Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

tiểu luận logistics phát triển hoạt động e logistics tại các doanh nghiệp thương mại điện tử việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.78 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường logistics Việt Nam tuy có quy mô nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng cao (20% –
25%/năm). Trong thời gian gần đây, thị trường này được kỳ vọng sẽ thay đổi diện mạo và phát
triển nhanh hơn nữa do sự phát triển của bán lẻ điện tử tại Việt Nam và các xu hướng logistics
thương mại điện tử (E-Logistics) trên thế giới.
Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam dự báo, trong 5 năm tới, quy mô thị trường này tại
Việt Nam có thể đạt 10 tỷ USD. Hiện nước ta là nước đứng thứ 4 về tốc độ phát triển TMĐT tại
khu vực châu Á -Thái Bình Dương. Đặc thù của kênh TMĐT là khả năng bán hàng bao phủ rộng
khắp từ đô thị tới các khu vực nông thôn và miền núi nơi có kết nối mạng internet. Tần suất giao
hàng nhỏ lẻ lớn và độ phủ của dịch vụ rộng khắp các tỉnh thành là đặc điểm quan trọng của
logistics phục vụ cho kênh TMĐT. E-Logistics Cũng chính vì vậy khi thị trường TMĐT phát triển
thì hệ thống logistics TMĐT cũng biến đổi theo.
Từ những đánh giá thị trường hiện nay, có thể thấy Logistics là một ngành hứa hẹn và đặt
trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ thì E-logistics tại các doanh nghiệp thương
mại điện tử là một xu hướng phổ biến hiện nay. Nhận thấy được mức độ tiềm năng của E-logistics
và nhận thấy trong chương trình giảng dạy của bộ môn logistics không đề cập đến E-logistics vì
thế nhóm chúng em lựa chọn đề tài :” Phát triển hoạt động E-logistics tại các doanh nghiệp thương mại
điện tử ở Việt Nam.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu, nhóm chúng em không thể không
trách khỏi những sai sót và còn nhiều hạn chế trong bài nghiên cứu nên chúng em mong
nhận được sự góp ý từ phía thầy và các bạn trong lớp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung
1.1. Giới thiệu chung về E - logistics


1.1.1. E – logistics là gì?
Theo CLM: “Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá
trình lưu chuyển, dự trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất phát
đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách
hàng.”
E-logistics, về căn bản, cũng là logistics, nhưng sự luân chuyển của dòng thông tin
giữa các mắt xích - từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng - được thực
hiện thông qua môi trường internet.
E-logistics trong thương mại điện tử B2C (Business to Customer) là toàn bộ các hoạt
động nhằm hỗ trợ việc di chuyển hàng hóa từ nơi cung ứng đến nơi tiêu dùng qua các giao
dịch mua bán diện tử.
1.1.2. Vị trí, vai trò của E – logistics
E-logistics giúp cho quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an
toàn mà còn giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách
nhanh chóng kịp thời.
E- logistics sẽ hỗ trợ người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một cách thuận tiện, linh
hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình. Người mua có thể chỉ cần ở tại nhà, đặt mua hàng bằng
cách gọi điện thoại, gửi fax, gửi e-mail hoặc giao dịch qua Internet…. cho người bán hàng,
thậm chí cho hãng sản xuất hàng hoá là có thể nhanh chóng nhận được thứ hàng cần mua,
được vận chuyển đến tận nhà.
E-logistics thương mại điện tử hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của doanh nghiệp
với mục tiêu cơ bản là giao đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng địa điểm và thời
gian tới đúng khách hàng, giúp đạt được mục đích cuối cùng là lợi thế cạnh tranh. Điều này
2


thể hiện rõ khi mà khách hàng và doanh nghiệp giao tiếp vớí nhau trong thế giới ảo thì việc
tạo dựng uy tín và niềm tin cho khách hang là rất khó khăn.
1.1.3. So sánh E- logistics và logistics
E-logistics có thể coi là sự ứng dụng internet và công nghệ thông tin vào quá trình

logistics truyền thống. Dưới đây là những khác biệt cơ bản giữa Logistics và E-logistics:
Loại hình
Tiêu chí
Đơn hàng
Thời gian thực hiện đơn hàng
(Leadtime)

Logistics

E-logistics

Có thể dự đoán

Đa dạng, biến động

Hàng tuần

Hàng ngày/giờ
Không xác định, phạm vi rộng hơn

Khách hàng

Chiến lược (B2B)

