Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phát triển nguồn lực kiều hối tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 75 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
Y Y ™ ZZ

PHAN NGUYỄN BẢO VÂN

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC KIỀU HỐI
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ& PHÁT TRIỂN
VIỆT NAMCHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
: 60..31..12

: TS. VŨ THỊ MINH HẰNG

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 04 Năm 2008


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.


1.1.
1.2.

Kiều hối là gì?
Các dòng kiều hối.

1
2

1.2.1. Kiều hối chuyển theo kênh chính thức.

2

1.2.2. Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức.

2

1.2.3. Cơ sở pháp lý về kiều hối tại Việt Nam.

3

1.3.

Vai trò của kiều hối trong phát triển kinh tế.

4

1.4.

Định hướng phát triển chung về kiều hối đến năm 2010


5

1.4.1. Xác định đúng đối tượng phục vụ

5

1.4.2. Xác định đúng nhu cầu khách hàng

6

1.4.3. Xác định đúng thị trường tiềm năng

6

1.5.

7

Quy trình nhận và chuyển tiền kiều hối tại các Ngân hàng Thương mại.

1.5.1. Qui trình nhận tiền kiều hối.

7

1.5.1.1. Sơ đồ nhận tiền kiều hối.

7

1.5.1.2. Các cách thức nhận tiền kiều hối.


8

1.5.2. Qui trình chuyển tiền kiều hối.

10

1.5.2.1. Sơ đồ chuyển tiền kiều hối.

10

1.5.2.2. Các cách thức chuyển tiền kiều hối.

10

1.5.3. Những mục đích chuyển tiền kiều hối hợp pháp ở Việt Nam.

11

1.5.3.1. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích học tập nước ngoài.

11

1.5.3.2. Chuyển mang ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài.

12

1.5.3.3. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở
nước ngoài.
12

1.5.3.4. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước
ngoài.
12
1.5.3.5. Chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.

13

1.5.3.6. Chuyển, mang ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngoài.

13

1.5.3.7. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài.

13


3

1.6. Kinh nghiệm của các quốc gia trên Thế giới và khu vực về thu hút nguồn lực
kiều hối.
14
1.6.1. Tại Ấn Độ.

14

1.6.2. Tại Trung Quốc.

15

1.6.3. Tại Philippines.


16

Kết luận chương 1

17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ NGUỒN KIỀU
HỐI TẠI BIDV HCMC
2.1
Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh. Lịch sử hình thành và phát triển.
18
2.1.1. Sơ lược về BIDV HCMC.

18

2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức.

20

2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ đang được cung ứng bởi BIDV HCMC.

21

2.1.2.1. Sản phẩm của nghiệp vụ huy động vốn.

21

2.1.2.2. Sản phẩm tín dụng.


21

2.1.2.3. Sản phẩm nghiệp vụ dịch vụ khác.

21

2.2
Tình hình hoạt động thu hút nguồn lực kiều hối của BIDV HCMC trong thời
gian qua. (2000->2007)
22
2.2.1. Tình hình hoạt động dịch vụ kiều hối của BIDV HCMC.

22

2.2.2. Kết quả đạt được của hoạt động kiều hối.

25

2.2.3 Các mặt còn tồn tại và nguyên nhân.

29

2.3. Những cơ hội và thách thức đặt ra cho BIDV HCMC trong quá trình phát triển
nguồn lực kiều hối.
32
2.3.1. Những điều kiện kinh tế, xã hội tác động đến sự tăng trưởng kiều hối

32


2.3.1.1. Trước năm 1990

32

2.3.1.2. Từ 1990 đến 2000

33

2.3.1.3. Từ 2000 đến nay

33

2.3.2. Những cơ hội
2.3.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội của Tp. HCM

34
34

2.3.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của nguồn
lực kiều hối
36
2.3.3 Những thách thức
2.3.3.1 Những khó khăn về mặt thể chế

37
37


4


3.3.3.2 Mức độ cạnh tranh trong hoạt động thu hút nguồn lực kiều hối trên địa
bàn TP. HCM
38
Kết luận chương 2.

41

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC KIỀU HỐI TẠI BIDV
HCMC.
3.1.

Các giải pháp phát triển nguồn lực kiều hối của BIDV HCMC trong quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
42

3.1.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý

42

3.1.1.1 Những vướng mắc trong các chính sách khuyến kính kiều hối của
Việt Nam
3.1.1.2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế hợp lý.

42
44

3.1.1.3 Có các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ kiều bào đầu tư cho đất nước. 44
3.2.2. Nhóm giải pháp từ BIDV Hội sở chính.

45


3.2.2. Nhóm giải pháp đối với BIDV HCM.

46

3.2.2.1.

Công tác quảng cáo, tiếp thị tìm kiếm đối tác đầu vào.

46

3.2.2.2.

Xây dựng mạng lưới chi trả rộng.

50

3.2.2.3.

Xây dựng biểu phí dịch vụ hợp lý.

50

3.2.2.4.

Nguồn ngoại tệ chi trả.

51

3.2.2.5.


Xây dựng chính sách khách hàng tốt.

51

3.2.2.6.

Các biện pháp khác đi kèm.

52

3.2.2.7.

Biện pháp ghi nhận thành quả đóng góp của cán bộ nhân viên đối với
sự phát triển của BIDV HCMC
54

3.3. Những giải pháp bổ trợ.

54

Kết luận chương 3

55

KẾT LUẬN

56

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các tổ chức kinh tế làm dịch vụ nhận và chi trả kiều hối trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
57
Phụ lục 2: Giấy đề nghị mở tài khoản tiết kiệm kiều hối.

