Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tình hình thực hiện vấn đề hiệu quả kinh doanh ở Công ty giày Thuỵ Khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.14 KB, 30 trang )

Tình hình thực hiện vấn đề hiệu quả kinh doanh ở Công ty giày
Thuỵ Khuê
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY GIÀY THUỴ KH

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty giày Thuỵ Khuê
Công ty giày Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
Cơng nghiệp - Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: sản xuất và kinh doanh mặt
hàng giầy dép các loại.
Địa chỉ của Công ty giày Thuỵ Khuê được đặt ở 2 nơi:
* Văn phịng giao dịch của Cơng ty: số 152 phố Thuỵ Khuê - Hà Nội
* Cơ sở sản xuất: khu A2 xã Phù Diễn - Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Việc đặt văn phòng và cơ sở sản xuất của Cơng ty ở những vị trí khác
nhau rất thuận lợi cho việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm của Công ty, cũng như
việc thu hút nguồn nhân lực dồi dào của các vùng lân cận và làm việc tại Công
ty. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh
các loại giầy dép phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty có thể được khái qt như
sau:
Tiền thân của Cơng ty là Xí nghiệp qn nhu X30, ra đời tháng 1/1957
chuyên sản xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội. Trải qua chặng
đường gần nửa thế kỷ, lúc nhập vào (1978) từ Xí nghiệp X30 thành xí nghiệp
giầy vải Hà Nội sát nhập vồ xí nghiệp vải Thượng Đình, doanh nghiệp đã góp
phần khơng nhỏ vào sự nghiệp chống Mỹ cứu nước và xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Do nhu cầu phát triển của ngành ngày 1/4/1989 một phân xưởng của xí
nghiệp giầy vải Thượng Đình được UBND thành phố Hà Nội cho tách ra thành
xí nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê theo quyết định số 93/QĐUB ký ngày 7/1/1989
của UBND thành phố Hà Nội.
Năm 1992 xí nghiệp chuyển tên thành Cơng ty giày Thuỵ Khuê với tên
giao dịch quốc tế là Thuy Khue Shoes Company (JTK). Khi mới tách ra Cơng ty
có 650 cán bộ cơng nhân viên, giá trị tài sản gồm có vốn cố định 256 triệu đồng
và vốn lưu động là 200 triệu đồng bằng vật tư và bán thành phẩm. Lúc đó có 2


phân xưởng sản xuất, số nhà xưởng sản xuất hầu hết là nhà cấp4 cũ nát, thiết


bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu, sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công sản
phẩm mỗi năm chỉ đạt trên dưới 400.000 sản phẩm, phần lớn gia công mũ
giầy cho Liên Xô (cũ) và là sản phẩm cấp thấp.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường, hơn nữa là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập với đặc
thù nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giầy dép là một mặt hàng dân dụng phụ
thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ, sức sống dân cư... Song Cơng
ty vẫn không ngừng đổi mới đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại
để mở rộng sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó Cơng ty giày Thuỵ Kh rất chú
trọng tới nguồn nhân lực, Công ty đã xác định lao động là yếu tố hàng đầu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo chất lượng lao động sẽ mang
lại kết quả cao, số lượng và chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất hiệu quả máy móc thiết bị của Cơng ty Do đó những năm qua Cơng
ty khơng ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay tổng số lao
động cảu Cơng ty là 2156 người trong đó có 87% lực lượng lao động trẻ khoẻ,
có đủ trình độ tiếp thu những công nghệ sản xuất tiên tiến. Trong những năm
gần đây Công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện điều kiện làm việc. Đối
với các phòng ban và nghiệp vụ nhân viên được làm việc trong điều kiện khá
tốt. Có đầy đủ thiết bị văn phịng, kể cả hệ thống thơng tin liên lạc, từng phịng
có gắn máy điều hồ nhiệt độ. Đối với cơng nhân sản xuất trực tiếp được làm
việc trong môi trường an tồn có đủ hệ thống chiếu sáng, quạt máy và đủ máy
móc chun dùng thay thế cho những cơng việc nặng nhọc. Hiện nay Cơng ty có
6 dây chuyền sản xuất và 20.000 nhà xưởng.
Về thu nhập của người lao động: đây là một trong những mục tiêu cơ bản
hàng đầu của Công ty. Trong những năm gần đây Công ty không ngừng nâng
cao và cải tiến đời sống người lao động, lương tháng bình quân năm 1995 là
404.000 đồng, năm 1996 là 460.000 đồng năm 1997 là 535.000 đồng, năm