Dịch vụ khách hàng

Cứng nhắc

linh hoạt


Sự bổ sung hàng hóa

Theo lịch trình

Thời gian thực

Mô hình phân phối

Sản xuất => đơn
hàng (đẩy)

(B2C)

Đơn hàng => sản xuất (kéo)
Thay đổi theo chu kì hoặc theo

Nhu cầu

Ổn định, nhất quán

Vận chuyển

Chuyến hàng lớn

Chuyến hàng nhỏ hơn

Điểm đến

Tập trung


Trải rộng hơn

Quản lý kho hàng

Hàng tuần, hàng
tháng

mùa

Thay đổi liên tục

3


1.2. Giới thiệu chung về thương mại điện tử và doanh nghiệp thương mại điện tử
1.2.1. Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ
trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Đặc thù của mô hình thương
mại điện tử là độ phủ thị trường rộng, độ phân tán hàng hóa cao, quy mô bán lẻ, tần suất
mua lớn, mặt hàng đa dạng, thường yêu cầu giao hàng nhanh chóng, thu tiền tận nơi.
1.2.2. Doanh nghiệp thương mại điện tử là gì?
Doanh nghiệp thương mại điện tử là doanh nghiệp tiến hành một phần hay toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình bằng các phương tiện điện tử. Hoạt động này là việc mua
bán sản phẩm hay dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác. Các giao
dịch này bao gồm tất cả các hoạt động như: giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng,
quảng cáo và giao hàng…

4



Chương 2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt
Nam
2.1. Lịch sử hình thành và tiến trình phát triển của thương mại điện tử
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tiền thân của Thương mại điện tử là EFT (Electronic Fund Transfer: chuyển tiền điện
tử) giữa các tổ chức, được phát triển vào những năm 70 của thế kỷ trước. Tiếp theo là EDI
(Electronic Data Interchange: trao đổi dữ liệu điện tử) – công nghệ dùng để chuyển văn
bản, dữ liệu giữa các doanh nghiệp lớn.
Rồi đến lượt Internet ra đời vào năm 1969, ban đầu chỉ dùng trong chính phủ Mỹ, sau
đó là đến các trường đại học, viện nghiên cứu, sau đó Internet được thương mại hóa dẫn
đến sự ra đời của World Wide Web vào những năm đầu 1990 và hình thành tên gọi Thương
mại điện tử.
Ở Việt Nam, Internet có mặt vào năm 1997, và trở nên phổ dụng vào năm 2000. Khái
niệm Thương mại điện tử vẫn còn xa lạ với nhiều người trong những năm 2000 – 2003. Từ
năm 2004, Thương mại điện tử dần trở nên phổ biến hơn.
2.1.2. Tiến trình phát triển E-Commerce
Cách phân chia thứ nhất: 6 cấp độ phát triển E-Commerce
– Cấp độ 1 – hiện diện trên mạng: doanh nghiệp có website trên mạng. Ở mức độ này,
website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm mà không
có các chức năng phức tạp khác.
– Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: website của doanh nghiệp có cấu trúc phức tạp
hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, hỗ trợ người xem, người xem có thể liên
lạc với doanh nghiệp một cách thuận tiện.
– Cấp độ 3 – chuẩn bị E-commerce: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ
qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để phục vụ các
giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn.
5


– Cấp độ 4 – áp dụng E-Commerce: website của DN liên kết trực tiếp với dữ liệu trong

mạng nội bộ của DN, các hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp
của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.
– Cấp độ 5 – E-Commerce không dây: doanh nghiệp áp dụng TMĐT trên các thiết bị
không dây như điện thoại di động, pocket PC (máy tính bỏ túi) v.v… sử dụng giao thức
truyền không dây WAP (Wireless Application Protocal).
– Cấp độ 6 – cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử, người ta có thể
truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi loại thông tin (hình
ảnh, âm thanh, phim, v.v…) và thực hiện các loại giao dịch.
Cách phân chia thứ hai: 3 cấp độ phát triển
– Cấp độ 1 – thương mại thông tin (I-commerce) doanh nghiệp có website trên mạng để
cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ… Các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách
truyền thống.
– Cấp độ 2 – thương mại giao dịch (T-commerce): doanh nghiệp cho phép thực hiện giao
dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên mạng, có thể bao gồm cả thanh toán trực tuyến.
– Cấp độ 3 – thương mại tích hợp (C-business): website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp
với dữ liệu trong mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự
động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động
và tăng hiệu quả.
2.1.3. Những doanh nghiệp thương mại điện tử lớn tại Việt Nam hiện nay
Hiện nay theo thông tin từ Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thì ngành
thương mại điện tử Việt Nam đang có mức tăng trưởng vào khoảng 25% và lượng doanh
nghiệp đầu tư và lĩnh vực này ngày càng nhiều. Hàng loạt website thương mại điện tử được
mọc ra càng nhiều. Các quỹ đầu tư và tập đoàn thương mại điện tử nước ngoài cũng tích
cực mua cổ phần, bỏ tiền đầu tư cho các sàn và các trang web thương mại điện tử trong
nước.