58

Phụ lục 3: Danh sách một số Ngân hàng trong nước có thực hiện dịch vụ kiều hối 59
Phụ lục 4: Giới thiệu công ty chuyển tiền nhanh Western Union

62

Phụ lục 5: Phiếu nhận tiền Western Union

66

Phụ lục 6: Phiếu chuyển tiền Western Union

67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

68


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
NNNN

WTO
NHTM
CMND
WB
BIDV HCMC
BIDV HO
L/C
VPDD
TP. HCM
ATM

Nội dung
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức Thương mại Thế giới
Ngân Hàng Thương Mại
Chứng minh nhân dân
Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt
Nam-chi nhánh Thành Phố Hồ Chí
Minh
Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt
Nam Hội sở chính
Thư tín dụng
Văn phòng đại diện
Thành phố Hồ Chí Minh
Thẻ rút tiền tự động

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam từ 2002 đến 2007.
Hình 2.1. Doanh số chi trả kiều hối tại BIDV HCMC từ 2000 đến 2007.

Hình 2.2. Thị phần chi trả kiều hối của BIDV HCMC so với toàn hệ thống năm 2007.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng biểu so sánh tỷ lệ phí chuyển tiền nước ngoài tại một số hệ thống
NHTM Việt Nam.
Bảng 2.2. Bảng biểu so sánh nguồn thu kiều hối tại một số hệ thống NHTM Việt Nam.


6

PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một trong những sự kiện vô
cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Khi gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu
sẽ mang đến những cơ hội mới để phát triển, nhưng bên cạnh đó cũng mang lại nhiều
thách thức và khó khăn cho nền kinh tế. Bởi lẽ, bất cứ một sự chuyển biến nào của
tình hình kinh tế Thế giới đều ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, một nền kinh tế có rất nhiều yếu tố để đảm bảo khả năng
tài chính của một quốc gia, trong đó có yếu tố dự trữ ngoại hối. Nguồn dự trữ ngoại
hối này phải dồi dào, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho người dân các nhà đầu tư,
điều này đem lại sự đánh giá khả quan cho hạng mức rủi ro quốc gia.
Đóng góp vào nguồn dự trữ ngoại hối ở Việt Nam có thể kể đến nguồn tiền
kiều hối. Những năm gần đây nhờ chính sách nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng của
Ngân hàng Nhà nước mà lượng kiều hối chuyển về nước ngày càng lớn. Để cải thiện
hơn nữa nguồn dự trữ ngoại hối, Việt Nam cần có nhiều hơn những chính sách, cơ chế
mở để thu hút nguồn kiều hối về nước.
Ở Việt Nam có nhiều kênh tiếp nhận nguồn kiều hối, trong đó kênh thông qua
các tổ chức tín dụng là phổ biến nhất. Do đó việc nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM-CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là cần thiết nhằm giúp BIDV

HCMC tăng cường tính cạnh tranh về mảng dịch vụ kiều hối trong giai đoạn hiện nay.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Mục tiêu của đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề sau:
-

Làm rõ vai trò của kiều hối trong sự phát triển nền kinh tế ở Viêt Nam.

-

Phân tích thực trạng tình hình hoạt động dịch vụ kiều hối tại BIDV HCMC để
thấy được những cơ hội và thách thức đặt ra cho BIDVHCMC trong quá trình
phát triển nguồn lực kiều hối.

-

Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp
phát triển nguồn lực kiều hối tại BIDV HCMC.


7

III.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Đề tài phân tích tương đối toàn diện các hoạt động kinh doanh kiều hối tại Việt
Nam, nói chung, tại BIDV HCMC, nói riêng, từ những năm 2000 đến nay nhằm đưa
ra một số giải pháp để nâng cao tính cạnh tranh của BIDV HCMC với các hệ thống
ngân hàng khác tại Việt Nam.
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Sử dụng các phương pháp: thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin liên quan
đén thị trường kiều hối ở nhiều tài liệu sách, báo, internet,…
V. CẤU TRÚC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động kiều hối tại các Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn từ nguồn kiều hối tại BIDV HCMC.
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn lực kiều hối tại BIDV HCMC.


8

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.

KIỀU HỐI LÀ GÌ ?

Theo quyết định 170/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 19/08/1999 có giải
thích định nghĩa về kiều hối: “Kiều hối là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được
chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
-

Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;

-

Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu
chính quốc tế;


-

Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài khi
nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước
ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài
gửi về cho Người thụ hưởng ở trong nước.”

Còn theo ý kiến của một số lãnh đạo các Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước,
điển hình là ông Nguyễn Thanh Toại – Phó tổng giám đốc ACB phát biểu vào cuối
năm 2007 trích trong bài báo “Kiều hối lũ lượt đổ về” đăng trên báo Tuổi trẻ ngày
15/12/2007 về kiều hối : " Trước đây, chúng ta hiểu kiều hối là tiền kiều bào gửi cho
thân nhân với ý nghĩa trợ cấp tiêu dùng. Nhưng nay trong số này còn có tiền người lao
động gửi về nhà, tiền kiều bào gửi về đầu tư, người thân của khách du lịch chuyển về
tiếp tế khi họ dừng chân ở Việt Nam, người thân của du học sinh người nước ngoài du
học tại Việt Nam. Chúng tôi gọi chung nhóm này là chuyển tiền bank-to-bank”
Theo tôi cần kết hợp cả 2 định nghĩa trên để có một định nghĩa tổng quan về Kiều hối
như sau: Kiều hối là bao gồm toàn bộ tiền kiều bào gửi cho thân nhân với ý nghĩa trợ
cấp tiêu dùng, tiền người lao động gửi về nhà, tiền kiều bào gửi về đầu tư, người thân
của khách du lịch chuyển về tiếp tế khi họ dừng chân ở Việt Nam, người thân của du
học sinh người nước ngoài du học tại Việt Nam và phải thông qua con đường chính
thức như: thông qua các tổ chức tín dụng được phép; thông qua các doanh nghiệp


9

cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế; cá nhân mang ngoại tệ theo người vào
Việt Nam có khai báo với Hải quan cửa khẩu.
1.2.

CÁC DÒNG KIỀU HỐI.


