồm các phần việc sau :
- Các hành động quản trị : Quản lý cập nhâ ̣t tài liê ̣u , hồ sơ kỹ thuâ ̣t , lịch sử của
thiế t bi;̣ Quản lý lƣu trữ thông tin phụ tùng, quản lý hàng tồn kho; Mua sắ m vâ ̣t tƣ phu ̣
tùng; Quản trị các nguồn lực cho bảo trì; Ghi nhận, tổng hợp phân tích chi phí bảo trì;
Lập kế hoạch bảo trì hợp lý, kiểm soát, điều độ công việc bảo trì đúng tiến độ.
- Các hành động kỹ thuật : Kỹ năng, thao tác tháo , lắ p máy theo trinh tƣ̣ quy đinh;
̣
Kỹ năng thực hiện các kỹ thuật bảo trì ; Theo dõi và phân tích hiện trạng, hiê ̣u năng
của thiết bị…


-2-

1.1.2 Lịch sử bảo trì
Bảo trì đã xuất hiện kể từ khi con ngƣời biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là
từ khi bánh xe đƣợc phát minh. Nhƣng chỉ hơn mƣời lăm năm qua bảo trì mới đƣợc coi
trọng đúng mức khi có sự gia tăng khổng lồ về số lƣợng và chủng loại của các tài sản

cố định nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng trong sản xuất công nghiệp. Ở bất kỳ nơi nào
trên thế giới ngƣời ta đã tính trung bình rằng khoảng từ 4 đến 40 lần chi phí mua sắm
sản phẩm và thiết bị để dùng để duy trì chúng vận hành đạt yêu cầu bằng các hoạt động
bảo trì phòng ngừa và phục hồi trong suốt tuổi đời của chúng. Bảo trì đã trãi qua ba thế
hệ sau:
Thế hệ thứ nhất: (Bắt đầu từ xa xƣa mãi đến đầu chiến tranh thế giới thứ II)
Trong giai đoạn này công nghiệp chƣa đƣợc phát triển. Việc chế tạo và sản xuất
đƣợc thực hiện bằng các máy móc còn đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hƣởng đến
sản xuất, do đó công việc bảo trì cũng rất đơn giản. Bảo trì không ảnh hƣởng lớn về
chất lƣợng và năng suất. Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hƣ hỏng chƣa đƣợc phổ
biến trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phƣơng pháp bảo trì hợp
lý cho các máy móc. Bảo trì lúc bấy giờ là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hƣ
hỏng xảy ra.
Thế hệ thứ hai: Mọi thứ đã thay đổi trong suốt thời kỳ chiến tranh thế giới thứ II.
Những áp lực trong thời gian chiến tranh đã làm tăng nhu cầu của các loại hàng
hóa trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho công nghiệp lại sút giảm đáng kể. Do đó cơ
khí hóa đã đƣợc phát triển mạnh để bù đắp lại nguồn nhân lực bị thiếu hụt. Vào những
năm 1950, máy móc các loại đã đƣợc đƣa vào sản xuất nhiều hơn và phức tạp hơn.
Công nghiệp bắt đầu phụ thuộc vào chúng.
Do sự phụ thuộc ngày càng tăng, thời gian ngừng máy ngày càng đƣợc quan tâm
nhiều hơn. Đôi khi có một câu hỏi đƣợc nêu ra là "con ngƣời kiểm soát máy móc hay
máy móc điều khiển con ngƣời". Nếu công tác bảo trì đƣợc thực hiện tốt trong nhà máy
thì con ngƣời sẽ kiểm soát đƣợc máy móc, ngƣợc lại máy móc hƣ hỏng sẽ gây khó
khăn cho con ngƣời.


-3-

Vì vậy, đã có ý kiến cho rằng những hƣ hỏng của thiết bị có thể và nên đƣợc
phòng ngừa, để tránh làm mất thời gian khi có những hƣ hỏng hay tình huống khẩn cấp

xảy ra. Từ đó đã bắt đầu xuất hiện khái niệm bảo trì phòng ngừa mà mục tiêu chủ yếu
là giữ cho thiết bị luôn hoạt động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa
khi có hƣ hỏng. Trong những năm 1960 giải pháp này chủ yếu là đại tu lại thiết bị vào
những khoảng thời gian nhất định.
Chi phí bảo trì cũng đã bắt đầu gia tăng đáng kể so với chi phí vận hành khác.
Điều này dẫn đến việc phát triển những hệ thống kiểm soát và lập kế hoạch bảo trì.
Cuối cùng tổng vốn đầu tƣ cho tài sản cố định đã gia tăng đáng kể nên ngƣời ta bắt đầu
tìm kiếm những giải pháp để có thể tăng tối đa tuổi thọ của các tài sản này.
Thế hệ thứ ba: Từ giữa những năm 1970, công nghiệp thế giới đã có những thay
đổi lớn lao. Những thay đổi này đòi hỏi và mong đợi ở bảo trì ngày càng nhiều hơn.