6


Thị trường thương mại điện tử bắt đầu trở nên sôi động hơn khi nhiều tân binh mới

như Adayroi, SIdeal.vn,v.v… bắt bắt đầu tham gia cuộc đua cạnh tranh với các sàn thương
mại điện tử lớn như Lazada, Tiki, Sendo, Zalora…, Cạnh tranh ngày càng khốc liệt vì thế
các trang web thương mại điện tử kinh doanh lâu năm như Hotdeal.vn, muabannhanh.com,
chotot.vn… cũng tăng cường mở rộng ngành hàng, dịch vụ giao – nhận, thanh toán.

Nhờ sự mở rộng kinh doanh mà các doanh nghiệp lớn mang về lượng doanh thu tăng
vọt, nhiều chương trình khuyến mãi đồng loạt ra đời và ăn theo nhau nhằm mục đích thu
hút khách hàng.
Một số chiến dịch khuyến mãi cạnh tranh với quy mô lớn của các doanh nghiệp như
Lazada, Zalora, Tiki… cũng siêng được triển khai như “Cách mạng mua sắm trực tuyến”
(Lazada), “Online Fever” (Zalora)…Và khi thực hiện chiến dịch khuyến mãi càng lớn thì
doanh thu thu về lại càng cao có khi gấp 10-20 lần so với ngày thường.
Song song với cuộc đua riêng lẻ của những doanh nghiệp đó là sự hợp tác của một số
doanh nghiệp thương mại điện tử khác để mở rộng phạm vi kinh doanh và đa dạng các mặt
hàng. Ví dụ như Lazada hợp tác với trang web bán phiếu mua hàng theo nhóm (groupon)
7


Nhommua.com để mở ngành hàng bán phiếu mua hàng ưu đãi (voucher), hay FPT Shop
cũng bắt đầu đưa các sản phẩm của mình bán trên sàn thương mại điện tử Lazada.vn,….

8


CHƯƠNG 3. Thực trạng và đánh giá hoạt động phát triển E – logistics tại các
doanh nghiệp thương mại điện tử ở Việt Nam
3.1. Nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng E-logistics vào các doanh nghiệp thương mại
điện tử Việt Nam
Trong thương mại điện tử (TMĐT) (e-commerce), Logistics là một trong những yếu
tố chủ đạo quyết định lợi nhuận của DN. Theo tính toán, khoảng 40% tổng chi phí bán

hàng trên mạng tập trung vào sau giai đoạn khách hàng nhấn vào biểu tượng mua. Khi
khách hàng trở thành người mua trong một giao dịch online thì DN cũng bắt đầu vận hành
quá trình e – logistics. Xử lý và thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán, đổi hàng và thu
hồi lại những hàng hóa không ưng ý… là những nội dung cơ bản của logistics trong môi
trường này.
Theo báo cáo mới nhất của eMarketer, một hãng nghiên cứu Mỹ, thì VN có tốc độ
phổ cập internet đạt mức cao nhất châu Á, với tăng trưởng trung bình là 20%/năm trong
giai đoạn 2000-2010. Tính đến tháng 12.2013, VN có khoảng 5,3 triệu thuê bao internet,
đạt tỷ lệ thâm nhập là 35,6%, và 121,7 triệu thuê bao di động. Ước lượng, hiện có khoảng
1/3 dân số đã sử dụng internet và khoảng 60% lên mạng tìm kiếm thông tin về sản phẩm
trước khi mua hàng. Cũng theo báo cáo của Hiệp hội TMĐT VN năm 2013, mức độ sử
dụng e-mail để nhận đơn đặt hàng của các DN tăng 83% so với năm 2012. Dự báo đến
2015, VN sẽ có khoảng 40-45% dân số sử dụng Internet và doanh số TMĐT B2C sẽ đạt
trên dưới 4 tỷ USD.
Bên cạnh đó, khung pháp lý, hạ tầng Internet và hệ thống thanh toán không ngừng
được hoàn thiện là những yếu tố giúp tỷ lệ truy cập Internet tham gia mua sắm trực tuyến
tiếp tục tăng. Những số liệu trên cho thấy, thói quen tiêu dùng trực tuyến và mua hàng qua
mạng của người tiêu dùng đã và đang có những chuyển biến tích cực, nhưng hiện nay khó
khăn lớn nhất của bán lẻ điện tử B2C lại là hệ thống logistics.
Trong bán lẻ truyền thống, giới hạn bán kính phục vụ thị trường (R) của nhà bán lẻ là
nhân tố quyết định đặc điểm khách hàng và các nỗ lực cung ứng dịch vụ thì trong bán lẻ
B2C, thị trường được mở rộng không giới hạn. Một khách hàng ở VN có thể đặt mua một
9