1998 là 596.000 đồng và năm 1999 là 600.000 đồng.
Như vậy do chú trọng tới việc đầu tư máy móc thiết bị hiện địa và khơng
ngừng phát triển nguồn nhân lực của mình, nên từ chỗ Cơng ty chỉ sản xuất
được mặt hàng giầy dùng cấp thấp chủ yếu tiêu thụ thị trường nội địa, đến nay
sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú về màu sắc, chủng loại, chất lượng
sản phẩm được nâng cao, khách hàng trong và ngồi nước tín nhiệm. Từ chỗ
Cơng ty có rất ít khách hàng nhất là khách hàng nước ngồi thì đến nay sản


phẩm của Cơng ty đã có mặt ở nhiều nơi trên thị trường thế giới như thị
trường EU, úc, Bắc Mỹ...
* Tài sản Cơng ty giày Thuỵ Kh:
Với q trình phát triển như vậy tính đến năm 1999 quy mơ sản xuất kinh
doanh của Công ty là:
- Tổng số vốn kinh doanh: 32.198.725.000 đồng
- Vốn ngân sách cấp: 11.271.321.080 đồng
- Vốn vay: 19.269.187.000 đồng
- Vốn tự bổ sung: 1.658.217.000 đồng
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
2.1. Chức năng:
Công ty giày Thuỵ Kh (JTK) có chức năng chính là sản xuất kinh doanh
các loại giầy dép và một số mặt hàng khác từ cao su phục vụ cho tiêu dùng và
xuất khẩu. Ngồi ra Cơng ty cịn có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp theo giấy phép kinh doanh XNK số 2051081 cấp ngày 18/12/1992. Phạm
vi kinh doanh XNK của Công ty là:
* Xuất khẩu: Các loại giầy dép và mặt hàng Công ty sản xuất ra.
* Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho q trình
sản xuất của Cơng ty.
Cơng ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu
bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước đẩy

mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế.
2.2. Nhiệm vụ:
Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
Cơng ty giày Thuỵ Kh có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng thủ đô
hà Nội và ngành giầy da Việt Nam. Nhiệm vụ của Công ty được thể hiện:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân
thủ nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp.


- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất
với Sở công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng
mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi
phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi
và hồn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả nâng cao các biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra. kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh
và mở rộng doanh thu tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
3. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty:
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị
trường và để phù hợp với sự phát triển của mình, Cơng ty đã khơng ngừng
nâng cao, hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản lý

của Công ty được chia làm 3 cấp: Công ty, Xưởng - Phân xưởng sản xuất. Hệ
thống lãnh đạo của Công ty bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo quản lý.
- Ban giám đốc gồm:
+ Tổng giám đốc
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
- Hệ thống các phòng ban bao gồm:
+ Phòng tổ chức
+ Phịng tài vụ kế tốn
+ Phịng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu


+ Phòng cung ứng vật tư
+ Phòng cơ năng
+ Phòng kỹ thuật
- Ba xí nghiệp:
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số I
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số II
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số III
- Một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ: 152 - Tây Hồ - Hà
Nội.
Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty là mơ hình trực tuyến, chức năng.
Đứng đầu là giám đốc Cơng ty sau đó là các phịng ban nghiệp vụ và sau là các
đơn vị thành viên trực thuộc.


II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIÀY THUỴ
KHUÊ


1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ
cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy rất
rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho
các mục đích khác nhau.
Sản phẩm giầy, là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng
khách hàng. Mặt khác sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và
thời tiết. Do đó Cơng ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất lượng và
yêu cầu kỹ thuật cao - công nghệ phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của Cơng ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa (trên 90% sản phẩm của Công ty làm ra dành cho xuất khẩu).
Đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ, và
kiểu dùng thời trang.
Vì thế, trong điều kiện hiện nay đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường và thị hiếu của người tiêu dùng Công ty đã tung ra thị trường những
mặt hàng giầy dép chủ yếu sau:
- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao
- Giầy, dép nữ thời trang cao cấp
- Giầy giả da xuất khẩu các loại
- Dép giả da xuất khẩu các loại
Do có sự cải tiến về cơng nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý
kỹ thuật nên sản phẩm của Cơng ty có chất lượng tương đương với chất lượng
sản phẩm của những nước đứng đầu châu á. Sản lượng của Công ty ngày càng
tăng nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Đặc điểm sản phẩm của Cơng ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công ty chủ
yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc điểm này được thể hiện qua biểu
sau.



Qua biểu trên ta thấy sản phẩm xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu chiếm
một tỷ lệ lớn (trên 90%) giá trị sản phẩm sản xuất và tổng doanh thu, Qua đó
ta có thể thấy vai trị quan trọng của nó trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Việc tăng khối lượng sản phẩm xuất khẩu sẽ góp phần thúc
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu lợi nhuận từ đó làm tăng nhanh
vịng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
2. Đặc điểm về quy trình cơng nghệ sản xuất giầy của Công ty:
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây truyền
cũ, lạc hậu khơng thích ứng với thời cuộc, đứng trước tình huống đó ban giám
đốc Cơng ty đã tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay, dây chuyền sản xuất chủ yếu của Công
ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam
về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
Đến nay Công ty đã đầu tư 6 dây chuyền sản xuất, cơng suất 3,5 triệu
đơi/năm trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 4 dây
chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải cao cấp xuất khẩu, giầy bảo hộ lao
động và các sản phẩm may mặc, cao su hố. Đây là dây chuyền hồn tồn khép
kín từ khâu may mũ giầy vào form, cắt dân. "OZ" (đường viền quanh đế giầy),
các dây chuyền có tính tự động hố. Trong cơng xưởng cơng nhân khơng phải
đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu chạy đều khắp nơi. Chính
đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây chuyền sản xuất
cân đối, nhịp nhàng cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố
vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Quy trình cơng nghệ sản xuất giầy của Cơng ty giày Thuỵ Khuê có thể biểu
diễn theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất giầy của Công ty

Nguyên vật
liệu

Cao su tự nhiên

Sơ luyện

Nguyên liệu
hố chất

Hỗn luyện

Vải, mus, chỉ, ozê

Bồi, vải, mus

Cắt may
Ra hình

Cắt
In

Dán mặt gị

Gị, dán, ép

Lưu hố
Thu hố

Đóng gói bao bì

Nhập kho

Xuất hàng

Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau:
- Vải (vải bạt, vải các loại) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập
OZê.
- Crêp (cao su, hoá chất) đưa vào cán, luyện, đúc dập ra đế giầy.
Cao su hoặc nhựa tổng hợp.


- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc như tổng hợp đưa xuống xưởng
gò lắp ráp, lồng mũi giầy vào form giầy, quết keo vào đế và dán mũi giầy, ráp
đế giầy và các chi tiết khác vào mũi giầy rồi đưa vào gò.
- Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dàn đường trang trí
lên giầy ta được sản phẩm giầy sống, lưu hố trong 120-135oC ta được giầy
chín. Cơng đoạn cuối cùng là xâu dây giầy kiểm nghiệm chất lượng và đóng
gói.
3. Đặc điểm về lao động:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó Cơng ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo số lượng, chất lượng lao động sẽ mang
lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ
số sử dụng lao động, hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó trong những năm qua
Cơng ty đã khơng ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng. Điều này ta có thể thấy qua biểu sau:
Biểu 03. Nguồn lao động của Công ty
Năm

Tổng số

CBCNV

Trình độ
đại học
(người)

1995
1996
1997
1998
1999

1200
1420
1036
1029
2156

14
39
49
62
80

Trình độ
trung
cấp
(người)
32
48

48
46
76

Bậc thợ
bình
quân
2,1/6
2,6/6
2,78/6
2,83/6
2,9/6

Số đào
tạo huấn
luyện
(người)
645
1029
1085
1.126
1617

Số thợ
giỏi
(người)
64
75
88
132

150

Ngày mới tách ra số cán bộ công nhân viên của Công ty chỉ có 650, do
nhận thức được vai trị quan trọng của yếu tố lao động nên số lượng lao động
Công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động của Cơng ty là 2156
người trong đó 87% lực lượng lao động của Công ty là những người trẻ khoẻ,
có trình độ văn hố, tiếp thu tốt cơng nghệ sản xuất tiên tiến. Lao động trực
tiếp của Công ty là 2000 người chiếm 92,76% tổng số lao động. Hầu hết công
nhân của Công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay ngắn hạn của ngành. Số cơng
nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 117 người chiếm 5,43%, trình độ bậc 5/7


là 133 người chiếm 6,17%, trình độ tay nghề 3/7 là 426 người chiếm 19,75%.
Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 3-6 tháng do
Công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 156 người chiếm 7,24%, tổng số lao
động toàn Cơng ty trong đó 80 người đã tốt nghiệp đại học, 76 người đã tốt
nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp. Bậc thợ bình qn của Cơng ty qua các năm
ngày càng tăng chứng tỏ chất lượng lao động càng được chú ý đào tạo, huấn
luyện nâng cao.
Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hút từ các nguồn sau:
- Từ các trường đại học, trung học chuyên nghiệp: về làm cho các phịng
ban, hành chính, phụ trách kỹ thuật tại Công ty.
- Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm tại
Công ty.
- Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm...
Về thu nhập của người lao động trong Công ty đã không ngừng nâng cao
và cải thiện đời sống người lao động. Lương tháng trung bình của người lao
động năm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng, năm 1997 là
535.000 đồng, năm 1998 là 596.000 đồng và năm 1999 là 600.000 đồng.
Như vậy do chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và không

ngừng phát triển nguồn nhân lực nên Công ty từ chỗ chỉ sản xuất một số mặt
hàng giầy dép phẩm cấp thấp chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa, đến nay sản
phẩm Công ty rất đa dạng phong phú về màu sắc, chủng loại, chất lượng sản
phẩm nâng cao, được khách hàng trong và ngồi nước tín nhiệm, sản phẩm
của Cơng ty đã có mặt ở những thị trường khó tính trên thế giới. Việc phát
triển nguồn nhân lực của Công ty đã góp phần quan trọng vào cơng tác nâng
cao hiệu quả kinh doanh.