Nguồn tiền kiều hối chuyển vào một quốc gia có thể phân thành 2 loại sau:
1.2.1. Kiều hối chuyển theo kênh chính thức:
Chuyển qua các tổ chức tín dụng, các tổ chức được Ngân hàng Nhà Nước cho phép
làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho các tổ chức tín
dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ, các tổ chức tín dụng làm đại lý cho các tổ chức
tín dụng được phép, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế và
các cá nhân mang theo ngoại tệ hộ cho kiều bào ở nước ngoài, có khai báo với Hải
Quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi cho người thụ hưởng ở trong
nước. Hiện nay phương thức chuyển tiền thông qua con đường chính thức đã phổ biến
rộng rãi vì sự nhanh chóng và an toàn. Tuy nhiên cũng rất nhiều kiều bào e ngại vì
phải chứng minh tính pháp lý của món tiền, đồng thời phí dịch vụ của Ngân hàng còn
cao.
- Đặc điểm của phương thức này là:
9 Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu (trong trường hợp khách hàng sử
dụng dịch vụ chuyển tiền ngay của các Tổ chức chuyển tiền nhanh có các đại lý
đặt tại Ngân hàng, công ty kiều hối)
9 An toàn.
- Khuyết điểm của phương thức này:
9 Giá ngoại tệ mà ngân hàng bán ra cao hơn (mua vào thấp hơn) thị trường tự do
9 Phải xuất trình nhiều giấy tờ.
1.2.2. Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức:
Là lượng kiều hối được chuyển vào một quốc gia do kiều bào nhập cảnh vào quốc gia
đó mà không khai báo tại Hải Quan cửa khẩu hoặc qua đường dây ngầm của dịch vụ
chuyển tiền tư nhân không qua hệ thống ngân hàng và các công ty kiều hối được cấp
giấy phép nhận và chi trả ngoại tệ. Loại hình này được thực hiện dựa trên cơ sở quen
biết và tin tưởng lẫn nhau. Phương thức chuyển tiền này đơn giản. Chỉ cần điện 2 lần
điện thoại: một cho cá nhân làm dịch vụ chuyển tiền và một cuộc điện thoại cho thân



10

nhân ở Việt Nam đến địa điểm chi trả hoặc đường dây chi trả sẽ đến tận nhà của kiều
quyến để thực hiện chi trả.
- Đặc điểm của phương thức này là:
9 Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu.
9 Giá ngoại tệ bán ra thấp hơn (mua vào cao hơn) tỷ giá bán ra và mua vào của
các ngân hàng thương mại.
9 Không đòi hỏi phải xuất trình nhiều giấy tờ.
- Khuyết điểm của phương thức này:
9 Phí cao.
9 Không an toàn.
Theo nghiên cứu của Ngân Hàng Thế Giới, quy mô của thị truờng kiều hối được
chuyển qua kênh phi chính thức xấp xỉ ngang bằng với thị trường kiều hối được
chuyển qua kênh chính thức (nguồn www.vnmedia.vn).
1.2.3. Cơ sở pháp lý về kiều hối tại Việt Nam
Ở Việt Nam, kiều hối chảy về nước cũng thông qua hai phương thức trên. Do đó dể
tạo điều kiện thúc đẩy thị trường kiều hối qua kênh chính thức phát triển mạnh hơn,
thu hẹp kiều hối chuyển qua kênh phi chính thức, Chính phủ Việt Nam đã có chủ
trương thu hút kiều hối bằng cách bãi bỏ nhiều qui định về thuế và không giới hạn số
lượng ngoại tệ được chuyển về Việt Nam đối với người nhận và người gửi.
Người nhận không phải chịu thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài
chuyển về hoặc bắt buộc phải bán ngoại tệ cho ngân hàng như trước đây, quyền lợi
của người nhận và người gửi được đảm bảo đồng thời các hình thức chuyển tiền được
mở rộng để thu hút nguồn ngoại tệ kiều hối từ nước ngoài về Việt Nam (Quyết định
số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/08/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về khuyến khích
người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước; Quyết định số 78/2002/QĐ-TTg
ngày 17/06/2002).
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng đã sửa đổi, bổ sung, ban hành thêm nhiều quyết
định, nghị quyết từ năm 2000 đến nay nhằm góp phần tạo điều kiện thông thoáng cho

lượng kiều hối chuyển về nước nhiều hơn như: Quyết định số 878/2002/QĐ-NHNN
nhày 19/08/2002 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam với mục đích là hoàn thiện mạng


11

lưới của các tổ chức nhận và chi trả ngoại tệ để đảm bảo thời gian chuyển nhanh, an
toàn cho người nhận và đảm bảo dịch vụ chuyển tiền tuân thủ theo các quy định của
pháp luật; Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 22/05/2006 cuả Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thành phố
thực hiện nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ chính trị, Chương trình hành động của Chính
phủ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố (trong
đó có các nghiên cứu điều chỉnh bổ sung kịp thời các chính sách nhằm khuyến khích
đẩy mạnh và phát huy hiệu quả của kiều hối); Nghị quyết số 3/2007/NQ-CP ngày
19/01/02007 của Chính Phủ về việc những giải pháp chủ yếu, chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch kinh tế-xã hội và ngân sách Nhà Nước năm 2007 (trong đó có chính
sách khuyến khích thu hút mạnh nguồn kiều hối)…
1.3. VAI TRÒ CỦA KIỀU HỐI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- Về phân tích cán cân vãng lai, có thể thấy ngay là kiều hối đóng một vai trò quan
trọng trong việc làm giảm sự thiếu hụt cán cân vãng lai. Cụ thể trong nhiều năm liền
Việt Nam là một quốc gia nhập siêu, chỉ tính riêng năm 2007, nhập siêu của cả nước
dự báo khoảng 12,4 tỷ USD. Trong khi đó chỉ riêng nguồn kiều hối đã mang về
khoảng 6 tỷ USD (chỉ bao gồm đường chính thức), giúp bù đắp gần 50 % thâm hụt
cán cân thương mại.
- Kiều hối cũng đóng vai trò quan trọng là nguồn cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế,
tạo ra một nguồn lực tài chính cho đất nước, làm tăng sức đề kháng của Việt Nam
trước những chuyến biến phức tạp của nền kinh tế Thế giới. Đây là một nguồn lực tài
chính được huy động tư trong dân cư – nội lực tài chính của quốc gia - mang tính ổn
định hơn những nguồn ngoại tệ khác như vốn vay, tiền viện trợ…giúp quốc gia giảm
thiểu nhiều rủi ro trong quá trình huy động vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn

nước ngoài.
- Việt Nam là một nước sản xuất dầu thô và vừa nhận được số lượng kiều hối đáng kể.
Do đó Việt Nam là một trường hợp điển hình để so sánh lợi ích của kiều hối và thu
nhập từ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi số thu nhập về dầu thô trong năm
2007 lên đến khoảng 12,7 tỷ USD (số liệu báo cáo từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia)
hoàn toàn nằm trong tay Nhà nước. Việc sử dụng số tiền này một cách hữu hiệu không


