Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích sự phát triển của thị trường viễn thông di động Việt Nam và những hàm ý chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

VŨ THỊ BÁCH KHOA
PHÂN TÍCH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ
TRƯỜNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG VIỆT NAM
VÀ NHỮNG HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN CHƠN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày.....tháng..... năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Thị Bách Khoa




-ii-

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ. Trước
hết xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Vũ Thành Tự Anh trong quá trình tìm hiểu, định
hướng đề tài; thầy Lê Văn Chơn, thầy Huỳnh Thế Du trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giải đáp những vướng mắc khoa học nảy
sinh.
Xin được cảm ơn các thầy cô giáo và các anh chị, các bạn trong Chương trình giảng
dạy Fulbright, đã hỗ trợ tài liệu, thông tin và các thủ tục cần thiết trong quá trình làm luận
văn. Cuối cùng, không thể thiếu, tác giả xin được cảm ơn gia đình, nguồn động viên và hỗ
trợ to lớn, cả về vật chất lẫn tinh thần giúp tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Vũ Thị Bách Khoa



-iii-

TÓM TẮT
Trong bức tranh có nhiều biến động thăng trầm của các ngành công nghiệp khác ở Việt
Nam trong hai mươi năm trở lại đây, ngành Viễn thông di động (VTDĐ) là một điểm sáng
với những bước phát triển mạnh mẽ. Từ một thị trường mang tính độc quyền đã trở thành
một thị trường cạnh tranh được thế giới ghi nhận, với tốc độ phát triển nhanh, trong đó
người dùng và nhà nước đều được hưởng lợi từ giá cả dịch vụ di động thấp và chất lượng
dịch vụ được nâng cao. Hiện nay, nhà nước ta vẫn chủ trương lấy doanh nghiệp nhà nước
làm chủ đạo, dù đã từng có nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, điển
hình như Vinashin, Vinalines… thất bại ở môi trường kinh doanh mới cạnh tranh khốc liệt,
thì hiện tượng thị trường VTDĐ Việt Nam với hai doanh nghiệp hiện 100% vốn nhà nước

là Viettel và VNPT dẫn đầu một thị trường phát triển là một vấn đề đáng lưu ý. Đặc biệt
trong giai đoạn này, khi các doanh nghiệp viễn thông đang thực hiện tái cấu trúc, trong bối
cảnh công nghệ kỹ thuật trên thế giới vẫn liên tục phát triển nhanh chóng sẽ tác động lớn
đến ngành VTDĐ của Việt Nam, việc phân tích những yếu tố tạo nên sự phát triển của thị
trường lại càng cần thiết.
Có khá nhiều nghiên cứu của thế giới về sự phát triển của thị trường viễn thông các
nước, tuy nhiên các nghiên cứu về sự phát triển của thị trường viễn thông Việt Nam liên hệ
với chính sách công không nhiều. Điểm chung, thống nhất của các nghiên cứu này là cạnh
tranh đã giúp thị trường viễn thông di động phát triển.
Trong nghiên cứu này, tác giả cũng một lần nữa khẳng định vai trò của cạnh tranh. Bên
cạnh đó, dựa trên khung lý thuyết về lợi thế kinh tế theo quy mô kết hợp với việc phân tích
logic các tác động của môi trường, thể chế & con người, tác giả còn chỉ ra các điểm mấu
chốt tạo nên sự phát triển của thị trường VTDĐ và phân tích tại sao đó chính là các điểm
nút quan trọng.
Có bốn (4) sự việc tạo nên điểm nút phát triển của thị trường VTDĐ Việt Nam từ 1992
đến 2012, đó là
i) Năm 1995: điểm khởi đầu cạnh tranh về mặt lý thuyết (ngoài VNPT có thêm hai (2)
công ty viễn thông khác là SPT và Viettel nhưng thị trường VTDĐ năm 1995 vẫn độc
chiếm bởi VNPT với tổng số thuê bao di động MobiFone và các mạng nội vùng của VNPT
là 23500 thuê bao (ITU- International Telecommunication Union, 2013),


-iv-

ii) Cuối năm 2004: bắt đầu cạnh tranh với sự tham gia mạng VTDĐ của Viettel (với số
thuê bao di động còn ít ỏi, chỉ gần bằng 1/15 số thuê bao của mỗi mạng Vinaphone và
MobiFone (Số thuê bao: Viettel: 145 nghìn, Vinaphone: 2.5 triệu, MobiFone: 2 triệu),
Viettel sử dụng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mới của nhà nước tạo nên lợi thế về giá
cho mình để cạnh tranh (các doanh nghiệp lớn không được giảm giá khi chưa được nhà
nước cho phép, trong khi doanh nghiệp mới thì được tự do điều chỉnh giá cước),