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm:
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm, nó quyết định việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty bao
gồm rất nhiều loại như vải, cao su, nhựa, da, giả da, ni lông, hoá chất... Hiện


nay phần lớn hoạt động sản xuất giầy dép của Cơng ty là làm hàng gia cơng
cho nước ngồi, nên nhiều loại nguyên vật liệu hoá chất đều phải nhập từ
nước ngồi vào. Đây là một khó khăn lớn cho Cơng ty vì việc nhập các loại
ngun vật liệu ở nước ngồi thường thì giá cao, phải phụ thuộc vào nguồn
hàng cho nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác làm hạ giá thành sản phẩm, q
trình sản xuất khơng ổn định, khơng đảm bảo tiến độ từ đó ảnh hưởng đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc nhập khẩu các
loại nguyên vật liệu từ nước ngồi Cơng ty cịn khai thác nguồn ngun vật liệu
ở trong nước thông qua các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay Công
ty khai thác nguyên vật liệu theo hai nguồn sau:
4.1. Nguồn trong nước:
Những năm gần đây vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã
đáp ứng phần nào nhu cầu vải có chất lượng coa để phục vụ hàng xuất khẩu.
Nguyên vật liệu gồm có cao su tự nhiên, cao su tổng hợp Calo3, vải bạt, vải phù
dù, khoá, đế và các loại hố chất khác. Cơng ty đã hợp tác với các Công ty cung

cấp nguyên vật liệu trong nước như các công ty:
+ Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt 19/5...
+ Công ty cao su sao vàng
+ Mút sốp Vạn Thành
+ Đế Đức Sơn
+ Tổ hợp dệt Tân Thành...
các công ty này tuy đã đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng
nhưng cịn một số điểm tồn tại như đơi khi còn chậm chạp, giá cao, chưa theo
kịp với sự thay đổi của mốt giầy.
Biểu 04. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu
Đơn vị tính: triệu đồng
STT

Loại NVL

1997

1998

1999

98/97

99/98

1

Vải, da

14.357


14.718

15.594

2,56%

5,95%

2

Hố chất

8.187

8234

8303

0,57%

0,84%


3

Nguyên liệu khác

10.406


11.868

12368

14,05%

4,21%

Tổng

32.944

34820

36265

5.69%

4,15%

Từ biểu trên ta thấy các mặt hàng mua vào đều tăng hơn điều đó chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty luôn luôn phát triển mở rộng. Công ty
luôn ý thức được tầm quan trọng của hoạt động đảm bảo các yếu tố đầu vào
cho sản xuất và tìm các nguồn hàng, các bạn hàng cung cấp thường xun, ổn
định. Cơng ty đã có những biện pháp để thích ứng với sự thay đổi của thị
trường: chuyển dịch cơ cấu hàng hoá cung ứng chủ động khai thác nguồn
nguyên vật liệu trong nước sẵn có để giảm nguồn nguyên vật liệu phải nhập từ
bên ngoài, đã làm giảm được chi phí sản xuất, giảm lượng vật tư dự trữ và
tránh hao hụt tự nhiên đồng thời tập trung được vốn lưu động cho kinh doanh
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh cảu Công ty.
4.2. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:
Hiện nay, ngoài nguồn nguyên vật liệu ở trong nước. Cơng ty cịn phải
nhập một số lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài (chủ yếu là Đài
Loan và Hàn Quốc). Việc phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn nước ngoài do
nhiều nguyên nhân bắt buộc Công ty phải nhập như là:
- Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập
khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu cho
Công ty.
- Do nguồn nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu.
Việc nhập khẩu hầu hết các hố chất từ nước ngồi làm cho giá thành sản
phẩm của Công ty tăng tương ứng, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ trên thế giới. Đây cũng chính là một khó khăn lớn cho Cơng ty cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sản xuất.
Biểu 05. Biểu giá xuất khẩu các mặt hàng của JTK
Năm Tên hàng

1997

Đơn vị: USD
1998

1999


Gia công xuất khẩu
- Giầy vải
- Giầy giả da

- Dép giả da
Xuất khẩu trực tiếp
- Giầy vải
- Giầy giả da
- Dép giả da

1,98
2,98
1,78

2,1
3
1,71

2,3
3,2
1,81

2,5
3,5
2,15

2,52
3,4
2

2,63
3,4
2,1


Qua biểu trên ta thấy giá các mặt hàng xuất khẩu của Công ty tăng tương
đối qua các năm. Vì vậy trước hết Cơng ty phải xác định lại giá thu mua
nguyên vật liệu, cơ cấu nguyên vật liệu nhập khẩu để tạo ra một mức giá tối
ưu cho một sản phẩm của Công ty.
Biểu 06. Nguồn nguyên vật liệu nhập từ nước ngồi
Đơn vị tính: USD
Tên hàng

1996

1997

1998

1999

Vải, da

1.960.130

1.508.230

1.149.880

1.207.379

Hoá chất

1.073.450


962.700

1.657.180

1740039

Nguyên liệu khác

797.420

738.070

574.940

603.687

Tổng

3.067.000

3.209.000

3.382.000

3.551.100

Qua biểu trên thấy xu hướng tăng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu là rất
rõ rệt. Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã không ngừng tăng
trưởng, mở rộng sản xuất. Tuy nhiên việc nhập khẩu nguyên vật liệu cần phải
được quản lý chặt chẽ và kiểm soát chất lượng đầu vào của ngun vật liệu.