Hình 1.1 : Những mong đợi đối với bảo trì đang ngày càng tăng.
“Nguồ n : Quản lý bảo trì công nghiê ̣p, trang 10” [7]

1.1.3 Vai trò của bảo tri ̀ đố i với hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiêp̣
Bảo trì đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất ngày nay. Việc nhận
thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác bảo trì sẽ giúp các doanh nghiệp giảm chi
phí, tăng khả năng sẵn sàng của thiết bị, từ đó sẽ nâng cao đƣợc lợi nhuận.


-4-

Ngày nay bảo trì đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, có
thể so sánh nhƣ một đội cứu hỏa. Đám cháy một khi đã xảy ra phải đƣợc dập tắt càng
nhanh càng tốt để tránh những thiệt hại lớn. Tuy nhiên, dập tắt lửa không phải là nhiệm
vụ chính của đội cứu hỏa mà công việc chính của họ là phòng ngừa không cho đám
cháy xảy ra. Cho nên vai trò chính của bảo trì là phòng ngừa để cho máy móc không
bị hƣ hỏng. Vai trò thƣ́ hai của bảo trì là cực đại hóa năng suất, năng suấ t cao là nhờ
đảm bảo hoạt động đúng yêu cầu và liên tục tƣơng ứng với tuổi thọ của máy dài hơn;
nhờ chỉ số khả năng sẵn sàng của máy cao nhất và thời gian ngừng máy để bảo trì nhỏ

nhất; nhờ cải tiến liên tục quá trình sản xuất. Vai trò thƣ́ ba của bảo trì là tối ƣu hóa
hiệu suất của máy, khi đó máy móc vận hành có hiệu quả và ổn định hơn, chi phí vận
hành ít hơn, đồng thời làm ra sản phẩm đạt chất lƣợng hơn, tạo ra môi trƣờng làm việc
an toàn hơn.
Hiện nay, bảo trì ngày càng trở nên quan trọng. Ở những nƣớc đang phát triển, có
nhiều máy móc cũ đang hoạt động. Vấn đề phụ tùng là yếu tố cần quan tâm, bởi vì khó
tìm đƣợc phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu có tìm thấy thƣờng giá cũng rất cao và
phải trả bằng ngoại tệ. Nếu công tác bảo trì tốt, hậu quả của các hƣ hỏng đã đƣợc đề
phòng thì vấn đề này phần nào đã đƣợc giải quyết.

1.1.4 Phân loa ̣i bảo tri ̀
Các loại chiến lƣợc, giải pháp, kỹ thuật, phƣơng pháp, thiết bị bảo trì đang phổ
biến hiện nay đƣợc trình bày ở Hình 1.2

1.1.4.1 Bảo trì không kế hoạch
Chiến lƣợc bảo trì này đƣợc xem nhƣ là “vận hành cho đến khi hƣ hỏng”. Nghĩa
là không hề có bất kỳ một kế hoạch hay hoạt động bảo trì nào trong khi thiết bị đang
hoạt động cho đến khi hƣ hỏng. Bảo trì không kế hoạch đƣợc hiểu là công tác bảo trì
đƣợc thực hiện không có kế hoạch hoặc không có thông tin trong lúc thiết bị đang hoạt
động cho đến khi hƣ hỏng. Nếu có một hƣ hỏng nào đó xảy ra thì thiết bị đó sẽ đƣợc
sửa chữa hoặc thay thế. Hai loại giải pháp phổ biến trong chiến lƣợc bảo trì này là:


-5-

 Bảo trì phục hồi
Bảo trì phục hồi không kế hoạch là tất cả các hoạt động bảo trì đƣợc thực hiện
sau khi xảy ra đột xuất một hƣ hỏng nào đó để phục hồi thiết bị về tình trạng hoạt động
bình thƣờng nhằm thực hiện các chức năng yêu cầu.
 Bảo trì khẩn cấp