iii) Đầu năm 2005: bắt đầu cạnh tranh mạnh mẽ khi Viettel phát triển cơ sở hạ tầng
mạng lưới di động tương đương VNPT (từ số trạm thu phát sóng chỉ gần bằng 1/10 số trạm
của VNPT năm 2004 (Viettel: 200 trạm, VNPT (MobiFone+VinaPhone): 1700 trạm), năm
2005, số trạm của Viettel đã tương đương với MobiFone và VinaPhone (Viettel: 1200
trạm, VNPT (MobiFone +VinaPhone): 2400 trạm; Số thuê bao di động của Viettel cũng đã
gần bằng 1/3 số thuê bao mỗi mạng VinaPhone và MobiFone (Viettel: gần 1 triệu,
MobiFone: 2.7 triệu, VinaPhone: 2.7 triệu),
và iv) Cuối năm 2005 trở đi: thực sự xóa bỏ thế độc quyền của VNPT và thị trường VTDĐ
VN bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ. (năm 2006 số thuê bao di động của Viettel đã
tương đương với MobiFone và VinaPhone, với con số gần 4 triệu thuê bao, số thuê bao di
động của Viettel đã bằng 1/2 tổng số thuê bao di động của VNPT, và đến cuối năm 2006,
sang 2007, Viettel đã chính thức trở thành nhà cung cấp có số thuê bao chiếm thị phần
khống chế, ngang hàng với MobiFone và VinaPhone)
(Nguồn số liệu: Phụ lục 2. Chú thích nguồn của phần Tóm tắt nội dung luận văn)
Từ việc phân tích nguyên nhân hình thành các điểm nút đó, tác giả rút ra kết luận: thị
trường VTDĐ Việt Nam đạt được sự phát triển như vừa qua là do hội tụ được cả hai yếu tố
i) yếu tố hỗ trợ cạnh tranh của thể chế và ii) bản thân nội lực của doanh nghiệp trong đó vai
trò và chủ trương của người lãnh đạo có tính chất quyết định.
Từ những kết quả phân tích được, tác giả đưa ra những khuyến nghị. Đó là, tạo tính
cạnh tranh trong các thị trường khác, và giữ tính cạnh tranh trong thị trường VTDĐ bằng
cách: i) Phát triển cơ chế lựa chọn cán bộ lãnh đạo cấp cao với các doanh nghiệp nhà nước,
và với các bộ chủ quản, trong đó tiêu chí cần để chọn đội ngũ lãnh đạo chủ chốt là có tầm
nhìn, trách nhiệm, bản lĩnh dám nghĩ dám làm, thực sự cầu thị, tự đổi mới để có thể dẫn
dắt doanh nghiệp, và với doanh nghiệp thì đặc biệt cần thêm khả năng kinh doanh. Dựa
vào các tiêu chí đó có thể tuyển chọn qua hình thức tổ chức thi tuyển để chọn được người


-v-

phù hợp. ii) Phải luôn luôn duy trì đường lối chống độc quyền, ủng hộ cạnh tranh lành

mạnh trong thị trường VTDĐ.


-vi-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... x
Chương 1.

GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1

1.1.

Bối cảnh nghiên cứu: .............................................................................................. 1

1.2.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4


1.4.

Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 4

Chương 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .......................................... 6

2.1.

Kinh tế vi mô về ngành có lợi thế theo quy mô ...................................................... 6

2.2.

Các nghiên cứu liên quan ...................................................................................... 10

Chương 3.

CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG DI

ĐỘNG VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ CẠNH TRANH VIETTEL............ 11
3.1.

Các điểm nút phát triển của thị trường Viễn thông di động Việt Nam ................. 12

3.2.

Phân tích các yếu tố hình thành các điểm nút phát triển của thị trường VTDĐ

Việt Nam .......................................................................................................................... 31

Chương 4.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH....................................... 37

4.1.

Kết luận ................................................................................................................. 37

4.2.

Khuyến nghị chính sách ........................................................................................ 38


-vii-

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 39
Tiếng Việt ........................................................................................................................ 39
Tiếng Anh ........................................................................................................................ 44
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 46
1. Tóm tắt về Cơ quan quản lý và Các mạng viễn thông di động Việt Nam ....................... 46
2. Chú thích nguồn của phần Tóm tắt nội dung luận văn .................................................... 77


-viii-

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên tiếng Anh


Tên tiếng Việt

BCVT

Bưu chính viễn thông

CNTT

Công nghệ thông tin

SPT

Saigon Posts And

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu

Telecommunications Service

chính Viễn thông Sài Gòn

Joint-Stock Corporation
Viễn thông di động

VTDĐ
VNPT

Vietnam Posts and

(Tổng công ty/tập đoàn)