Ngồi nguồn nhập khẩu trên Cơng ty phải chủ động hơn nữa tìm các đối tác
trong nước cung cấp ngun vật liệu cho mình góp phần làm giảm giá thành
sản phẩm và nguồn nguyên vật liệu trong nước rất nhiều và rẻ hơn nhập
ngoại.
5) Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Công ty giày Thuỵ Khuê sản xuất và kinh doanh nhiều chủng loại sản
phẩm và hoạt động trong phạm vi cả nước và nước ngồi. Do đó sản phẩm của


công ty được tiêu thụ trên nhiều thị trường khác nhau. Công ty giành 20 - 30%
sản lượng hàng năm để phục vụ thị trường trong nước thông qua hệ thống đại
lý và ký kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do đặc điểm về phương
thức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm cho nên thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty chủ yếu là thị trường nước ngồi.
Trước đây thị trường tiêu thụ của Cơng ty chủ yếu là thị trường Đông Âu
và Liên Xô cũ. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 thị trường này hồn tồn
sụp đổ, lúc đó Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn. Cơng ty quyết định chuyển
hướng kinh doanh sang thị trường EU nơi mà Công ty đang có lợi tế so sánh.
Trong những năm cịn rất nhiều khó khăn trong việc tường hướng đi cho phù
hợp với điều kiện Công ty, Công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị
trường, khai thác tất cả các thị trường có thể. Cơng ty đã tìm kiếm được nhiều
thị trường rộng lớn với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Tình hình thị
trường và kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty được thể hiện qua biểu
sau:


Biểu 07. Thị trường xuất khẩu của Công ty
Đơn vị tính: 1000 USD
Nước


1996

1. Tây Âu
Đức
Pháp
Anh
Ai len
Bỉ
Hà Lan
Áo
Bồ Đào Nha
Thuỵ Sỹ
Phần Lan
2. Thị trường khác
Canada
Úc
Tổng cộng

2.238,2
1.683,2
473,6
352
313,6
108,8
172,8
22,4
16
32
6,4
281,6

176
105
3.564,8

1997
4.514,35
2.679
520,9
357,2
286,7
129,25
258,5
61,1
28,2
42,3
9,4
192,7
51,7
141
4.707,05

1998
5353,23
2.877,28
273,56
985,41
516,76
135,58
280,73
61,12

36,22
45,85
11,88
306,77
202,06
104,71
5.660

1996
92,10
47,21
13,29
9,87
8,80
3,05
4,85
0,63
0,45
0,89
0,17
7,90
4,94
2,96
100,00

Tỷ trọng %
1997
95,90
56,91
10,68

7,59
6,09
3,39
5,49
1,29
0,60
0,9
0,2
4,10
1,10
3,00
100,00

1998
94,58
51,38
6,6
17,41
9,13
2,36
4,96
1,08
0,64
0,81
0,2
5,42
3,57
1,85
100,00


Nguồn: Báo cáo thực hiện kinh doanh các năm 1996-1998 - JTK.
Biểu 08. Kết quả xuất khẩu năm 1999 của Công ty JTK
Nước
1. Tây Âu
Đức
Anh
Pháp
Hà Lan
Bỉ
Hy Lạp
Ai Len
2. Thị trường
khác
Úc
Canađa
Niudilân
Tổng cộng:

Thực hiện năm 1999
Số lượng (1000
Trị giá (1000
đôi)
USD)
3.417
5.574,75
1720
2.740,40
872
1370,50
394

624,43
303
746,31
113
177,64
75
121,033
40
64,44
283
446,8
56
189
38
3800

83,32
296,86
66,62
6.021,55

Tỷ trọng % thị
phần/thị trường
xuất khẩu
92,58
45,51
22,76
10,37
7,91
2,95

2,01
1,07
7,42
1,45
4,93
1,04
100,00


Nguồn: báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 1999 - JTK
Thơng qua hai biểu trên về tình hình thị trường xuất khẩu của Công ty ta
thấy thị trường nhiều loại, khối lượng hàng hoá ở mỗi thị trường nhỏ lẻ, cơ hội
tìm kiếm lợi nhuận thấp, các chi phí phục vụ cho hoạt động xuất khẩu cao. Và
các số liệu cũng cho ta thấy rằng những năm gần đây thị trường EU là thị
trường chính của Cơng ty, thị trường này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
thu thu xuất khẩu của Công ty. Năm 1996 chiếm 92,10% với giá trị xuất khẩu
là 2.238.2000 USD, năm 1997 chiếm 95,90% với giá trị xuất khẩu là 4.514.350
USD, năm 1998 chiêm s94,58% với giá trị xuất khẩu là 5.353.230 USD và năm
1999 là 92,58% với giá trị xuất khẩu là 5.574.750 USD. Mặc dù có sự biến động
về một vài thị trường, một số thị trường mất nhưng Công ty đã mở rộng bán
sang một số thị trường khác và tăng doanh số bán tại các thị trường truyền
thống nên doanh thu xuất khẩu từ thị trường EU vẫn đạt trên 90% cụ thể là
92,58% với giá trị xuất khẩu 5.574.750 USD. Trong thị trường EU các bạn hàng
lớn của Công ty là ở các nước như Đức, Anh, Pháp và hàng năm tại ba thị
trường này đều chiếm 70% trong tổng giá trị xuất khẩu của Công ty. Đặc điểm
của khách hàng trong thị trường EU là họ quan tâm nhiều về mẫu mã và tính
thích hợp thời trang của sản phẩm. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty sản
xuất không chỉ đáp ứng về mặt chất lượng mà cịn phù hợp với điều kiện khí
hậu khác biệt ở nơi sử dụng và còn đáp ứng được sở thích về kiểu dáng và mẫu
mã mà khách hàng khó tính nhất u cầu. Để làm được điều này Cơng ty đã