Bảo trì khẩn cấp là bảo trì cần đƣợc thực hiện ngay sau khi có hƣ hỏng xảy ra để
tránh những hƣ hỏng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng tiếp theo.
Trong thực tế do thiếu tính linh hoạt và không thể kiểm soát chi phí đƣợc nên bảo
trì khẩn cấp là phƣơng án bất đắc dĩ và ít đƣợc chấp nhận. Thay vào đó có thể sử dụng
các giải pháp hiệu quả và linh hoạt hơn.
Bảo trì phục hồi không kế hoạch thƣờng chi phí cao và các lần ngừng sản xuất
không biết trƣớc đƣợc, do đó sẽ làm cho chi phí bảo trì trực tiếp và chi phí bảo trì gián
tiếp cao. Vì vậy bảo trì không kế hoạch chỉ thích hợp trong những trƣờng hợp ngừng
máy đột xuất chỉ gây ra thiệt hại tối thiểu. Đối với những thiết bị quan trọng trong các
dây chuyền sản xuất, những lần ngừng máy đột xuất gây ra tổn thất lớn cho nhà máy,
đặc biệt là tổn thất sản lƣợng và doanh thu. Do đó, giải pháp bảo trì này cần phải đƣợc
giảm đến mức tối thiểu trong bất kỳ một tổ chức bảo trì nào.

1.1.4.2 Bảo trì có kế hoạch
Bảo trì có kế hoạch là bảo trì đƣợc tổ chức và thực hiện theo một chƣơng trình đã
đƣợc hoạch định và kiểm soát. Chiến lƣợc bảo trì có kế hoạch bao gồm các loại sau:
 Bảo trì phòng ngừa
Bảo trì phòng ngừa là hoạt động bảo trì đƣợc lập kế hoạch trƣớc và thực hiện theo
một trình tự nhất định để ngăn ngừa các hƣ hỏng xảy ra hoặc phát hiện các hƣ hỏng
trƣớc khi chúng phát triển đến mức làm ngừng máy và gián đoạn sản xuất.
Nhƣ đã thấy từ định nghĩa, bảo trì phòng ngừa đƣợc chia thành hai bộ phận khác
nhau: Bảo trì phòng ngừa đƣợc thực hiện để ngăn ngừa các hƣ hỏng xảy ra và bảo trì
phòng ngừa đƣợc thực hiện để phát hiện các hƣ hỏng trƣớc khi chúng phát triển đến
mức làm ngừng máy hoặc các bất ổn trong sản xuất.


-6BẢO TRÌ

Bảo trì có kế hoạch


Bảo trì
cải tiến

Bảo trì
Phòng ngừa

Bảo trì
chính xác

Bảo
trì
thiết
kế lai

Bảo trì phòng
ngừa gián tiếp
(Bảo trì trên cơ
sở tình trạng)

Bảo trì
Phòng
Ngừa
Trực tiếp

Bảo trì không kế hoạch

Bảo trì
kéo dài
dự
phòng


Bảo
trì
kéo
dài
tuổi
thọ

Nhìn

Sờ

Nếm

Bảo trì
phục hồi
và khẩn
cấp

Bảo trì
phục hồi
và khẩn
cấp

Giám sát tình trạng khách quan
(dùng các thiết bị dụng cụ)

Giám sát tình trạng chủ quan
(dùng năm giác quan của con nguời


Nghe

RCM

TPM

Ngửi

ii

Giám
sát
rung
động

Phƣơng
pháp
phổ

Dụng
cụ
cầm
tay

Giám
sát
hạt

Giám
sát

tình
trạng
chất
lỏng

Phân
tích
hạt từ
chất
lỏng
bôi
trơn

Thiết
bị giám
sát tình
trang
chất
lỏng

Giám

sát
nhiệt
độ

Thiết
bị
giám
sát

nhiệt
độ

Giám
sát
tốc
độ
vòng
quay
Tốc
kế

Hình 1.2 : Phân loại bảo trì

Giám
sát
khuyết
tật

Giám
sát
tiếng
ồn

Máy
k.tra

Thiết
bị
giam

sát
tiếng
ồn

khuyết
tật

bằng
siêu

âm

.
.
.