12

tránh khỏi những mâu thuẫn liên hệ đến chính trị, giữa quyền lợi của Đảng và của
nhân dân. Ngược lại Kiều hối gồm nhiều triệu món tiền nhỏ, được phân phối rộng rãi
và không qua trung gian Nhà nước. Do đó kiều hối không bị ảnh hưởng tiêu cực như
số lượng thu nhập từ dầu thô.
- Quan trọng hơn cả, trên phương diện thực tế, kiều hối trực tiếp giúp nhiều gia đình
nghèo có phương tiện sinh sống và vốn làm ăn. Như vậy kiều hối giúp giảm mức
nghèo đói ở Việt Nam, đặc biệt khu vực nông thôn vì phần đông công nhân xuất khẩu
lao động phát xuất từ đây.
Hình 1.1. Lượng kiều hối chính thức chuyển về Việt Nam từ 2002 đến 2007
6,0

6

4.7

5

3.8

4

3

2.7

2.1

3.2

TY USD

2
1
0
2002

2003

2004

2005

2006

2007

Nguồn: Niên giám của Tổng cục thống kê, Báo cáo ước tính các năm của Tổng cục
thống kê, Báo cáo của Chính phủ và ước tính chuyên gia.
Trong 5 năm vừa qua lượng kiều hối chuyển về nước mỗi năm mỗi tăng vượt bậc
(hình1.1) cho thấy kiều hối thực sự là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế đất
nước và đang có nhiều thuận lợi để đột phá trong tương lai. Những năm gần đây chính

sách kiều hối được điều chỉnh theo hướng cởi mở hơn, tạo thêm nhiều thuận lợi cho cả
người gửi và người nhận. Đây được coi là nguyên nhân chính tạo nên sự tăng trưởng
ngoạn mục về lượng kiều hối chuyển tiền về nước.
1.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG VỀ KIỀU HỐI ĐẾN NĂM 2010.
1.4.1. Xác định đúng đối tượng phục vụ.
- Các đối tượng khác chuyển tiền về Việt Nam với mục đích hỗ trợ thân nhân và mục
đích từ thiện khác.


13

- Các công ty, tổ chức hoạt động dịch vụ kiều hối trong và ngoài nước.
- Các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
1.4.2. Xác định đúng nhu cầu khách hàng.
1.4.2.1. Đối với người gửi tiền:
+ Thuận tiện trong việc tiếp cận dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng.
+ Ngân hàng cung cấp dịch vụ phải ngân hàng có uy tín, đáng tin cậy.
+ Thời gian chuyển tiền nhanh.
+ Phí chuyển tiền thấp.
+ Thủ tục chuyển tiền đơn giản.
+ Được tiếp đón ân cần, lịch sự, được phục vụ nhanh.
+ Được hưởng lợi từ các chính sách khách hàng (ví dụ: chương trình khuyến
mại…) của ngân hàng.
1.4.2.2. Đối với người nhận tiền:
+ Thuận tiện trong việc tiếp cận các địa điểm chi trả kiều hối và được nhận tiền
tại nhà.
+ Được ngân hàng phục vụ thông báo số tiền đã được chuyển về và hướng dẫn
các điểm chi trả kiều hối gần nhất.
+ Thời gian nhận tiền nhanh.
+ Không phải trả thêm bất kỳ khoản phí nào.

+ Thủ tục nhận tiền đơn giản.
+ Được hưởng lợi từ các chính sách khách hàng (ví dụ: tham gia các chương
trình khuyến mại...) của ngân hàng.
+ Thích được nhận tiền mặt bằng ngoại tệ, đặc biệt đồng USD và EUR
+ Tỷ giá mua bán ngoại tệ cao.
+ Được tiếp đón ân cần, lịch sự, được phục vụ nhanh.
+ Được tư vấn về việc sử dụng những món tiền kiều hối nhàn rỗi sao cho sinh
lợi nhiều nhất.
+ Được sử dụng các tiện ích dịch vụ khác của ngân hàng.
1.4.3. Xác định đúng thị trường tiềm năng.


14

T nm 1991 n nm nay, kiu hi tng bỡnh quõn trờn 10%/ nm. Th trng kiu
hi ca c nc s tip tc phỏt trin v d oỏn nm 2008, lng kiu hi vo Vit
Nam s t 7 t USD v d oỏn n nm 2010, lng kiu hi vo Vit Nam s gn
t 10 t USD. (ngun www.mof.gov.vn ca B Ngoi Giao Vit Nam)
Trong nm 2006, Vit Nam ó a 83.440 lao ng ra nc ngoi lm vic. Lng
ngoi t do lao ng Vit Nam chuyn v nc t trờn 2,5 t USD. Theo B Lao
ng Thng Binh v Xó hi, nm 2008 s cú khong 100,000 ngi i lao ng
nc ngoi cỏc nc nh Anh, Hy Lp, Canada, Lybia..
Theo bỏo cỏo ca mt s ngõn hng v t chc kinh t cú doanh s kiu hi ln, ngoi
t kiu hi hng nm chuyn v Vit Nam ch yu t cỏc quc gia nh: M, Canada,
Australia, c, Phỏp, Nht, Singapore, Hongkong, Hn Quc, Nga,... Ti cỏc nc v
khu vc nh i loan, Malaysia, Nht, Trung u, ụng u... tuy cú mt s khỏ ln
ngi Vit nam ang lao ng, hc tp sinh sng nhng ngoi t chuyn v ch chim
t l nh trong tng s ngoi t t ngun kiu hi nc ngoi chuyn v. Hin nay
Vit Nam cú 2,7 triu Vit kiu sinh sng 90 nc trờn th gii. Trong ú:
+ M: 1,3 triu ngi

+ Phỏp: 300,000 ngi
+ Australia: 250,000 ngi
+ Canada: 180,000 ngi
+ Cũn li cỏc nc khỏc
(Ngun Bỏo in t Vietnamnet: www.vnmedia.vn)
1.5.

