Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.2 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM.
I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
Là một Doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý theo dõi và giám sát của
Bộ Xây Dựng, Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã được thành lập
từ năm 1955. Tiền thân là Viện Thiết Kế nhà ở và Công trình xây dựng đã có 45
năm tồn tại và phát triển. Được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước theo
Quyết định số 118/QĐ của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 1767/BXD-TCCB
và tại Quyết định số 785/BXD-TCCB ngày 28 tháng 12 năm 1992 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng chuyển Viện Thiết kế Nhà ở và Công trình công cộng thành Công ty
Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam (Tên giao dịch quốc tế là VNCC). Công ty là
Doanh nghiệp Nhà nước, được xếp hạng Doanh nghiệp loại một.
Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 37
- Lê Đại Hành - Hà Nội.
Năm 1992 là thời điểm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang cơ chế hạch toán kinh doanh có hiệu quả theo đường lối của Đảng và Nhà
nước. Đây cũng là thử thách lớn đối với Công ty, vì vào thời điểm này Công ty
mới được chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty phải tự lo công
ăn , việc làm cho cán bộ công nhân viên. Có thể nói những năm đầu khi mới
chuyển đổi, công ty gặp nhiều khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh trên
thị trường và chưa gây được uy tín đối với chủ đầu tư.
Trước những khó khăn và thử thách đó Công ty đã có sự chuyển biến
trong việc định hướng kinh doanh, mở rông địa bàn hoạt động, xác lập mô
hình kinh doanh, bổ xung cơ chế quản lý cho phù hợp với điều kiện để duy trì
và phát triển kinh doanh. Chính vì thế bước đầu chuyển sang cơ chế hạch toán
kinh doanh, cùng với khả năng sẵn có của Công ty là đội ngũ cán bộ khoa học
vững vàng đã trải qua quá trình công tác lâu năm, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm nên Công ty đã nhanh chóng gây được uy tín đối với các chủ đầu tư.
Thị trường kịnh doanh ngày càng mở rộng, cơ sở vật chất, trang thiết bị càng
được củng cố và phát triển. Bước đầu đã khẳng định được bước đi và sự tồn
tại trong cơ chế thị trường tạo điều kiện cho sự tăng trưởng trong những năm


tiếp theo.
Từ năm 1995 đến nay, tình hình kinh doanh của công ty không những đã
được duy trì ổn định mà còn có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc cả về
quy mô và giá trị tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng. Đây là
giai đoạn mà Công ty đã khẳng định được tính đúng đắn trong hướng đi của
mình, ổn định về tổ chức, tăng cường về cán bộ kỹ thuật , mua sắm nhiều trang
thiết bị , tài sản phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh , cũng như mở
rộng thị trường kinh doanh, cho nên giá trị tư vấn khảo sát, thiết kế hàng năm
đều tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty Tư vấn Xây dựng Dân
dụng Việt Nam Đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong
cơ chế thị trường. Công ty đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt
của hoạt động sản xuất kinh doạnh.
II-/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TƯ VẤN
XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY.
1-/ Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường của Công ty:
Là một Doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, nhiệm vụ của Công ty Tư vấn
Xây dựng Dân dụng Việt Nam được Bộ Xây Dựng phân công theo Quyết định số
157A/ BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của Bộ trởng Bộ Xây Dựng. Theo đó
Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
♦ Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị.
♦ Khảo sát địa chất các công trình đân dụng và công nghiệp nhóm B và C.
♦ Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công
nghiệp.
♦ Thiết kế và tổng hợp dự toán các công trình xây dựng dân dụng, kỹ thuật hạ
tầng đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp.
♦ Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp.
♦ Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình các

công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
♦ Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua sắm
vật tư thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ
thuật hạ tầng đô thị .
♦ Thực hiện trang trí nội, ngoại thất mang tính nghệ thuật đặc biệt do công ty
thiết kế.
♦ Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng ngoài dang mục.
Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành Tư
vấn thiết kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ
ngành sản xuất nào. Các công trình mà Công ty đã thực hiện tư vấn , thiết kế
giám sát là những công trình quan trọng, thực hiện trong thời gian dài, vốn
đầu tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất
lượng. Điều này đòi hỏi công tác tổ chức, bố trí, điều động máy móc thiết bị
kiểm tra thăm dò chất lượng công trình phải được thực hiện một cách hợp lý,
có hiệu quả. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn định cũng như
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trong những năm qua, thị trường của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân
Dụng Việt Nam đã không ngừng được mở rộng. Đó là thị trường của các công
trĩnh xây dựng dân dụng, công nghiệp và kiến trúc đô thị trong cả nước. Cho
đến nay Công ty đã đảm nhận tư vấn, khảo sát và thiết kế nhiều công trình
trọng điểm, đặc biệt là các dự án lớn của Nhà nước như: Các tháp truyền hình
từ trung ương, địa phương; Nhà Ga T1 - Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài;
giám sát thi công Nhà Hát Lớn Hà Nội; Thiết kế, tham gia cải tạo và giám sát
thi công Hội trường Ba Đình; thiết kế, thi công Khu nhà ở Nhà máy Xi măng
Nghi Sơn - Thanh Hóa; Tư vấn, thiết kế và giám sát thi công Chợ Đồng Xuân và
nhiều trung tâm, trụ sở, nhà ở dân dụng khác.
Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của Công ty nói
chung và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty định hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực tư vấn, thiết kế để thâm
nhập vào thị trường mà Công ty đã lựa chọn, có chiến lược tiếp cận với các chủ