.
.
.


-7-

“Nguồ n : Quản lý bảo trì công nghiệp, trang 31” [7].
Có hai giải pháp thực hiện chiến lƣợc bảo trì phòng ngừa: Bảo trì phòng ngừa
trƣ̣c tiế p và bảo trì phòng ngƣ̀a gián tiế p .
 Bảo trì phòng ngừa trực tiếp: Bảo trì phòng ngừa trực tiếp đƣợc thực
hiện định kỳ nhằm ngăn ngừa hƣ hỏng xảy ra bằng các tác động và cải
thiện một cách trực tiếp trạng thái vật lý của máy móc, thiết bị.
 Bảo trì phòng ngừa gián tiếp:


Bảo trì phòng ngừa gián tiếp đƣợc

thực hiện để tìm ra các hƣ hỏng ngay trong giai đoạn ban đầu trƣớc khi
các hƣ hỏng có thể xảy ra.
 Bảo trì cải tiến
Bảo trì cải tiến đƣợc tiến hành khi cần thay đổi thiết bị cũng nhƣ cải tiến tình
trạng bảo trì. Mục tiêu của bảo trì cải tiến là thiết kế lại một số chi tiết, bộ phận để khắc
phục hƣ hỏng hoặc để kéo dài thời gian sử dụng của các chi tiết, bộ phận và toàn bộ
thiết bị. Chiến lƣợc bảo trì cải tiến đƣợc thực hiện bởi 2 giải pháp sau:
 Bảo trì thiết kế lại (Design – Out Maintenance, DOM): giải pháp bảo trì
này thƣờng là đƣa ra những thiết kế cải tiến nhằm khắc phục hoàn toàn
những hƣ hỏng, khuyết tật hiện có của máy móc, thiết bị.
 Bảo trì kéo dài tuổi thọ (Life – Time Extension, LTE): Là một giải pháp
nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị bằng cách đổi mới vật liệu
hoặc kết cấu.
 Bảo trì chính xác
Bảo trì chính xác đƣợc thực hiện bằng cách thu thập các dữ liệu của bảo trì dự
đoán để hiệu chỉnh môi trƣờng và các thông số vận hành của máy, từ đó cực đại hóa
năng suất, hiệu suất và tuổi thọ của máy.
 Bảo trì dự phòng (Redundancy, RED)
Bảo trì dự phòng đƣợc thực hiện bằng cách bố trí máy móc hoặc chi tiết, phụ tùng
thay thế song song với cái hiện có. Điều này có nghĩa là máy hoặc chi tiết, phụ tùng


-8-

thay thế có thể đƣợc khởi động và liên kết với dây chuyền sản xuất nếu cái đang đƣợc
sử dụng bị ngừng bất ngờ.
 Bảo trì năng suất toàn bộ (Total Productive Maintenance - TPM)

Bảo trì năng suất toàn bộ đƣợc thực hiện bởi tất cả các nhân viên thông qua các
nhóm hoạt động nhỏ nhằm đạt tối đa hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị.
 Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (Reliability Centred Maintenance-RCM)
Bảo trì tập trung vào độ tin cậy là một quá trình mang tính hệ thống đƣợc áp dụng
để đạt đƣợc yêu cầu về bảo trì và khả năng sẵn sàng của máy móc, thiết bị nhằm đánh
giá một cách định lƣợng nhu cầu thực hiện hoặc xem xét lại các công việc và kế hoạch
bảo trì phòng ngừa.
 Bảo trì phục hồi
Bảo trì phục hồi có kế hoạch là hoạt động bảo trì phục hồi phù hợp với kế hoạch
sản xuất, các phụ tùng, tài liệu kỹ thuật và nhân viên bảo trì đã đƣợc chuẩn bị trƣớc khi
tiến hành công việc. Trong giải pháp bảo trì này, chi phí bảo trì gián tiếp sẽ thấp hơn và
chi phí bảo trì trực tiếp cũng giảm đi so với bảo trì phục hồi không kế hoạch.
 Bảo trì khẩn cấp
Dù các chiến lƣợc bảo trì đƣợc áp dụng trong nhà máy có hoàn hảo đến đâu thì
những lần ngừng máy đột xuất cũng không thể tránh khỏi và do đó giải pháp bảo trì
khẩn cấp trong chiến lƣợc bảo trì có kế hoạch này vẫn là một lựa chọn cần thiết.