Telecommunications Groups

Bưu chính Viễn thông Việt Nam


-ix-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1: Tăng trưởng và Lạm phát ở Việt Nam, từ 1995-2012 .......................................... 2
Hình 1-2 : Sự phát triển của số thuê bao điện thoại di động trên 100 dân của Việt Nam so
với khối các nước phát triển, đang phát triển và của thế giới ................................................ 3
Hình 2-1: Lợi thế kinh tế theo quy mô bên trong và đường nhận thức ................................. 7
Hình 2-2: Tính kinh tế theo quy mô: sự giảm giá và tăng lợi nhuận .................................... 8
Hình 2-3: Chi phí trung bình của ngành có lợi thế kinh tế theo quy mô............................... 9
Hình 2-4: Sự giảm giá sản phẩm khi tăng cạnh tranh ........................................................... 9
Hình 3-1: Sự phát triển của thị trường VTDĐ Việt Nam trong những năm 1992-2012..... 11
Hình 3-2: Cước và thay đổi giá cước VTDĐ từ 2000-2003 ............................................... 15
Hình 3-3: Biểu đồ thời gian về một số mốc trong thay đổi cấu trúc của VNPT, cơ sở pháp
luật của viễn thông và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam ........................................ 17
Hình 3-4: Thay đổi giá cước của ba nhà mạng Vinaphone-MobiFone, và Viettel từ 20042010 (Đơn vị: VND/phút) .................................................................................................... 21
Hình 3-5: LỊCH TRÌNH TĂNG SỐ TRẠM THU PHÁT SÓNG của ba nhà mạng lớn nhất
Việt Nam .............................................................................................................................. 22
Hình 3-6: Sự giảm cước và tăng số trạm thu phát sóng của Viettel và VNPT ................... 23
Hình 3-7: Sự phát triển số thuê bao và sự giảm giá cước di động của Việt Nam ............... 26
Hình 3-8 : Giá trị hiệu dụng trung bình một phút điện thoại ở một số nước châu Á (đơn vị:
USD) .................................................................................................................................... 28
Hình 3-9 : Thị phần thuê bao các mạng di động của Việt Nam từ 2008 đến 2012 ............. 29
Hình 3-10 : Sự tăng doanh thu di động và sự giảm giá cước di động của Việt Nam.......... 30
Hình 3-11 : Sự tăng doanh thu và sự giảm giá cước di động của Việt Nam (2004-2012) .. 30
Hình 3-12: Sự tăng lợi nhuận và sự giảm giá cước di động của Việt Nam (2004-2012) ... 31



-x-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3-1: Ví dụ về SỰ ĐA DẠNG CỦA CÁC GÓI CƯỚC và các chương trình khuyến
mại của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam ................................... 27
Bảng 3-2: Thị phần thuê bao các mạng di động của Việt Nam từ 2008 đến 2012.............. 29


-1-

Chương 1.

GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu:
Trong những năm sau 2008 cho đến nay, kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh bởi sự
bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu,
hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước bị sụt giảm. Trong khi nhiều
ngành công-nông-lâm nghiệp và kinh doanh dịch vụ doanh thu sụt giảm đáng kể, thì ngành
viễn thông di động (VTDĐ) vẫn tăng trưởng, hơn nữa sự tăng trưởng đó lại có đóng góp
chủ yếu của hai tập đoàn kinh tế nhà nước là Viettel và VNPT: Năm 2013, VNPT ước đạt
tổng doanh thu 119,000 tỷ đồng, bằng 102.53% so với năm 2012; nộp ngân sách nhà nước
đạt 7,894 tỷ đồng, bằng 100.47% so với năm 2012; tổng lợi nhuận toàn Tập đoàn ước đạt
9.265 tỷ đồng, bằng 179,09% so với năm 2012. Viettel ước đạt tổng doanh thu 162,886 tỷ
đồng, tăng 15.2% so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế ước đạt 26,413 tỷ đồng, tăng
25.2% so với năm 2012; nộp ngân sách Nhà nước ước thực hiện 17,586 tỷ đồng, tăng
19.4%. (theo bộ CNTT & TT trong (Việt Hà, 2014)).
Không chỉ tồn tại và vượt qua khủng hoảng kinh tế, điều đáng kể là ngành VTDĐ đã