QUY TRèNH NHN V CHUYN TIN KIU HI TI CC NGN
HNG THNG MI

1.5.1. Quy trỡnh nhn tin kiu hi.
1.5.1.1. S nhn tin kiu hi:
Ngaõn haứng, Bu in,
Cỏc i lý t chc chuyn
tin Quc t Nc ngoi

(2)

(4)

(1)

Ngi chuyn tin
(NC NGOI)

Ngaõn haứng, Bu in,
Cỏc i lý t chc chuyn
tin Quc t Vit Nam

(5)


(3)

Ngi nhn tin
(VIT NAM)


15

(1) Người có nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam sẽ lựa chọn tổ chức chuyển tiền phù
hợp đến liên hệ.
(2) Các Tổ chức chuyển tiền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ chuyển tiền, nếu
đồng ý, sẽ nhận tiền của khách hàng và chuyển đi theo yêu cầu.
(3) Thông báo đã chuyển tiền, cung cấp thông tin cần thiết cho người thụ hưởng để
nhận tiền (nếu có).
(4) Các tổ chức chuyển tiền thông qua các hệ thống liên kết toàn cầu để xử lý các món
tiền chuyển lẫn nhau.
(5) Người thụ hưởng ở Việt Nam đến nhận tiền tại các tổ chức phù hợp.
1.5.1.2. Các cách thức nhận tiền kiều hối.
™ Nhận tiền kiều hối thông qua tài khoản tại Ngân hàng.
Các khách hàng sẽ tự lựa chọn Ngân hàng đại diện cho mình, mở một tài khoản cá
nhân sau đó sẽ cung cấp cho người thân của mình những thông tin sau:
- Họ và tên (full name): .............................................................
- Số tài khoản (account’s number):…………
- Số CMND (passport or ID card number) : ............................
- Địa chỉ (address): ...................................................................
- Điện thoại (telephone number):..............................................
TÊN NGÂN HÀNG NGƯỜI THỤ HƯỞNG (beneficiary’s bank)
VD: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM
HO CHI MINH CITY BRANCH

134 NGUYEN CONG TRU, DIST. 1, HO CHI MINH CITY, VIET NAM
SWIFT CODE: BIDVVNVX310
Khi Ngân hàng người thụ hưởng nhận được lệnh báo có từ ngân hàng nước ngoài,
ngân hàng sẽ lập tức ghi có vào tài khoản khách hàng. Thông thường các ngân hàng sẽ
liên lạc với khách hàng để thông báo về số tiền chuyển về.
Nếu khách hàng (người nhận tiền) không muốn mở tài khoản tại Ngân hàng thì có thể
cung cấp cho người chuyển tiền đủ những thông tin trên kèm theo số chứng minh
nhân nhân, Ngân hàng vẫn sẽ nhận tiền về an toàn cho khách hàng.


16

™ Nhận tiền kiều hối thông qua các đại lý (là các NHTM) của các Công ty chuyển
tiền quốc tế.
Hiện nay trên các hệ thống Ngân hàng Việt Nam có mặt của nhiều tổ chức chuyển tiền
lớn trên thế giới. Đại diện là hai công ty chuyển tiền nhanh toàn cầu là Western Union
và Money Gram.
Thông qua hệ thống toàn cầu của các tổ chức này khách hàng có thể nhận tiền kiều hối
từ người thân một cách nhanh chóng (chỉ mất vài phút). Với mỗi hệ thống Ngân hàng
làm đại lý cho các tổ chức trên, cách thức nhận tiền cũng có vài điểm khác nhau. Và
đây cũng là một trong những lợi thế thu hút lượng kiều hối của các hệ thống Ngân
Hàng Việt Nam.
Khách hàng chỉ cần mang chứng minh nhân dân (hoặc những giấy tờ tùy thân hợp lệ
khác) đến ngân hàng và cung cấp mã số chuyển tiền mà người thân cung cấp, cùng với
loại tiền tệ mà mình mong muốn nhận (VND, USD). Nhân viên ngân hàng sẽ dựa trên
những thông tin khách hàng cung cấp để kiểm tra, đối chiếu trên cơ sở dữ liệu của
công ty chuyển tiền quốc tế cung cấp (thông qua mạng internet), nếu khớp đúng nhân
viên ngân hàng sẽ tiến hành chi tiền cho khách hàng, nếu sai thông tin thì nhân viên
ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp lại thông tin.
™ Nhận tiền kiều hối bằng các loại Séc quốc tế (Bank’s draft).

Ngoài hai phương thức trên, khách hàng còn có thể nhận tiền từ người thân bằng các
loại séc quốc tế.
Khi một khách hàng nhận được một tờ bank’s draft của người thân hoặc một công ty
từ nước ngoài chuyển về. Khách hàng có thể đến ngân hàng của mình yêu cầu thu tiền
hộ.
Ngân hàng dựa trên những thông tin cung cấp trên tờ séc sẽ tiến hành nhờ thu đến
ngân hàng phát hành tờ séc đó (hoặc một ngân hàng đại lý trung gian). Sau khoảng từ
2 đến 4 tuần, nếu tờ séc hợp lệ ngân hàng sẽ nhận được báo có từ ngân hàng phát hành
(hoặc ngân hàng đại lý trung gian), khi đó ngân hàng sẽ báo có đến cho khách hàng
của mình.