1.1.5

Các chi phí bảo tri
Các chi phí bảo trì có thể đƣợc chia làm hai loại: Trực tiếp và gián tiếp
- Chi phí bảo trì trực tiếp là chi phí đƣợc chi trả trực tiếp cho các hoạt động liên

quan đến bảo trì. Các chi phí bảo trì trực tiếp bao gồm : Chi phí cho đào tạo và huấn
luyện về bảo trì; Tiền lƣơng và tiền thƣởng cho ngƣời bảo trì; Chi phí cho phụ tùng
thay thế ; Chi phí vật tƣ; Chi phí cho hợp đồng bảo trì thuê ngoài; Chi phí quản lý bảo
trì; Chi phí cho sƣ̉a đổi, cải tiến.


-9-


- Chi phí cho bảo trì gián tiếp là các tổn thất thu thập hoặc các tổn thất khác
làm gián đoạn sản xuất do bảo trì gây ra :

Hình 1.3: Tảng băng biểu thị chi phí bảo trì
“Nguồ n : Quản lý bảo trì công nghiệp, trang 74” [7]
 Thiệt hại do tuổi thọ của máy giảm: Nếu máy móc thiết bị không đƣợc
kiểm tra thƣờng xuyên và không đƣợc bảo trì hợp lý thì sẽ làm giảm tuổi
thọ của máy.
 Thiệt hại về năng lượng: Tiêu thụ năng lƣợng thƣờng cao hơn trong
trƣờng hợp công tác bảo trì không đƣợc thực hiện một cách đúng đắn.
Một thiết bị đƣợc bảo trì tốt sẽ tiêu thụ năng lƣợng ít hơn
 Thiệt hại về chất lượng sản phẩm: Thiệt hại về chất lƣợng sản phẩm sẽ
xuất hiện khi thiết bị đƣợc bảo trì kém. Nếu nó quyết định thay đổi tình
trạng bảo trì thì phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí chất lƣợng và chi
phí bảo trì.
 Thiệt hại về năng suất: Công tác bảo trì kém trong một thời gian dài sẽ
làm giảm hiệu năng của thiết bị vì xuống cấp và hao mòn. Hiệu năng
giảm sẽ làm giảm sản lƣợng.


- 10 -

 Thiệt hai do hao phí nguyên vật liệu: Nếu công tác bảo trì kém, máy
móc, thiết bị dễ làm phát sinh phế phẩm, gây hao phí.
 Thiệt hại do an toàn và môi trường lao động kém, gây hậu quả không tốt
đến thái độ làm việc và năng suất lao động của công nhân: Máy móc
đƣợc bảo trì kém dễ gây mất an toàn và làm xấu đi môi trƣờng lao động.
Công nhân sẽ kém nhiệt tình, không an tâm trong sản xuất, năng xuất làm
việc giảm.

 Thiệt hại về vốn: Nếu công tác bảo trì đƣợc thực hiện kém thì số lần
ngừng máy sẽ xảy ra nhiều. Các lần ngừng máy này thƣờng gắn liền với
các thiệt hại quan trọng và đòi hỏi các phụ tùng phải đƣợc dự trữ nhiều
hơn. Việc lƣu trữ nhiều phụ tùng trong kho sẽ phát sinh chi phí vốn đầu
tƣ ban đầu. Ở các nƣớc công nghiệp phát triển chi phí lƣu kho đƣợc tính
toán xấp xỉ 35% giá trị vật tƣ đƣợc lƣu trữ. Bằng cách bảo trì tốt hơn, chi
phí lƣu kho có thể giảm xuống bởi nhu cầu phụ tùng ít đi. Cũng nhƣ vậy
các kho lƣu trữ trong quá trình sản xuất có thể giảm xuống nếu bảo trì
tốt. Sản xuất đúng lúc (Just – In – Time, JIT) đang đƣợc thực hiện trong
nhiều công ty. Chỉ số khả năng sẵn sàng cao có tần quan trọng sống còn
để thực hiện JIT. Chỉ số khả năng sẵn sàng thấp của một số thiết bị
trong dây chuyền sản xuất sẽ làm tăng nhu cầu cần có các kho lƣu trữ
trung gian và do vậy làm gia tăng chi phí vốn đầu tƣ. Công tác bảo trì là
một yếu tố quan trọng để giữ các chi phí vốn đầu tƣ ở một mức hợp lý.
 Thiệt hại về khả năng xoay vòng vốn: Nếu công tác bảo trì kém, những
hƣ hỏng sẽ làm đình trệ sản xuất. Nhà sản xuất sẽ không thể bán những
sản phẩm ra thị trƣờng và thu hồi các khoản tiền từ khách hàng, gây ảnh
hƣởng xấu đến khả năng xoay vòng vốn.
 Thiệt hại do mất khách hàng và thị trường: Công tác bảo trì kém sẽ dẫn
đến các lần ngừng sản xuất ngoài kế hoạch và vi phạm thời hạn giao
hàng. Khi đó khách hàng có thể cắt hợp đồng và lựa chọn các nhà cung
cấp khác chắc chắn hơn.
 Thiệt hại về uy tín: Khi các lần ngừng máy xảy ra, nhà sản xuất sẽ không
thể thực hiện đúng thời gian qui định nên sẽ mất uy tín với khách hàng.
 Thiệt hại do vi phạm hợp đồng ( nếu có)