chiếc điện thoại hay một lọ nước hoa tại Mỹ qua website của sản phẩm, thông tin đơn hàng
sẽ được truyền đi và chấp nhận với tốc độ gần như tức thời.
Với lợi ích của phân phối trực tuyến là không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm
cung cấp, do khách hàng có thể truy cập các thông tin về hàng hóa và kết nối giao dịch
thông qua mọi thiết bị di động như máy tính cầm tay, sách điện tử, điện thoại di động… có

khả năng truy cập Internet. Điều này giúp nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất liên hệ trực tiếp với
khách hàng và đáp ứng mong muốn mua hàng của khách ngay lập tức và vào bất kỳ thời
điểm nào. Đồng thời tạo ưu thế về giá và chi phí từ việc sản xuất, lưu kho, và phân phối ở
mức chi phí thấp hơn. Chính vì vậy trong TMĐT B2C các hoạt động e-logistics sẽ trở nên
tối quan trọng
3.2. Thực trạng phát triển E-logistics tại các doanh nghiệp thương mại điện tử ở Việt
Nam
3.2.1. Hạ tầng cơ sở kĩ thuật E-logitics của nước ta
3.2.1.1. Hạ tầng công nghệ thông tin
a. Vai trò của hệ thống thông tin trong E-logistics
Trong TMĐT, thông tin chiếm vị trí quan trọng bởi nó là nền tảng cho cả các quyết
định chiến lược quan trọng lẫn các giao dịch tác nghiệp. Thông tin được sử dụng để đưa ra
nhiều quyết định khác nhau liên quan đến từng bộ phận của hệ thống Logistics như mạng
lưới cơ sở Logistics, bộ phận quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển và ảnh hưởng đến các
quyết định thuê ngoài
b. Cấu trúc hạ tầng thông tin
Nhìn chung hạ tầng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp TMĐT bao gồm những
bộ phận sau:
- Phần cứng: thiết bị xử lý dữ liệu và thiết bị ngoại biên
- Mạng máy tính: Đây là một hệ thống gồm nhiều máy tính được kết nối để trao đổi dữ
liệu với nhau, gồm có: thiết bị mạng, thiết bị, dịch vụ

10


- Phần mềm: Phần mềm có thể phân thành 2 nhóm chính là phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng
- Cơ sở dữ liệu: là một tập hợp các tệp tin có liên quan với nhau, được thiết kế và tổ
chức hợp lý dễ dàng truy xuất và khai thác CSDL được coi là trái tim của hệ thống
thông tin

c. Hệ thống thông tin tổng thể trong TMĐT
- Hệ thống thông tin tổng thể gồm có các bộ phận là các hệ thống con như sau:
- Hệ thống quản trị cung ứng: SRM bao gồm các bộ phận cơ bản là mua hàng, quản trị
dự trữ, thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển
- Hệ thống thông tin Logistics: LIS tập trung vào việc quản trị thông tin nội bộ trong
doanh nghiệp, LIS hỗ trợ việc đưa ra các quyết định tối ưu liên quan đến chất lượng dịch
vụ và chi phí Logistics
- Quản trị quan hệ khách hàng: gồm marketing, babs hàng và trung tâm dịch vụ khách
hàng
- Quản trị giao dịch: TMF đame bảo các giao dịch giữa các doanh nghiệp với khách
hàng và với nhà cung ứng diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn
d. Hệ thống thông tin Logistics
Khái niệm: là một cấu trúc bao gồm con người, phương tiện và các quy định để thu
thập, phân tích, định lượng và truyền tải thông tin một cách hợp lý nhằm tăng cường hiệu
quả hoạt động Logistics trong doanh nghiệp
Vai trò của LIS: Nắm vững thông tin về biến động thị trường và nguồn hàng đảm bảo
sử dụng linh hoạt các nguồn lực và xây dựng chiến lược Logistics hiệu quả về thời gian,
không gian và phương pháp vận hành. Thông tin là căn cứ để đưa ra các quyết định chính
xác, kịp thời và táo bạo
Chức năng của LIS: LIS liên kết các hoạt động Logistics trong quá trình thống nhất.
Sự phân phối đó được xây dựng dựa trên 3 chức năng: tác nghiệp, phân tích ra quyết định,
hoạch định chiến lược
11