có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt kể từ khi Viettel tham gia vào thị trường này
năm 2004: tính cạnh tranh trong thị trường nâng lên đáng kể, vùng phủ sóng mở rộng
nhanh chóng ra toàn quốc, giá cước giảm mạnh, số người dùng tăng nhanh và chất lượng
dịch vụ ngày một cải thiện.
Từ một thị trường mang tính độc quyền chi phối bởi VNPT - nắm giữ hai mạng di
động là MobiFone và Vinaphone, khách hàng phải chịu giá cước cuộc gọi đắt đỏ trong khi
chất lượng dịch vụ hạn chế, hiện nay đang có năm (5) nhà mạng đang cung cấp dịch vụ di
động trên thị trường với giá cước thấp hơn nhiều và chất lượng dịch vụ được cải thiện đáng
kể.
Chẳng hạn, năm 2000, dịch vụ VTDĐ vẫn chia làm ba vùng cước với mức cước cao:
nội vùng là 3500 đồng/phút, liên vùng: 6000 đồng/phút và cách vùng là 8000 đồng/phút
với giá thuê bao là 200 nghìn đồng/tháng. Đến tháng 10/2004 khi mạng di động Viettel phá
vỡ thành công thế độc quyền trên thị trường viễn thông, người sử dụng mới vỡ lẽ khi giá
cước cuộc gọi liên tục giảm mạnh, chất lượng liên tục được nâng cao. Đến năm 2012, giá
một phút di động chỉ còn xấp xỉ 1000 đồng và phí thuê bao chỉ còn 49000 đồng/tháng, bất


-2-

kể tình hình kinh tế trong nước biến động với tốc độ tăng trưởng GDP những năm gần đây
sụt giảm và lạm phát ở mức cao.
Hình 1-1: Tăng trưởng và Lạm phát ở Việt Nam, từ 1995-2012

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu kinh tế và chính sách, (Tuyết Ân, 2013)

Số thuê bao ĐTDĐ của Việt Nam cũng tăng lên vượt bậc. Năm 2001 mới chỉ có là 1.5
thuê bao trên 100 dân, trong khi của thế giới lúc đó trung bình là 15.5, của các nước phát
triển là 47.1, thì đến năm 2005, con số này đã tăng lên 10 lần với 11.3 thuê bao trên 100
dân; và cho đến năm 2012 tiếp tục tăng gấp hơn 10 lần với 147.7 thuê bao, vượt qua mức
trung bình của thế giới là 91.2 thuê bao trên 100 dân, và cũng vượt qua con số 123.6 - là số

thuê bao trung bình của các nước đã phát triển.


-3-

Hình 1-2 : Sự phát triển của số thuê bao điện thoại di động trên 100 dân của Việt
Nam so với khối các nước phát triển, đang phát triển và của thế giới
Số thuê bao di động trên 100 dân 2001-2013
160
140

Trên 100 dân

120
100
80

60
40
20
0

The developed/developing country classifications are based on the UN M49, see: />Các nước phát triển
Thế giới
Các nước đang phát triển
Việt Nam

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ (ITU- International Telecommunication Union, 2013)

Trên đồ thị có thể thấy rõ sự gia tăng số thuê bao ĐTDĐ của VN bắt đầu khởi sắc từ cuối

năm 2004, đầu năm 2005, và gia tăng đột biến vào khoảng năm 2006,2007 đến năm 2009
(đường dốc lớn) và cắt qua các đường trung bình của thế giới, và giảm đi 1 chút từ 20102012 (độ dốc nhỏ hơn)

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, nhà nước Việt Nam vẫn
chủ trương lấy doanh nghiệp nhà nước làm chủ đạo, mặc dù nhiều doanh nghiệp nhà nước
hoạt động không hiệu quả, những mô hình như Vinashin, Vinalines… thất bại ở môi
trường kinh doanh mới cạnh tranh khốc liệt hơn, thì thị trường VTDĐ Việt Nam với hiện
tượng hai doanh nghiệp hiện nay 100% vốn nhà nước Viettel và VNPT phát triển như nêu
trên quả là một vấn đề đáng lưu ý, đặc biệt là trong giai đoạn này khi các doanh nghiệp
viễn thông đang thực hiện tái cấu trúc, thì việc phân tích những yếu tố có lợi cho sự phát
triển của thị trường lại càng cần thiết.


-4-

Bên cạnh đó, công nghệ và kỹ thuật trên thế giới vẫn liên tục phát triển nhanh chóng,
sẽ tác động lớn đến ngành VTDĐ của Việt Nam. Đã xuất hiện những công nghệ mới ảnh
hưởng lớn đến doanh thu của ngành VTDĐ, như các dịch vụ cung cấp nội dung trên nền
mạng viễn thông (OTT - Over-the-top) giúp nhắn tin, nói chuyện miễn phí trên di động…,
hay xa hơn nữa là những hạ tầng công nghệ mới tốc độ cao như Google Fiber, Siemens
5G, hay các ý tưởng táo bạo phủ sóng toàn cầu của các tập đoàn công nghệ lớn như
Google, Facebook, cho phép truyền nhận miễn phí (hoặc phí cực thấp) tín hiệu truy cập
vào Internet từ trên vệ tinh hoặc trên khinh khí cầu hay máy bay không người lái (Project
Loon ( và dự án Internet cho tất cả mọi người
(). Khi những dự án này thành công, thì khách hàng cá nhân sẽ không còn
nhu cầu sử dụng dịch vụ của VNPT hay Viettel nữa,… nếu họ không cạnh tranh được với
các dự án này.
Phân tích sự phát triển của thị trường VTDĐ Việt Nam để nhìn nhận nguyên nhân cốt
lõi giúp cho thị trường phát triển và cạnh tranh được như vậy, từ đó đưa ra những khuyến
nghị chính sách trong bối cảnh đã nêu ở trên là mục đích mà tác giả muốn đạt được trong