- 11 -

 Thiệt hại về doanh thu và lợi nhuận: Những thiệt hại trên làm ảnh hƣởng

to lớn đến doanh thu và lợi nhuận cho nhà sản xuất.
Công tác bảo trì và các kết quả của nó có thể so sánh với tảng băng trôi mà phần
lớn nhất ở dƣới mặt nƣớc không trong thấy đƣợc và chỉ có phần nằm trên mặt nƣớc là
trông thấy đƣợc. Phần có thể trông thấy đƣợc thể hiện các chi phí bảo trì trực tiếp đƣợc
dễ dàng tìm thấy trong các công ty thông qua các văn bản kế toán, tài chính. Phần
không trông thấy đƣợc thể hiện các chi phí khác nhau phát sinh do công tác bảo trì,
chủ yếu là bảo trì phục hồi. Các thiệt hại về tài chính do công tác bảo trì gây ra thông
thƣờng khó nhận thấy hơn.

1.2

Các yếu tố của hoạt động bảo trì

1.2.1

Lâ ̣p kế hoa ̣ch và lịch bảo trì
Một hệ thống bảo trì có hiệu quả đòi hỏi phải lập kế hoạch chi tiết các công việc

sửa chữa, đại tu và những công việc khác . Để công tác bảo trì càng ít làm gián đoạn
sản xuất càng tốt, ngƣời cán bô ̣ quản lý cần lƣu ý quản lý và phố i hơ ̣p nhuầ n nhuyễ n kế
hoạch bảo trì và kế hoạch sản xuất. Trong đó, cầ n xác lâ ̣p mức độ ƣu tiên của các công
việc, lập một lịch điều độ các công việc có kế hoạch đƣợc thực hiện bất cứ khi nào
ngừng sản xuất. Nhƣ vậy sẽ tận dụng tối đa cơ hội mỗi khi máy ngừng. Đảm bảo sẵn
sàng nhân lực lành nghề (lắp ráp, nguội, cơ khí, điện, điện tử, dụng cụ,...) và đảm bảo
sẵn sàng thiết bị (dụng cụ, xe nâng, cần cẩu,...).

1.2.2

Báo cáo, câ ̣p nhâ ̣t cơ sở dƣ̃ liêụ bảo trì
Viê ̣c quản lý cơ sở dƣ̃ liê ̣u bảo trì khởi ng uồ n tƣ̀ quản lý hồ sơ ban đầ u của thiế t


bị. Đó là quản lý các thông tin , tài liệu liên quan đến thiết bị, các quy định bảo trì bảo
dƣỡng thiết bị,…
Các thông tin , tài liệu liên quan đến thiết bị bao gồm : Thông số kỹ thuâ ̣t , cấu
trúc thiết bị, danh mu ̣c các loa ̣i phu ̣ tùng cầ n thiế t.