17

1.5.2. Quy trình chuyển tiền kiều hối.
1.5.2.1. Sơ đồ chuyển tiền kiều hối.
Ngaân haøng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển
tiền Quốc tế tại Việt Nam

(2)

(4)

Ngaân haøng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển
tiền Quốc tế ở 6Nước ngoài

(1)


Người chuyển tiền
(VIỆT NAM)

(5)

(3)

Người nhận tiền
(NƯỚC NGOÀI)

(1) Người có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài sẽ lựa chọn tổ chức chuyển tiền phù
hợp đến liên hệ.
(2) Các Tổ chức chuyển tiền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ chuyển tiền, nếu
đồng ý, sẽ nhận tiền của khách hàng và chuyển đi theo yêu cầu.
(3) Thông báo đã chuyển tiền, cung cấp thông tin cần thiết cho người thụ hưởng để
nhận tiền (nếu có).
(4) Các tổ chức chuyển tiền thông qua các hệ thống liên kết toàn cầu để xử lý các món
tiền chuyển lẫn nhau.
(5) Người thụ hưởng ở nước ngoài đến nhận tiền tại các tổ chức phù hợp.
1.5.2.2. Các cách thức chuyển tiền kiều hối..
™ Chuyển tiền kiều hối mà người thụ hưởng nhận tiền thông qua tài khoản tại
Ngân hàng.
Sau khi Ngân hàng kiểm tra đầy đủ những giấy tờ cần thiết để chứng minh mục đích
chuyển tiền hợp pháp, và nguồn tiền hợp pháp (nếu là cá nhân không cư trú) của
người chuyển tiền, ngân hàng sẽ chuyển tiền đến ngân hàng thụ hưởng (hoặc một
ngân hàng đại lý trung gian).
Theo thông lệ thì quy trình chuyển tiền này thì sẽ mất khoảng từ 1 đến 3 ngày làm
việc.



18

Khách hàng cần cung cấp cho Ngân hàng đại diện cho mình những thông tin của
người thụ hưởng bao gồm:
- Họ và tên (full name): .............................................................
- Số tài khoản (account’s number):…………
- TÊN NGÂN HÀNG NGƯỜI THỤ HƯỞNG (beneficiary’s bank)
VD: UNITED OVERSEAS BANK LIMITED
BLK 1 TANJONG PAGAR PLAZA #01-404 SINGAPORE 082001
SWIFT CODE: SB007375
™ Chuyển tiền kiều hối thông qua các đại lý (là các NHTM) của các Công ty
chuyển tiền quốc tế.
Khách hàng chỉ cần cung cấp những giấy tờ cần thiết để chứng minh mục đích chuyển
tiền hợp pháp và nguồn gốc tiền hợp pháp ( nếu là cá nhân không cư trú) với ngân
hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp về người
thụ hưởng để chyển tiền thông qua hệ thống toàn cầu của công ty chuyển tiền quốc tế
cung cấp (thông qua mạng internet). Sau khi chuyển tiền thành công, nhân viên ngân
hàng sẽ cung cấp cho khách hàng mã số chuyển tiền. Người thụ hưởng có thể nhận
tiền ngay tại bất kỳ đại lý nào của công ty chuyển tiền quốc tế ở quốc gia mình đang
cư trú.
Điều tiện lợi nhất ở đây là người thụ hưởng không cần mở tài khoản tại ngân hàng.
1.5.3. Những mục đích chuyển tiền kiều hối hợp pháp ở Việt Nam.
Hiện nay Việt Nam vẫn chưa đủ lực để mở cửa nền kinh tế hoàn toàn như các quốc gia
đã phát triển khác, cho nên về vấn đề quản lý ngoại hối chính phủ vẫn còn quản lý khá
chặt chẽ. Như đã trình bày ở trên, bất kỳ một cá nhân nào muốn chuyển tiền ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam cũng đều phải chứng minh mục đích chuyển tiền hợp pháp của
mình. Những mục đích đó là:
1.5.3.1. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích học tâp ở nước ngoài công dân Việt Nam
đi du học phải có các giấy tờ sau:
• Giấy thông báo chi phí, học phí của trường nhận học.

• Bản sao hộ chiếu


19

- Mức ngoại tệ được phép chuyển, mang ra nước ngoài, căn cứ vào mức chi
phí theo giấy thông báo chi phí của cơ sở đào tạo nước ngoài.
- Trường hợp cơ sở đào tạo ở nước ngoài không có thông báo về tiền ăn ở,
sinh hoạt phí và các chi phí khác có liên quan thì ngoài số tiền học phí đã thông báo
thì được phép chuyển, mang thêm cho mỗi năm học tối đa không quá 7,000
USD/người đi học.
Trong trường hợp công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho thân
nhân đang học tập ở nước ngoài phải có thêm các giấy tờ sau:
• Giấy chứng minh quan hệ nhân thân
• Bản sao CMND của người đề nghị chuyển tiền..
1.5.3.2. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài:
- Công dân VN có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để thanh toán tiền viện phí, tiền ăn
ở, sinh hoạt và các chi phí khác có liên quan đến quá trình chữa bệnh ở nước ngoài,
cần các giấy tờ sau:
• Giấy tiếp nhận khám, chữa bệnh của cơ sở y tế ở nước ngoài hoặc giấy giới thiệu
ra nước ngoài chữa bệnh của cơ sở y tế trong nước.
• Giấy thông báo chi phí hoặc dự tính chi phí của cơ sở y tế nước ngoài.
• Bản sao hộ chiếu người bệnh.
- Mức ngoại tệ được chuyển mang ra nước ngoài, căn cứ vào mức chi phí theo giấy
thông báo chi phí của cơ sở y tế ở nước ngoài.
- Trường hợp cơ sở y tế ở nước ngoài không thông báo về tiền ăn ở, sinh hoạt phí và
các chi phí khác có liên quan, thì ngoài số tiền viện phí đã được thông báo thì được
phép chuyển, mang tối đa không quá 10,000 USD /người cho 1 lần chữa bệnh.
1.5.3.3. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước
ngoài:

- Công dân VN đi công tác, du lịch, thăm viếng phải có các giấy tờ sau:
• Giấy thông báo chi phí nước ngoài.
• Bản sao hộ chiếu
• Vé máy bay..
- Nếu cơ quan cho đi công tác, du lịch thì phải có thêm:
• Giấy giới thiệu cơ quan cử đi công tác, du lịch.