luận văn này.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thị trường viễn thông di dộng Việt Nam trong giai đoạn 1992-2012 đã có sự biến
chuyển như thế nào và sự thành công của Viettel đã tác động thế nào tới cấu trúc của thị
trường?
2. Tại sao Viettel thành công trong bối cảnh cạnh tranh với VNPT trong thị trường
viễn thông di động?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là thị trường viễn thông di dộng Việt Nam
trong giai đoạn 1992-2012.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có 05 chương, bao gồm:


-5-

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
Chương 3: Sự phát triển của thị trường viễn thông di động Việt Nam và đóng góp của
Viettel.
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị chính sách.


-6-

Chương 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH


2.1. Kinh tế vi mô về ngành có lợi thế theo quy mô
Viễn thông di động là một ngành có lợi thế theo quy mô. Theo định nghĩa những ngành
sản xuất càng hiệu quả với quy mô càng lớn gọi là ngành có lợi thế kinh tế theo quy mô.
Một cách đơn giản, nếu các đầu vào tăng gấp đôi thì sản lượng của hãng tăng gấp hơn hai
lần, và khi sản lượng sản xuất ra càng nhiều thì chi phí trung bình trên một đơn vị sản
phấm càng thấp. Với VTDĐ cần chi phí ban đầu rất lớn để đầu tư về mặt hạ tầng kỹ thuật,
nhưng sau khi đã có hạ tầng kỹ thuật, với mỗi thuê bao mới đăng nhập vào hệ thống, chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra rất ít, gần như bằng không, phần lớn chi phí thu được từ
người dùng được tính vào lợi nhuận của công ty.
Sự phát triển của thị trường viễn thông di động Việt Nam (giá cước giảm, số người sử
dụng dịch vụ tăng cao) có thể giải thích thông qua ba yếu tố, đó là hiệu ứng kết hợp giữa
những thay đổi về mặt kỹ thuật – công nghệ, hiệu ứng thị trường của nền kinh tế theo quy
mô và sự gia tăng thương mại và cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế . Việt
Nam là một thị trường mà nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông di động lớn: dân số Việt
Nam hiện nay đã vượt 90 triệu người, số người đi làm xa nhà ngày càng nhiều, các thiết bị
di động cá nhân ngày càng rẻ khiến nhu cầu sử dụng dịch vụ VTDĐ ngày càng tăng. Với
các mặt khác không thay đổi, việc cầu tăng thường dẫn tới giá cả thị trường tăng nhưng
ngành VTDĐ là một ngành tăng cung có tác động lớn đến giá cả hơn là tăng cầu:
1/ Lợi thế kinh tế theo quy mô bên trong: Khi ngành có lợi thế kinh tế theo quy mô
phát triển, các hãng có thể lợi dụng lợi thế kinh tế theo quy mô - hạ giá thành đơn vị sản
phẩm. Lợi thế kinh tế theo quy mô gây ra sự dịch chuyển đi xuống của đường cong chi phí
trung bình dài hạn (long-run average cost - LRAC). Lợi thế kinh tế theo quy mô bên ngoài
sẽ mang đến sự dịch chuyển xuống phía dưới của chi phí sản xuất một sản phẩm trong dài
hạn cho mỗi mức đầu ra. Sự cải thiện chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng lên nhờ
việc tích luỹ các kinh nghiệm của ngành (do vậy còn được gọi là đường nhận thức hay
đường học tập) cũng có hiệu ứng tương tự.


-7-


Hình 2-1: Lợi thế kinh tế theo quy mô bên trong và đường nhận thức

Nguồn: (Robert S.Pindyck, Daniel L.Rubinfeld, 1999) trang 255, (Riley, 2012)

2/ Những tiến bộ trong kỹ thuật và công nghệ: các quá trình và thiết bị kỹ thuật phát
triển cung cấp cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể cung cấp sản lượng,
dịch vụ nhanh hơn, với giá thấp hơn và chất lượng tốt hơn.
3/ Xem xét đồ thị sau (Hình 2-2):
- Kinh tế theo quy mô cho phép nhà cung cấp dịch chuyển từ đường chi phí trung bình
SRAC1 đến SRAC2
- Một nhà sản xuất tối đa hoá lợi nhuận sẽ sản xuất ra sản lượng ở mức Q2 và bán ra
với mức giá P2 thấp hơn nhưng vẫn có lợi lớn hơn nhiều (so sánh 2 hình chữ nhật kẻ sọc
trên hình)