- 12 -

Các quy định bảo dƣỡng thiết bị gồm các quy định về chu kỳ bảo dƣỡng

, thay

thế phu ̣ tùng, các hƣớng dẫn kỹ thuật cho các thao tác tháo-lắ p, kiể m tra, cân chin
̉ h…

1.2.3 Thƣ̣c hiện tác nghiệp theo phƣơng pháp bảo trì hợp lý
Nhà quản lý phải lựa chọn phƣơng pháp bảo trì hợp lý với đặc thù ngành nghề
và đặc thù doanh nghiệp . Trên cơ sở phƣơng pháp bảo trì sẽ triể n khai hoa ̣t đô ̣ng tác
nghiê ̣p. Đây là yếu tố quan trọng, có vai trò quyết định đối với hoạt động bảo trì .
Hoạt động tác nghiệp tính từ khi nhận thông tin để nhập vào

phiếu bảo trì, tính

lịch bảo trì định kỳ, thƣ̣c hiê ̣n công tác…cho đế n viê ̣c lâ ̣p Báo cáo nhằ m t ổng hợp và
phân tích các thông tin, chỉ số cần thiết, ghi nhận thông tin hiệu chuẩn -kiểm định, ghi
nhâ ̣n lịch sử thiế t bi,̣ chi phí bảo trì, cải tiến hoặc thay máy mới…
Các phƣơng pháp bảo trì rất phong phú, trong đó có 03 phƣơng pháp phổ biế n:
- Vận hành đến khi hƣ hỏng (Operation to Break Down, OTBD), còn được
gọi là bảo trì phục hồi không kế hoạch

Nếu nhƣ tất cả công việc bảo trì đƣợc thực hiện trong nhà máy là OTBD thì bảo
trì sẽ làm cho chỉ số khả năng sẵn sàng thấp và chi phí bảo trì cao. Chi phí do ngừng
máy sẽ rất cao, tính hiệu quả của bảo trì thấp, công việc bảo trì bị thúc ép và đôi khi
nguy hiểm do các giải pháp về an toàn thƣờng không đƣợc coi trọng.
Đôi khi giải pháp bảo trì này phải đƣợc thực hiện vì các lý do kinh tế hoặc kỹ
thuật, nhƣng chỉ áp dụng đối với một số thiết bị đƣợc lựa chọn. Nếu tất cả công việc
bảo trì là sửa chữa khi máy móc bị hƣ hỏng thì chiến lƣợc bảo trì hoàn toàn sai.
- Bảo trì định kỳ (Fixed – Time Maintenance, FTM )
Bảo trì định kỳ sẽ làm cho chi phí bảo trì ít đắt tiền hơn và giảm thời gian ngừng
máy so với giải pháp vận hành cho đến khi hƣ hỏng. Bảo trì định kỳ có nghĩa là một số
lần ngừng máy để bảo trì đƣợc hoạch định trƣớc đối với máy móc quan trọng. Những
chi tiết, bộ phận của tuổi thọ dự đoán đƣợc thì đƣợc thay thế hoặc tân trang.
Bảo trì phòng ngừa chỉ dựa trên giải pháp bảo trì định kỳ sẽ không cho kết quả
nhƣ mong đợi vì mỗi chi tiết có tuổi thọ riêng. Một vài chi tiết đƣợc thay thế quá


- 13 -

thƣờng xuyên làm phát sinh những chi phí không cần thiết. Một số chi tiết đƣợc dùng
cho đến khi hƣ hỏng mà chƣa kịp thay thế sẽ gây ra chi phí ngừng máy cao.
- Bảo trì phòng ngừa trên cơ sở tình trạng (Condition – Based Maintenance,
CBM)
Bảo trì dựa trên giám sát tình trạng thiết bị sẽ tạo điều kiện đạt đƣợc khả năng sẵn
sàng và chi phí bảo trì tối ƣu và khả năng sinh lợi cao nhất. Giải pháp bảo trì này có thể
đƣợc xem nhƣ bảo trì đúng lúc. Giám sát tình trạng thiết bị trong lúc vận hành sẽ tạo
điều kiện thực hiện bảo trì phục hồi có kế hoạch và lập kế hoạch bảo trì phối hợp linh
hoạt với lập kế hoạch sản xuất. Thời gian ngừng sản xuất do thay đổi dụng cụ, thay đổi
sản phẩm,… chẳng hạn sẽ đƣợc sử dụng để thực hiện công việc bảo trì. Giải pháp bảo
trì này làm giảm rất nhiều thời gian ngừng máy và nâng cao khả năng sẵn sàng của
thiết bị.


Hình 1.4 : Thời gian ngừng máy và ngừng sản xuất tƣơng ứng
với những giải pháp bảo trì khác nhau
“Nguồ n : Quản lý bảo trì công nghiệp, trang 38” [7]


×