đầu tư để đặt quan hệ hợp tác và duy trì thị trường mà Công ty đã có.
2-/ Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản ký kinh doanh của công ty:
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 785/ BXD - TCCB và Quyết định số 157A/BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 3
năm 1993 của Bộ Xây Dựng. Là một doanh nghiệp Nhà nước, cơ cấu của Công
ty chủ yếu gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 6 phòng chức năng nghiệp vụ,
một xí nghiệp khảo sát đo đạc, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, và
một Hội đồng Khoa học kỹ thuật .
Bộ máy quản lý của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam bao
gồm: Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành các hoạt đọng chung của
Công ty. Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc phụ trách điều hành. Một Kế
toán trưởng phụ trách chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính,
thống kê. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty theo mô hình trực tuyến chức
năng. Các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện, tham mưu giúp việc và phục vụ
yêu cầu của các đơn vị.
Biểu số 1: Sơ đồ cơ cấu Tổ chức bộ máy tại VNCC. (Xem trang sau)
Có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban
trong Công ty như sau:
- Giám đốc Công ty: Giữ vai trò chủ đạo của Công ty, là người có thẩm
quyền cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh
doanh, quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật.
- Phó giám đốc Công ty, Giám đốc các Phòng ban: Có trách nhiệm
giúp việc cho Giám đốc.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và
Nhà nước về công tác tài chính - kế toán, thống kê của Công ty.
Do chức năng nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận và cũng để phù hợp với cơ
chế kinh tế mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho
bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ, có hiệu quả. Các phòng ban chức năng
chuyên môn nghiệp vụ của Công ty bao gồm:

 Phòng kế toán - Tài chính: Có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguồn
vốn theo đúng chế độ của Nhà nước đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư
vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã
vạch ra. Phòng còn có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà Công
ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán.
 Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức hành
chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn Công ty, có tổ chức tuyển dụng
nhân viên mới theo yêu cầu của sản suất kinh doanh.
 Văn phòng tổng hợp: Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn thư,
công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị mới),
phục vụ công tác nghiên cứu sản suất, điều kiện làm việc của Công ty. Quản lý
và thực hiện việc xây dựng vơ bản như xây dựng mới, cải tạo sửa chữa.. Điều
hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ.. Xây dựng nội quy và lề lối
làm việc, quản lý đội xe.
 Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất
chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ thông tin cho Công ty và là đầu
mối tổ chứcvà thực hiện các đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ do Công
ty, Bộ và Nhà nước giao.
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh
của Công ty, tìm hiều thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng,
hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt Công ty kiểm tra
chất lượng tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm được trình
độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của Công ty để
đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các hợp đồng kinh doanh
chất xám của Công ty.
Các phòng ban chức năng của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này
giúp cho Công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá

công việc phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác tư vấn, thiết kế như
hiện nay.
3-/ Đặc điểm về lao động của Công ty:
Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 người thuộc 6 ngành nghề
khác nhau ( hầu hết là cán bộ trung, sơ cấp ), trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và
2 kỹ sư xây dựng. Đến nay Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam đã trở
thành một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán
bộ công nhân viên của Công ty hiện nay lên tới 419 người thuộc 21 ngành nghề
khác nhau, trong đó có 11 tiến sỹ, thạc sỹ; 145 kiến trúc sư; 90 kỹ sư xây dựng;
28 kỹ sư điện nước; 51 kỹ sư khác; 45 trung cấp và 49 nhân viên kỹ thuật.
Biểu số 2: Cơ cấu lao động của Công ty.
Đơn vị tính: Người
Cán bộ công nhân kỹ thuật Số lượng Tỷ lệ %
1. Tiến sĩ, thạc sĩ 11 2,6
2. Kiến trúc sư, hoạ sỹ 145 34,6
3. Kỹ sư kết cấu xây dựng 90 21,5
4. Kỹ sư khác 51 12,2
5. Kỹ sư điện nước 28 6,7
6. Kỹ thuật viên 49 11,7
7. Trung cấp 45 10,7
Tổng 419 100
(*) Nguồn: Phòng Lao động - Tiền lương VNCC
Từ số liệu trên ta thấy, số lượng công nhân viên bậc kỹ sư trở lên trong
Công ty chiếm tỷ lệ lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14%
lao động toàn Công ty. Trong tổng số 149 cán bộ công nhân viên hiện nay số
lao động nữ là 152 người, 104 người có thâm niên công tác trên 30 năm, 97
người có thâm niên trên 20 năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82
người.
Có thể nói lao động thuộc ngành Tư vấn, thiết kế xây dựng có vai trò quan
trọng góp phần sáng tạo ra các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp và