20

1.5.3.4. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài.
Công dân VN có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để trả các loại phí: phí hội viên, phí
xét hồ sơ, phí visa và các loại phí khác…, thì gồm các giấy tờ sau:
• Giấy thông báo chi phí nước ngoài.
• Bản sao CMND hoặc Hộ chiếu
• Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí do phía
nước ngoài thông báo.
1.5.3.5. Chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
- Gồm các giấy tờ:
• Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân.
• Bản sao CMND hoặc Hộ chiếu.
• Giấy tờ chứng minh người hưởng trợ cấp đang ở nước ngoài.
-Việc chuyển, mang ngoại tệ một lần trong một năm cho công dân VN có nhu cầu trợ
cấp cho thân nhân nhưng tối đa không quá 7,000 USD cho một người hưởng trợ cấp.
1.5.3.6. Chuyển, mang ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngoài.
- Phải có các giấy tờ sau:
• Bản chính hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
chia thừa kế hoặc di chúc, văn bản thoả thuận giữa người thừa kế hợp pháp.
• Văn bản ủy quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực) hoặc tài liệu
chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người xin chuyển mang ngoại tệ.

• Bản sao CMND hoặc Hộ chiếu.
- Công dân VN đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được chuyển tối đa bằng tổng
số tiền được thừa kế.
1.5.3.7. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài.
- Gồm các giấy tờ sau:
• Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư,
kèm theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh được
phép định cư ở nước ngoài.
• Bản sao Hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.


21

- Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào hợp đồng mua bán tài
sản được công chứngchứng thực, sổ tiết kiệm, giấy lĩnh tiền tiết kiệm….
- Trường hợp không chứng minh được nhu cầu cần chuyển, thì được phép chuyển,
mang tối đa không quá 7,000 USD /người.
1.6.

KINH NGHIỆM CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU
VỰC VỀ THU HÚT NGUỒN LỰC KIỀU HỐI.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 3/1/2008, trong 10 quốc gia dẫn đầu thế giới về
thu hút kiều hối trong năm 2007, Ấn độ chiếm vị trí đầu tiên với 27 tỷ USD, đứng thứ
hai là Trung Quốc 25,7 tỷ USD, thứ ba là Mehico 25 tỷ USD và đứng thứ tư là
Philippines 17 tỷ USD. Điều này cho thấy các quốc gia tại Châu Á đã tiếp nhận được
một lượng vốn khổng lồ từ kiều hối. Vậy các quốc gia Châu Á đã thực hiện những giải
pháp nào để thu hút một lượng vốn lớn với chi phí thấp.
1.6.1. Tại Ấn Độ.
Khi Ấn Độ chuyển từ một nước nông nghiệp sang một nước công nghệ cao, nhiều Ấn

kiều đã tìm thấy ở quê nhà cái đã khiến họ ra đi: cơ hội kinh tế.
Năm 2000, Chính phủ Ấn Độ thành lập Ủy ban cấp cao để nghiên cứu phương cách
cải thiện quan hệ với cộng đồng Ấn kiều.Từ năm 2003, Ấn Độ thường xuyên tổ chức
ngày Ấn kiều để các bộ, ngành đối thoại và thu hút đầu tư của người Ấn. Năm 2004,
Ấn Độ thành lập Bộ các vấn đề Ấn kiều, để thường xuyên xử lý những mối quan tâm
của Ấn kiều.Ấn Độ còn xây dựng nhiều thành phố dành riêng cho Ấn kiều khắp cả
nước.Thái độ thiện chí của chính phủ Ấn Độ chẳng mấy chốc đã nhận được sự trả lời
tích cực từ phía Ấn kiều. Trong một thập niên sau khi cải cách kinh tế và cải thiện
quan hệ với cộng đồng Ấn kiều, Ấn Độ đã nhận một lượng kiều hối lên tới 154 tỷ
USD, cao gấp rưỡi Trung Quốc.
Thế mạnh lớn nhất của Ấn kiều chính là nguồn chất xám. Bằng chứng rõ rệt nhất là vô
số người Ấn đang làm việc tại Silicon Valley, trung tâm công nghệ cao của thế giới.
Nhờ sự thay đổi thái độ từ trong nước, rất nhiều tài năng công nghệ gốc Ấn đã lần
lược rời bỏ Silicon Valley, để về nước tiếp “nhiên liệu” cho cuộc bùng nổ công nghệ
cao đang diễn ra. Cụ thể, một tỷ phú của tập đoàn Gôgle là Ram Shriram đang cấp vốn
cho nhiều doanh nghiệp Ấn Độ. Người sáng lập Hotmail là Sabeer Bhatia có kế hoạch


22

đầu tư 2 tỷ USD vào một dự án hạ tầng ở Haryana, mà ông tin rằng sẽ là Silicon
Valley thứ hai của thế giới.
Hiện nay 20 công ty phần mềm của Ấn Độ đang được hỗ trợ bởi các Ấn kiều ở khắp
nơi trên thế giới, nền công nghệ thông tin đã trở thành mũi nhọn kinh tế của Ấn Độ, có
khả năng canh tranh toàn cầu. Cùng trở về với chất xám là nguồn vốn khổng lồ của
các Ấn kiều. Khi quan hệ giữa Ấn kiều và chính phủ chưa được cải thiện, 20 triệu Ấn
kiều với thu nhập bình quân 160 tỷ USD mỗi năm, chỉ gửi về quê 4 tỷ USD. Nhưng
lượng kiều hối đã tăng lên nhanh chóng theo nhịp trở về nước của Ấn kiều để kinh
doanh: 11 tỷ USD năm 1995, 22 tỷ USD năm 2005, 24,5 tỷ USD năm 2006 và 27,5 tỷ
USD năm 2007. Thêm vào đó, năm 2005, Ấn kiều cũng đã gửi 32 tỷ USD tiết kiệm