không ngừng tạo ra các sản phẩm với kiểu dáng và mẫu mã phong phú phù
hợp với yêu cầu của khách hàng lựa chọn.
Ta thấy thị trường chủ yếu của Công ty là khu vực thị trường EU đặc biệt
là năm 1997 kim ngạch xuất khẩu giầy của Công ty giày Thuỵ Khuê vào thị
trường EU là 95,90% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Kết quả này đạt
được là do nhiều nguyên nhân như:
- Do đầu những năm 1990 tất cả các nước thuộc cộng đồng châu Âu (EU)
cho phép nước ta hướng quy chế ưu đãi tối huệ quốc (MFNs) để tạo hai chiều
buôn bán thuận lợi.
- Tháng 7-1995 các nước EU cho phép ta được hưởng hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập GSP dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển.


- EU cấp cho nước ta nhiều hạn ngạch (Quota) về lĩnh vực xuất khẩu các
mặt hàng vào EU.
Như phần tính ở trên ta thấy đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm cảu
Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài. Đây là một đặc điểm rất thuận lợi
cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tăng doanh
thu xuất khẩu nhờ tận dụng triệt để những quy chế, ưu đãi chung của các nước
EU.
tuy nhiên, việc thị trường chủ yếu của Công ty là các nước EU (chiếm trên
90%) có những ưu điểm nhất định song nó cũng có những khó khăn lớn cho
Cơng ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì chính sách tập trung vào
một thị trường trọng điểm thường gặp những rủi do về sự biến động thị
trường, hoạt động kinh doanh quá lệ thuộc vào một thị trường. Vì vậy việc cân
đối tỷ trọng các thị trường cũng là yếu tố quan trọng trong công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
Ngồi ra, do đặc điểm thị trường của Công ty chủ yếu là thị trường nước
ngồi, đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh bởi vì việc xâm nhập vào các thị trường này rất khó khăn, chi phí cho

hoạt động tìm hiểu nghiên cứu thị trường cao, chi phí cho hoạt động tiêu thụ
cao. Cho nên vấn đề đặt ra đối với Công ty hiện nay là việc mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm với chi phí thấp thì sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
6. Đặc điểm về vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có vốn. Doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho
việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết là nguồn vốn của bản
thân chủ sở hữu (vốn ngân sách cấp vàn guồn vố bổ sung trong quá trình kinh
doanh, sau đó được hình thành từ các nguồn vay, nợ...
Công ty giày Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp sản xuất nhà nước nên hàng
năm cũng được ngân sách cấp vốn dưới dạng cho vay với lãi suất ưu đãi, ngồi
ra Cơng ty cịn có nguồn vốn tư bổ sung, vốn vay từ các ngân hàng, tổ chức tài
chính. Nguồn vốn vay của Công ty chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh
doanh, điều này có thể thấy qua biểu sau:


Biểu 09. Cơ cấu vốn Công ty JTK
Đơn vị: 1000 đ
Nguồn vốn

1998

1999

1. Vốn chủ sở hữu

10.988.226,95


12.929.538

- Vốn ngân sách cấp

10.217.401,95

11.271,321

- Vốn tự bổ sung

770.825

1.658.217 2.

Vốn vay

20.204.330,5

19.269.187

3. Vốn cố định

12.009.134,62

11.269.553,8

4. Vốn lưu động

19.183.422,8


20.929.171,2

Tổng vốn kinh doanh

31.192.557,45

32.198.725

Tỷ lệ % vốn CSH/vốn KD

35,22

40,15

Tỷ lệ % vốn CĐ/vốn KD

38,5

35

Tỷ lệ % vốn CĐ/vốn KD

61,5

65

Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh không ngừng tăng qua các
năm. Trong đó nguồn vốn vay chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh
năm 1998 là 64,78, năm 1999 là: 59,85% đặc điểm này có ảnh hưởng đến khả
năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp, tỷ trọng này càng cao càng khó

khăn cho Cơng ty trong quá trình kinh doanh của mình. Ta thấy năm 1999 tỷ lệ
vốn vay giảm xuống thấp hơn năm 1998 chứng tỏ khả năng đảm bảo về tài
chính của Cơng ty đã tăng lên. Do vốn vay chiếm tỷ lệ lớn như vậy cho nên chi
phí vốn rất cao, ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Cơng ty là rất cần thiết.
Ngồi ra đây là một doanh nghiệp sản xuất cho nên vốn cố định thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn. Điều này có thể thấy ở biểu trên. Trong đó vốn cố định
của Cơng ty chủ yêu tập trung vào nhà xưởng máy móc thiết bị...