đô thị bởi vì có sự tham gia của công tác tư vấn thiết kế mới đảm bảo cho các
công trình tốt về chất lượng, đúng theo tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ
cao.
Trong những năm qua Công ty tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt nam đã
đảm nhận khảo sát, thiết kế và tư vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã
được các chủ đầu tư đánh giá cao. Đạt được điều đó phải kể phải kể đến đội
ngũ lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, sử dụng
thành thạo các máy móc thiết bị.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực. Công ty đã không
ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập, trao dồi nghiệp vụ, nâng
cao trình độ tay nghề. Đối với đội ngũ các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện
cho học thêm bằng đại học thứ hai hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các
trường đại học lớn trong nước tổ chức các lớp bồi dưỡng , nâng cao kiến thức
quản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho cán bộ nhân viên của mình.
Hiện nay Công ty là một địa chỉ khá hấp dẫn thu hút đông đảo lao động ở
khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Công ty từng bước được cải thiện. Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong
Công ty thể hiện qua biểu sau.
Biểu số 3: Thu nhập bình quân một lao động tại VNCC.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
1/ Số lao động bình
quân

(người)
314 367 406 419
2/ Thu nhập bình quân
(Đồng/người/năm)
470.000 896.000 1.210.000 1.480.000
(*) Nguồn : Phòng Lao động- Tiền lương VNCC.
Với đặc điểm về lao động như vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cư chế thị
trường. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công
nhân viên, cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh, nhất là vấn đề
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và Vốn cố định nói
riêng.
4-/ Đặc điểm về tài chính của Công ty:
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản suất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố
định,vật liệu cho sản suất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực
sản suất kinh doanh của mình.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là
đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của Nhà nước. Hình thức hoạt động kinh
doanh độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp Ngân
sách cho Nhà nước.
Nguồn lực tài chính trong Công ty ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng cường
công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Đây là sự đòi hỏi
thường xuyên liên tục trong suốt quá trình sản suất kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh ở Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
Biểu số 4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu ở VNCC năm 1999
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT Chỉ tiêu Giá trị

1 Ngân sách Nhà nước cấp 1.562.356
2 Vốn tự bổ sung 1.660.455
3 Vốn khác 2.415.465
Tổng: 5.638.276
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Theo dõi bảng số liệu, ta thấy năm 1999 tổng số vốn cho sản suất kinh
doanh của Công ty là 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước
cấp là 1.562.356 nghìn đồng. Số vốn còn lại gồm vốn do Công ty tự bổ sung là
1.660.445 nghìn đồng và vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng.
Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm
qua thể hiện ở biểu sau.
Biểu số 5: Tình hình hoạt động của VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT
Chỉ tiêu
1997 1998 1999
1 Tổng số vốn kinh doanh 3.506.769 5.029.875 5.638.276
+ Vốn cố định 3.173.984 4.697.090 5.292.262
+ Vốn lưu động 332.785 382.785 332.785
+ Vốn XDCB 58.229 58.229 58.229
2 Doanh thu 32.160.496 41.018.965 44.106.812
3 Lợi nhuận 1.648.180 2.264.432 1.946.040
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Vốn kinh doanh của Công ty qua các năm đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm
1997 với số vốn là 3.506.769 nghìn đồng tăng lên 5.029.875 nghìn đồng vào
thời điểm năm 1998 và 5.638.276 nghìn đồng năm 1999.
- Doanh thu của Công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm
trước thể hiện sự cố gắng của Công ty trong sản suất kinh doanh.Với các số
liệu về doanh thu của Công ty năm1997 là 32.160.496 nghìn đồng; năm 1998