-8-

Hình 2-2: Tính kinh tế theo quy mô: sự giảm giá và tăng lợi nhuận

Nguồn: (Riley, Long-run costs - economies & diseconomies of scale, 2012)

Do đó, để cạnh tranh được trong lĩnh vực có lợi thế về quy mô thì chính sách giá đóng
vai trò quan trọng, các doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường sẽ không thể tồn tại nếu giá
sản phẩm của các doanh nghiệp đang chiếm vị trí thống lĩnh không được chính phủ quản
lý, vì khi đó các doanh nghiệp này có thể hạ giá xuống thấp mà vẫn có lãi và “đè bẹp”
được các doanh nghiệp mới. Như trên Hình 2-3, doanh nghiệp đang ở vị trí thống lĩnh thị
trường ở điểm M, do lợi thế về quy mô nên chi phí sản xuất trung bình trên một đơn vị sản
phẩm sẽ thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp mới gia nhập thị trường có chi phí ở điểm (1)
AC1. Do vậy doanh nghiệp thống lĩnh có thể bán sản phẩm ra với giá P* cao hơn chi phí
AC0 nhiều mà vẫn có thể giữ P* nhỏ hơn chi phí AC1 của doanh nghiệp mới nếu như

không bị chính phủ kiểm soát giá. Chỉ khi doanh nghiệp mới đạt được quy mô Q2 lớn hơn
hoặc tương đương với Q0 của doanh nghiệp đang thống lĩnh, doanh nghiệp mới mới không
cần chính phủ bảo hộ về giá, vì lúc này chi phí AC2 cạnh tranh được với AC0 (AC2
<=AC0) và khi đó giá sẽ không còn do một doanh nghiệp thống lĩnh quyết định như trước
được nữa.


-9-

Hình 2-3: Chi phí trung bình của ngành có lợi thế kinh tế theo quy mô

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Sự tham gia của các doanh nghiệp mới vào thị trường - kết quả của việc mở cửa thị
trường, xóa bỏ độc quyền và cho phép cạnh tranh cũng sẽ dẫn tới một bước dịch chuyển về
phía ngoài (outward shift) của đường cung thị trường. Cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà
cung cấp dịch vụ sẽ giữ cho giá thấp xuống.
Hình 2-4: Sự giảm giá sản phẩm khi tăng cạnh tranh

Nguồn: (Riley, 2012)


-10-

Những nhân tố trên kết hợp lại với nhau sẽ giải thích tại sao Viettel cạnh tranh được
với VNPT, và giá dịch vụ VTDĐ giảm, số lượng thuê bao tăng, đặc biệt là khi thị trường
có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
Luận văn sử dụng khung lý thuyết trên của kinh tế vi mô để nhận ra các điểm nút tạo
nên sự phát triển của thị trường VTDĐ. Bên cạnh đó, tác giả kết hợp với việc phân tích
logic các tác động của môi trường, thể chế & con người tạo nên điểm nút để phân tích

nguyên nhân sự phát triển của thị trường VTDĐ Việt Nam những năm vừa qua.
2.2. Các nghiên cứu liên quan
Có khá nhiều nghiên cứu của thế giới về sự phát triển của thị trường viễn thông các
nước, chẳng hạn như các nghiên cứu của (ZENG Jianqiu, 2005), (Li, 2008), (Fang Chen,
2009), (Yanan Fu, 2010).
Tuy nhiên, các nghiên cứu về sự phát triển của thị trường viễn thông Việt Nam liên hệ
với chính sách công không nhiều. Nghiên cứu sát với chủ đề này nhất có lẽ là nghiên cứu
của tác giả Trần Nhật Lệ (Trần Nhật Lệ, 2007) từ cách đây hơn 6 năm. Ngoài ra còn có
nghiên cứu nhỏ của Johannah Branson về Chính sách cạnh tranh: “Competition policy in
Asean: Case studies” năm 2008, trong đó Việt Nam được nêu ra như một ví dụ để xem xét.
Điểm chung, thống nhất của các nghiên cứu này là cạnh tranh đã giúp thị trường viễn
thông di động phát triển.