II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIÀY
THUỴ KHUÊ

1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời
gian gần đây.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành cơng đáng
khích lệ. Cơng ty đã khơng ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công
nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 10. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của JTK
Chỉ tiêu

Đơn vị

1997

1998

1999


tính
1. Tổng số sản 1000

2416

3266

4117

35,21

20,42

phẩm sản xuất
2. Tổng doanh thu
3. Tổng chi phí
4. Doanh thu

đơi
tr.đ
tr.đ
tr.đ

56.097
50289
5808

73.500
66030

7470

85.995
77396
8599

31,02
31,30
28,79

17,00
17,2
15,11

thuần
5. Doanh thu xuất tr.đ

54.119

71.800

84.000

32,67

17,00

khẩu
6. Nộp ngân sách
7. Lợi nhuận

8. Lao động
9. Thu nhập bình

930
4878
1636
535.000

1075
6.395
1829
569.000

1247
7352
2156
600.000

15,6
31,09
11,8
16,3

11,6
14,96
17,9
11,4

tr.đ
tr.đ

người
đồng

So sánh %
98/97
99/98

quân
10. Tỷ suất LN/DT %
0,869
0,87
0,855
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 1997-1999 của JTK.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về
tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng
động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được
những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 1997-1999
Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:


- Về sản lượng sản phẩm sản xuất: năm 1998 vượt năm 1997 là 35,2%,
năm 1999 vượt năm 1998 là 20,4%. Như vậy số lượng sản phẩm sản xuất của
Công ty tăng nhanh mạnh qua các năm. Điều này chứng tỏ sức sản xuất của
Công ty ngày càng được mở rộng. Có được thành tích này là do Cơng ty đã
không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến thiết bị, tăng dây chuyền và
người sử dụng lao động, thu hút thêm nhiều lao động mới vào làm việc tại
Công ty. - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy khơng chỉ có số lượng sản
phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm.
Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 31,02%, năm 1999 tăng so với năm 1997 là
17%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra khơng chỉ

tăng về lượng mà cịn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của
chỉ tiêu đã được thị trường khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 1998 Cơng ty đã nỗ lực trong việc tiết
kiệm chi phí để thu mức lợi nhuận đạt 31,09%. Nhưng trong năm 1999 do ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác nhau làm cho mức lợi nhuận năm 1999 chỉ tăng
15%.
- Thu nhập bình qn đầu người lao động trong Cơng ty được cải thiện
qua các năm. Năm 1998/1997 tăng 16,39%, năm 1999/1998 tăng 11,4%. Có
được kết quả này là do Cơng ty đã khơng ngừng quan tâm tới lợi ích của cán
bộ công nhân viên trong Công ty và đã áp dụng địn bảy kinh tế khuyến khích
người lao động làm việc tích cực hết mình.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty cho
nên việc tăng doanh thu xuất khẩu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu
quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị
trường.
Mặc dù các chỉ tiêu của năm 1999 đều tăng hơn so với năm 1998. Nhưng
xét về mặt định tình thì ta thấy tốc độ tăng năm 1999 chậm hơn so với năm
1998, chứng tỏ năm 1999 hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng có
phần giảm hơn so với năm 1998. Vì vậy Cơng ty cần phải cố gắng nỗ lực hơn
nữa để đạt được mức tăng trưởng ổn định qua các năm.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh của Công ty giày Thuỵ Khuê


Nhìn vào biểu 10 ta thấy về mặt tuyệt đối, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận, kim ngạch xuất khẩu, giá trị sản xuất... của Công ty năm 1999 đều tăng
hơn so với năm 1998 về con số tuyệt đối.
Xét về mặt lượng thì doanh thu năm 1999 cao hơn năm 1998 là 12,455 tỷ
đồng và lợi nhuận năm 1999 cao hơn năm 1998 là 957 triệu đồng (tăng
14,96%) cả hai chỉ tiêu đều tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả.

Xét về mặt định tính phản ánh chất lượng kinh doanh (hiệu quả tương
đối) thì doanh thu tăng 17% so với năm 1998 trong khi đó lợi nhuận của năm
1999 chỉ tăng hơn so với năm 1998 là 14,96%. Trong năm 1998 doanh thu
tăng 31,02 so với 1997, lợi nhuận năm 1998 tăng 31,09% so với năm 1997.
Điều này chứng tỏ về quy mô sản xuất thì năm 199 tăng hơn so với năm 1998.
Nhưng về mặt hiệu quả thì thấp hơn năm 1998.
Ta có thể xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp tốc độ tăng doanh thu và tốc
độ tăng chi phí của Cơng ty.
- Tốc độ tăng doanh thu:
Vdt =
= = 1,170 lần
- Tốc độ tăng chi phí:
Vcp =Vcp = = 1,1721 lần
Như vậy, tốc độ tăng doanh thu năm 1999 nhỏ hơn tốc độ tăng của chi
phí, điều này chứng tỏ Cơng ty hoạt động trong năm 1999 không bằng năm
1998 so về hiệu quả. Nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn không đáng kể so với
tốc độ tăng doanh thu. Đây là một yếu tố để ta có thể tăng hiệu quả cao hơn
nữa.
Việc tăng chi phí này có thể do ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như chi phí
sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng... do biến động của thị
trường mà những chi phí này tăng lên cho nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.1. Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động =
Năng suất lao động trong năm:


1998 = = 40,185 tr.đ
Năm 1999 = = 39,886 triệu đồng
- Lợi nhuận bình quân một lao động =