là 41.018.965 nghìn đồng và năm 1999 là 44.106.812 nghìn đồng.
Lợi nhuận của Công ty qua các năm là 1.648.180 nghìn đồng năm 1997;
năm 1998 Công ty đạt được lợi nhuận là 2.264.432 nghìn đồng và năm 1999 là
1.946.040 nghìn đồng. Riêng năm1999, do tình hình chung là thị trường các
công trình xây dựng giảm hơn so với những năm trước và sự đầu tư thêm một
số máy móc, thiết bị mới đã làm tăng chi phí kinh doanh nên lợi nhuận đạt
được có thấp hơn so với năm 1998.
Như vậy, với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy Công ty Tư vấn
Xây dựng Dân dụng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
hoạt động kinh doanh của mình. Với những kết quả đã đạt được trong kinh
doanh Công ty cũng thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước. Mức nộp
của Công ty đối với Nhà nước trong những năm vừa qua được trình bày ở biểu
dưới đây.
Biểu số 6: Nộp ngân sách của VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT Năm Số tiền đã nộp ngân
sách
1 1997 1.301.670
2 1998 1.970.417
3 1999 1.801. 321
(*) Phòng Kế toán - Tài chính VNCC
Như vậy, mặc dù hoạt động kinh doanh có không ít khó khăn nhưng hàng
năm Công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách đối với Nhà nước. Riêng
năm 1999 như đã trình bày, do một số ảnh hưởng chung của thị trường đối với
các doanh nghiệp và sự gia tăng khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí kinh
doanh làm lợi nhuận Công ty đạt được thấp hơn năm 1998 nên Công ty đã
được Nhà nước chấp nhận mức nộp Ngân sách là 1.802.321 nghìn đồng.
Để ổn định việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên
trong Công ty, đồng thời tăng nhanh mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước,
trong thời gian tới Công ty cần phấn đấu nâng cao Hiệu quả sản suất kinh

doanh. Điều này cũng chính là nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công
ty vì hiện nay Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng vốn kinh doanh của Công
ty.
III-/ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN
XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM.
1-/ Tổng quan chung về Vốn cố định của Công ty.
Như phần đầu đã nói, Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố
định, do vậy ta có thể xem xét, đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của
Công ty thông qua việc đánh giá Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam hoạt động trong ngành tư
vấn, thiết kế xây dựng. Năm 1999 tỷ lệ Tài sản cố định (theo giá trị còn lại) trên
tổng vốn kinh doanh là:
5.292.262
= 0,938
5.638.277
Điều này cho thấy Vốn cố định của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của Công ty.
Vốn cố định được hình thành từ các nguồn khác nhau và mức độ đầu tư
cho các bộ phận tài sản cố định (mặt hiện vật của Vốn cố định ) cũng khác
nhau. Trong quá trình sản suất kinh doanh, do tác động của một số nhân tố
làm cho Tài sản cố định biến đổi theo chiều hướng khác nhau. Sau đây ta sẽ
tìm hiểu Tài sản cố định của Công ty theo đặc điểm và cơ cấu của chúng.
1.1. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của
nó.
Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam
được hình thành từ các nguồn chính như: Nguồn vốn Ngân sách cấp, Nguồn
vốn tự bổ sung và nguồn vốn huy động khác. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn
hình thành và sự biến động của nó được phản ánh ở biểu sau.

Biểu số 7: Cơ cấu Vốn cố định và sự biến động của nó.

Đơn vị tính: 1000 Đồng.
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Sô tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷlệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
1.Vốn NS cấp 2.099.412 32,6 2.099.412 24,8 0 0
- Nhà cửa, vật kiến
trúc
2.010.088 95,7 2.010.088 95,7
- Máy móc
TBKTCLCT
70.666 3,4 70.666 3,4
- Phương tiệnVT 0 0 0 0
- TB văn phòng 18.657 0,9 18.658 0,9
2. Vốn tự bổ
sung
2.843.851 44,2 2.975.205 35,1 131.354 4,6
- Nhà cửa, vật kiến
trúc
0 0 0 0
- Máy móc
TBKTCLCT
54..217 5,4 160.895 5,4

- Phương tiệnVT 1.139.151 40,1 1.139.151 38,3
- TB văn phòng 1.550.484 54,5 1.675.162 56,3
3. Nguồn vốn
khác
1.495.508 23,2 3.391.860 40,1
1.896.35
2
126,8
- Nhà cửa, vật kiến
trúc
0 0 0 0
- Máy móc
TBKTCLCT
6.612 0,4 337.401 11,1
- Phương tiệnVT 465.840 31,2 465.840 13,7
- TB văn phòng 1.023.056 68,4 2.548.619.325 75,2
Tổng 6.438.771 100 8.466.477 100
2.027.70
6
31,5
(*) Nguồn ; Phòng Kế toán- Tài chính VNCC.
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã sử dụng một lượng vốn cố định
tương đối lớn. Năm 1999, đầu năm lượng vốn Công ty sử dụng là 6.438.771
nghìn đồng và cuối năm là 8.466.477 nghìn đồng. Như vậy, so sánh giữa thời

×