-11-

Chương 3. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG
VIỄN THÔNG DI ĐỘNG VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ
CẠNH TRANH VIETTEL
Thị trường VTDĐ Việt Nam bắt đầu từ năm 1992 khi Tổng công ty bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) triển khai mạng điện thoại di động đầu tiên Callink tại thành phố
Hồ Chí Minh (xem thêm thông tin chi tiết ở Phụ lục 1 – Tóm tắt về cơ quan quản lý và các
mạng VTDĐ Việt Nam). Từ đó cho đến năm 2012 sự phát triển của thị trường VTDĐ VN
có thể chia thành 4 điểm nút tạo nên bước ngoặt của thị trường:
i) Điểm nút thứ nhất là năm 1995: điểm khởi đầu cạnh tranh về mặt lý thuyết.
ii) Điểm nút thứ hai – năm 2004: bắt đầu cạnh tranh với sự tham gia mạng VTDĐ của
Viettel.
iii) Điểm nút thứ ba – năm 2005: bắt đầu cạnh tranh mạnh mẽ khi Viettel phát triển cơ
sở hạ tầng mạng lưới di động tương đương VNPT
iv) Điểm nút thứ bốn – từ cuối năm 2005 trở đi: thực sự xóa bỏ thế độc quyền của

VNPT và thị trường VTDĐ VN bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ.
Hình 3-1: Sự phát triển của thị trường VTDĐ Việt Nam trong những năm 1992-2012

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nguồn như trong phụ lục 1 và (ITU- International
Telecommunication Union, 2013)


-12-

3.1. Các điểm nút phát triển của thị trường Viễn thông di động Việt Nam
Thị trường VTDĐ VN giai đoạn 1992-1994:
Đây là thời kỳ mở đầu của thị trường di động Việt Nam, hoàn toàn độc quyền quản lý
và kinh doanh bởi Tổng công ty bưu chính viễn thông VNPT.
Có thể nói do đây là ngành thuộc công nghệ mới thời đó và mang đặc điểm của tính
kinh tế theo quy mô với chi phí thiết lập cơ sở hạ tầng kỹ thuật cao nên cơ quan quản lý
viễn thông của Việt Nam lúc đó lựa chọn cách hợp tác với nước ngoài nhằm tranh thủ vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý; dựa trên Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam được ban
hành từ cuối năm 1987.
Với sự ra đời của mạng di động Callink năm 1992 – mạng di động dùng tín hiệu tương
tự (analog) này là sản phẩm hợp tác kinh doanh thử nghiệm giữa Bưu điện thành phố Hồ
Chí Minh – đơn vị trực thuộc VNPT với STI Singapore, Việt Nam lần đầu tiên có dịch vụ
thông tin di động, tuy với giá rất cao. Những chiếc điện thoại Callink không có sim và mới
chỉ có chức năng đàm thoại thông thường, không nhắn tin hay đàm thoại tay ba, chuyển
cuộc gọi hay quay số tắt,… và giá máy điện thoại cho mạng này rẻ nhất là 300USD (3 triệu
đồng tại thời điểm 1992) và cao nhất là 25 triệu/chiếc. Thời điểm này, giá cước trung bình
mỗi tháng của thuê bao cá nhân là 1 triệu đồng, của thuê bao doanh nghiệp là từ vài chục
đến hàng trăm triệu (Báo bưu điện Việt Nam, 2008). Thống kê của ITU (ITU- International
Telecommunication Union, 2013) Việt Nam năm 1992 chỉ có 800 thuê bao di động.
Năm 1993 MobiFone ra đời, trở thành mạng thứ hai khai thác dịch vụ VTDĐ (sau
mạng Callink), nhưng là mạng đầu tiên sử dụng công nghệ hiện đại GSM ở Việt Nam.

Doanh nghiệp khai thác MobiFone là Công ty thông tin di động (VMS), lúc mới thành lập
(1993) công ty trực thuộc Tổng cục Bưu điện và nằm ngoài VNPT. Khi thành lập các Tổng
công ty 91 (năm 1995), Tổng cục Bưu điện chủ trương đưa MobiFone vào VNPT cùng với
các công ty trong khối công nghiệp.
Đến năm 1994, số thuê bao di động của Việt Nam mới chỉ đạt 12,500 thuê bao, tức là
trung bình khoảng 100 dân thì có 0.02 thuê bao (ITU- International Telecommunication
Union, 2013).