Lợi nhuận bình quân một lao động năm:
năm 1998 = = 3,496 triệu đồng
năm 1999 = = 3,410 triệu đồng
Như vậy mặc dầu năm 1999 số lượng lao động cao hơn năm 1998 nhưng
về mặt hiệu quả sử dụng lao động năm 1999 đều thấp hơn năm 1998. Điều này
chứng tỏ Công ty đã cố gắng mở rộng quy mô sản xuất của mình. Đây có thể là
một ngun nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả của Công ty giảm một cách tương
đối trong năm 1999.
Việc tăng quy mô sản xuất ở đây mới chỉ tăng về mặt số lượng còn các
yếu tố chất lượng chưa được chú ý. Nguyên nhân này có thể do việc tăng quy
mơ nhưng Cơng ty chưa củng cố, ổn định được quá trình sản xuất dẫn đến chi
phí lao động tăng, người sử dụng lao động giảm. Để khắc phục được các
nguyên nhân này cần phải chú ý tới các nhân tố ảnh hưởng tới người sử dụng
lao động như là công nghệ sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí đội ngũ lao
động, khả năng tổ chức quản lý của Công ty.
2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn:
- Sức sản xuất vốn cố định =
Sức sản xuất vốn cố định:
Năm 1998 = = 6,12 đ/đ
Năm 1999 = = 7,63 đ/đ
Mức sinh lợi của vốn cố định =
Mức sinh lợi của vốn cố định
Năm 1998 = = 0,5325 đ/đ
Năm 1999 = = 0,652 đ/đ
- Sức sản xuất vốn lưu động =


Sức sản xuất vốn lưu động trong năm:
Năm 1998 = = 3,83
Năm 1999 = = 4,1

- Mức sinh lợi của vốn lưu động =
Năm 1998 = = 0,33 đ/d
Năm 1999 = = 0,35 đ/d
- Số vòng quay của vốn lưu động =
Vòng quay vốn vốn lưu động trong năm
Năm 1998 = = 3,83 (Vòng)
Năm 1999 = = 4,1 (Vòng)
- Số ngày ln chuyển bình qn 1 vịng quay =

Số ngày ln chuyển bình qn một vịng quay vốn lưu động trong
năm 1998 = = 95,3 ngày
Năm 1999 = = 89 (ngày)
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Hệ số đảm nhiệm trong năm:
Năm 1998 = = 0,26
Năm 1999 = = 0,24
Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 1999 cao
hơn nguyên nhân năm 99 Cơng ty sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hơn năm
98 là do Công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vịng vốn nhanh, giảm
thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt cơng tác thu hồi nợ, việc chiếm dụng vốn của
các giá trị khác do đó góp phần nâng cao hàng sản xuất kinh doanh của Công
ty.
2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp:
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = x 100
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 1998 = x 100 = 8,7%


Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 1999 = x 100 = 8,5%
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên

cho thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 1999 bị giảm sút.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu = x 100
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu năm 1998 là:
= x 100 = 58,2%
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu năm 1999 là:
= x 100 = 56,8%
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu là khá
cao so với các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Sở dĩ Cơng ty có tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ cao là do nguồn vốn chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh.
Như vậy, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ năm 1999 thấp hơn tỷ suất lợi
nhuận theo vốn chủ năm 1998. Nguyên dân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận theo vốn
chủ giảm là do nguồn vốn chủ sở hữu năm 1999 tăng lên (40,15% so với 38,5%
của năm 1998). Hệ số vòng quay của vốn chủ năm 1999 giảm xuống. Từ đây
chúng ta phải xác định ngun nhân và từ đó tìm ra các biện pháp đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất:
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất = x 100
+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất năm 1998 là:
= x 100 = 20,5%
+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất năm 1999 là:
= x 100 = 22,83%
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = x 100
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí năm 1998 là:
= x 100 = 9,685%
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí năm 1999 là:



= x 100 = 9,5%
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí:
=
+ Doanh thu trên một đồng chi phí năm 1998 = = 1,113 đ/đ
+ Doanh thu trên một đồng chi phí năm 1999 = = 1,111 đ/đ
Ta có thể tổng hợp các chỉ tiêu tính được theo biểu sau:

Biểu 11. Biểu tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả.
STT

Tên chỉ tiêu

1
2

Năng suất lao động bình quân
Lợi nhuận bình quân 1 lao
động
Sức sản xuất vốn cố định
Mức sinh lợi của vốn cố định
Sức sản xuất vốn lưu động
Mức sinh lợi vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản
xuất
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Doanh thu trên một đồng chi
phí


3
4
5
6
7
8
9
10

Đơn vị tính
(triệu đ.)

Năm 1998

Năm 1999

40,185
3,496

39,866
3,410

%

6,12
0,532
3,83
0,33
8,7


7,63
0,652
4,1
0,35
8,5

%

20,5

22,83

%
đ/đ

9,685
1,113

9,5
1,111

đ/đ
đ/đ

Qua các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra nhận xét sau: Xét về mặt lượng nói
chung thì trong năm qua Cơng ty làm ăn có hiệu quả, nhưng xét về mặt định
tính chỉ có một số chỉ tiêu về vốn là tăng còn các chỉ tiêu còn lại đều giảm so
với năm 1998. Điều này chứng tỏ trong năm 1999 Công ty mới chỉ mở rộng
quy mơ sản xuất cịn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được.



×