vào các ngân hàng Ấn Độ để hưởng lãi suất ưu đãi. Số vốn này, bằng 23% dự trữ
ngoại tệ của Ấn Độ, giúp cân bằng cán cân thương mại và ngăn chặn lạm phát hiệu
quả.
Ngày nay, những Ấn kiều thành đạt thường có xu hướng thiết lập mối liên hệ chặt chẽ
với chính quyền trong nước, để hợp tác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo và
nghiên cứu khoa học. Chính những con người này đã trự tiếp thu nhận kinh nghiệm
quản lý, kỹ năng kinh doanh, khoa học công nghệ tiên tiến ở bên ngoài và khi trở về
nước, họ trở thành “vũ khí tối thượng” của chính phủ Ấn Độ trong nỗ lực đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng kinh tế và đưa thương hiệu quốc gia ra quy mô toàn cầu.
1.6.2. Tại Trung Quốc.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc hiện nay có sự đóng góp không
nhỏ của bộ phận người Hoa sống ở nước ngoài.
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã trở thành địa điểm hấp dẫn cho các nhà
doanh nghiệp gốc Hoa ở các nước Đông Nam Á, bởi lẽ họ có lợi thế về ngôn ngữ, nền
văn hóa, cũng như tạo lập mối quan hệ với chính quyền địa phương. Tại đây các Hoa
kiều được chính phủ Trung Quốc tạo nhiều ưu đãi như giá thuê đất thấp, giảm tiền
điện, thuế kinh doanh thấp, cho vay vốn để kinh doanh lúc ban đầu … Chính phủ
Trung Quốc tổ chức những buổi họp mặt để tuyên dương, để nghe những nguyện
vọng, những suy nghĩ của những Hoa kiều hồi hương, qua đó có những điều chỉnh
phù hợp. Nhưng chất xúc tác quan trọng nhất chính là vấn đề lợi nhuận, với một thị


23

trường tiêu dùng lớn mạnh, ngày càng có nhiều doanh nhân gốc Hoa đầu tư trực tiếp
vào Trung Quốc, tại thị trường đang rất sôi động này có nhiều cơ hội thành công hơn.
Vơi sự hồi hương của đông đảo Hoa kiều cũng như sự gia tăng manh mẽ luồng đầu tư
trực tiếp của các Hoa kiều, kiều hối của Trung Quốc gia tăng mạnh mẽ trong những
năm gần đây. Cụ thể năm 2005 là 21,3 tỷ USD, năm 2006 là 23 tỷ USD, năm 2007 đạt
mức 25,7 tỷ USD - đứng thứ hai về nhận kiều hối trong năm.

1.6.3. Tại Philippines.
Bị thu hút bởi những công việc làm được trả lương cao hơn ở nước ngoài, khoảng 8
triệu người Philippines đã xuất ngoại với gần 1 triệu người tìm việc ở nước ngoài mỗi
năm. Lượng kiều hối do những công nhân này gửi về nước đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế khan hiếm tiền mặt của Phillipines và sự gia tăng
lượng tiền gửi đã góp phần đẩy giá peso Philippines lên.
Theo Ngân hàng trung ương Philippines, sở dĩ lượng tiền kiều hối tăng ổn định là do
số người Philippines lo động ở nước ngoài tăng. Ngoài ra việc triển khai những công
nhân có tay nghề cao hơn, tiền lương cao hơn cũng là một lý do khiến lượng kiều hối
gia tăng. Đa số các khoản tiền được gửi từ Mỹ, Arab Saudi, Nhật Bản, Hồng Kông,
Anh, các Tiểu Vương quốc Arab Thống Nhất và Singapore.
Năm 2004, lượng kiều hối mà người lao động Philippines gửi về thông qua các ngân
hàng chính thức 8,55 tỷ, năm 2005 đã lên tới 10,7 tỷ USD, năm 2006 là 12,8 tỷ USD,
năm 2007 đạt con số kỷ lục 17 tỷ USD – đứng thứ 4 Thế giới về thu hút kiều hối trong
năm 2007.


24

Kết luận chương 1:
Trong giai đoạn Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
Thế giới – WTO được hơn một năm, cộng với sự ổn định về chính trị, sự tăng trưởng
cao về kinh tế, sự sôi động của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản, sự
cải thiện mạnh mẽ về môi trường làm ăn và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao lên,
nên lượng kiều hối chuyển về nước ngày càng tăng cao. Và điều này cho thấy dịch vụ
kiều hối là dịch vụ đầy tiềm năng vì kiều hối được xem như một kênh huy động vốn
ngoại tệ đặc biệt mà Ngân hàng không cần phải trả nhiều chi phí. Do đó việc đẩy
mạnh dịch vụ kiều hối là góp phần quảng bá hình ảnh thương hiệu của Ngân hàng,
đồng thời góp phần đưa đất nước hội nhập nhanh với kinh tế Thế giới thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần

tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Tuy nhiên, song song với việc thu hút mạnh kiều hối
Ngân hàng Trung ương cần thực hiện cả mục tiêu điều hành tỷ giá và kiềm chế lạm
phát.


25

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ
NGUỒN KIỀU HỐI TẠI BIDV HCMC
2.1

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

2.1.1. Sơ lược về BIDV HCMC.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957, là một
Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn trăm chi nhánh và các
công ty trong toàn quốc, có ba đơn vị liên doanh với nước ngoài (hai ngân hàng và
một công ty bảo hiểm), hùn vốn với năm tổ chức tín dụng.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh là một chi nhánh
lớn của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, một Ngân hàng thương
mại hoạt động đa năng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là phục vụ đầu tư phát triển các dự
án, công trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước, góp phần thực hiện và thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
ngân hàng, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty, không
ngừng mở rộng quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán với các ngân hàng trên thế giới.
Nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, thị
trường vốn đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu hội

nhập với kinh tế thế giới và khu vực. Chính vì thế, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh một mặt vừa phải chuyển đổi các hoạt động đáp
ứng các yêu cầu của nền kinh tế, vừa chuẩn bị các tiền đề để xây dựng một ngân hàng
hiện đại, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về tín dụng, chi nhánh đã tập trung giải quyết hai vấn đề lớn. Một là, thực hiện huy
động vốn trung dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển; hai là, vận dụng các công nghệ


×