-13-

1992-1994 cũng là giai đoạn đánh dấu những bước tiến trong quá trình hội nhập khu
vực của Việt Nam: tham gia Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) – năm
1992, trở thành Quan sát viên, tham dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN (AMM) hàng năm
và cũng bắt đầu tham gia các hoạt động của một số Ủy ban hợp tác chuyên ngành ASEAN,
- bước chuẩn bị cho việc chính thức trở thành thành viên của ASEAN vào ngày 28/7/1995.
Qua quá trình hội nhập này Việt Nam học hỏi được kinh nghiệm các nước, để phát
triển được đất nước thì phải thực hiện cạnh tranh trên các thị trường. Năm 1993, được sự
tư vấn của các chuyên gia nước ngoài về việc phát triển cơ sở hạ tầng đường sá, viễn
thông, Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã chủ trương lấy cạnh tranh làm cơ sở của sự phát triển
cho viễn thông. Một công ty viễn thông dân sự đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh đã
được chính ông trực tiếp đề xuất và đã gặp phải rào cản phản đối với lý do “an ninh quốc
phòng”. Điều này đã dẫn tới việc ông vận động chính những người trong quân đội và chính
phủ lúc đó bao gồm: Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh, Tư lệnh thông tin Nguyễn
Chiến, Ủy viên Bộ chính trị Đào Duy Tùng, và ông Nguyễn Mạnh Hùng, người sau này trở
thành Tổng giám đốc Viettel. (Viettel, 2009). Chính bước đi hợp lý này của Thủ tướng đã
giúp gạt bỏ những quan ngại lớn nhất tới sự ra đời của một công ty viễn thông thứ 2.
Viettel chính thức ra đời sau đó vào năm 1995, tiếp đến là sự ra đời của Saigon Postel năm
1996. Sự việc trên đã chính thức đánh dấu một bước tiến mới trong sự phát triển của thị
trường VTDĐ VN mà ta sẽ xét ở phần tiếp theo.

Như vậy, tóm lại, giai đoạn 1992-1994 là thời kỳ mở đầu của thị trường di động Việt
Nam, hoàn toàn độc quyền quản lý và kinh doanh bởi Tổng công ty bưu chính viễn thông
VNPT. Tuy nhiên với sự tham gia hội nhập khu vực và quốc tế, các nhà lãnh đạo của Việt
Nam đã ý thức được vai trò của cạnh tranh và đã hình thành chủ trương thiết lập cạnh
tranh cho thị trường VTDĐ Việt Nam. Điều này dẫn đến điểm nút đáng lưu ý đầu tiên
trong sự phát triển của thị trường này, năm 1995: - điểm khởi đầu cạnh tranh về mặt lý
thuyết của thị trường VTDĐ Việt Nam.
Thị trường VTDĐ VN giai đoạn 1995 - 2003:
Giai đoạn này có thể gọi là cạnh tranh về mặt lý thuyết hay tiền cạnh tranh bởi vì tuy
đã có hai doanh nghiệp ngoài VNPT hoạt động trong lĩnh vực viễn thông là Viettel và SPT
nhưng thực tế VNPT vẫn nắm gần như 100% thị trường viễn thông di động.


-14-

SPT và Viettel đều được phép khai thác dịch vụ viễn thông di động từ năm 1995 nhưng
do rào cản gia nhập thị trường lớn - cơ sở hạ tầng trang thiết bị và công nghệ ban đầu đòi
hỏi phải có nguồn vốn lớn, nên gần 10 năm này (1995-2003) cả SPT và Viettel đều chưa
thâm nhập được thị trường VTDĐ. Viettel ra đời năm 1995 (Phụ lục 1), đăng ký giấy phép
cung cấp dịch vụ viễn thông di động với cam kết không phụ thuộc vào nguồn tài chính của
chính phủ để phát triển loại hình dịch vụ này. Năm 1999, vốn của Viettel chỉ có 2.3 tỷ
đồng do Bộ quốc phòng cấp và nhân sự là 100 người (Viettel-Nội san, 2014). Với SPT,
vốn ban đầu là khoảng 50 tỷ đồng (SPT, 2013). Trong tương quan, tổng doanh thu Viettel
năm 2000 là 54 tỷ VND (Viettel, 2012) còn của VNPT là 15000 tỷ VND (VNPT, 2013),
có thể thấy nguồn lực của Viettel tại thời điểm này là không đáng kể.
Năm 1996, mạng GSM thứ hai, Vinaphone ra đời, nhưng không có sự khác biệt đáng
kể so với MobiFone: cả hai mạng đều cùng thuộc VNPT, có cùng dịch vụ, cùng giá cước
được quyết định bởi VNPT và Chính phủ. Thị trường VTDĐ vẫn hoàn toàn độc quyền.
Khi độc quyền, một công ty có thể quyết định giá và giá này có thể cao hơn chi phí
trung bình rất nhiều. Nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trên thế giới mà giá cước

VTDĐ giảm dần, giá cước ở Việt Nam cũng giảm nhưng do độc quyền nên giảm chậm và
vẫn ở mức cao, chất lượng dịch vụ không có gì thay đổi…( Hình 3-2: Cước và thay đổi
giá cước VTDĐ từ 2000-2003). Do giá cao hơn chi phí trung bình nên VNPT có lãi rất
lớn, lợi nhuận năm 2003 lên tới 6.000 tỉ đồng (tăng 2.000 tỉ đồng so với dự kiến)” (Bộ
trưởng Bộ bưu chính viễn thông Đỗ Trung Tá trong (Hoàng Ly, 2004))


×