Yêu cầu đối với LIS: đáp ứng nguyên tắc đầy đủ, sẵn sàng, chọn lọc, chính xác, linh
hoạt, kịp thời, dễ sử dụng.
3.2.1.2. Hạ tầng phân phối vật chất
a. Khái quát về mạng lưới cơ sở Logistics
Mạng lưới cơ sở Logistics là tổng thể các cơ sở vật chất- - kỹ thuật trực tiếp tham gia

quá trình sản xuất-kinh doanh, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phát triển theo quá trình
sản xuất, lắp ráp và vận động hàng hóa
b. Các phương án thiết kế mạng lưới cơ sở Logistics
- Dự trữ nhà sản xuất, giao hàng thẳng tới khách hàng
- Dự trữ tại nhà sản xuất, giao hàng thẳng tới khách hàng hoặc gom hàng trực tuyến
- Dự trữ tại nhà phân phối, giao hàng qua đường bưu điện
- Nhà phân phối dự trữ và giao hàng
- Dự trữ tại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối. Khách hàng tới nhận hàng tại địa điểm
xác định
- Dự trữ tại nhà bán lẻ, khách hàng nhận hàng tại cửa hàng
c. Kho bãi trong mạng lưới phân phối vật chất
Kho bãi là một bộ phận quan trọng của hệ thống Logistics, thực hiện chức năng lưu
trữ, bảo quản, trung chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm...Gồm các chức
năng liên quan đến quá trình gom hàng, phối hợp hàng hóa, bảo quản và lưu trữ hàng hóa
Kho hàng hóa có vai trò quan trọng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và
phân phối hàng hóa, góp phần giảm chi phí sản xuất và vận chuyển đồng thời nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng
Các quyết định cơ bản trong quản trị kho hàng bao gồm các quyết định về tính sở
hữu, về mức độ tập trung, bố trí không gian trong kho.

12


3.2.2. Hoạt động Elogistics đầu vào
3.2.2.1. Khái niệm
Logistics đầu vào trong thương mại điện tử bao gồm quá trình mua hàng từ nhà cung
ứng các vấn đề bao bì sản phẩm cũng như dự trữ bảo quản hàng hóa.
3.2.2.2. Mục tiêu
Quản trị Logistics đầu vào giúp doanh nghiệp chủ động hơn về nguồn hàng cũng như
chất lượng hàng hóa, sản phẩm cung ứng. Mục tiêu chính của Logistics đầu vào là đáp ứng

đủ đơn hàng cũng như đảm bảo số lượng và chất lượng hàng hóa.
3.2.2.3. Đặc điểm
Bất kỳ Doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh đều cần quan tâm đến Logistics
đầu vào của công ty, quản trị Logistics đầu vào tốt tức là phải thực hiện chính xác từng
khâu của quản trị Logistics đầu vào.
Quản trị mua hàng: Quá trinh mua hàng phải dựa trên nhiều nguyên tắc về hàng hóa,
việc lựa chọn các nhà cung cấp sự so sánh về giá, thời gian đáp ứng, chất lượng hàng hóa.
Quản trị dự trữ: Dự trữ trong Logistics đầu vào cũng là một khâu khá quan trọng nó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng đơn hàng của doanh nghiệp đặc biệt là trong
thương mại điện tử càng đòi hỏi thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn trong thương mại
truyền thống. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhu cầu thị trường ảnh hưởng trực
tiếp đến quy mô dự trữ sản phẩm.
Nghiệp vụ kho và bao bì sản phẩm: Khi doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một kế
hoạch dự trữ phù hợp thì yêu cầu về bảo quản hàng hóa cũng là khá quan trọng. Những đặc
điểm về bao bì sản phẩm có những sản phẩm mà sự thành công của nó chịu ảnh hưởng lớn
về mẫu bao bì.
Trong thương mại điện tử nghiệp vụ quản lý kho cũng như sắp xếp các đơn hàng
trong kho sẽ được tiến hành tự động sử dụng các phần mềm chuyên dụng giúp tăng khả
năng đáp ứng đơn hàng rút ngắn thời gian giao hàng.
3.2.3. Hoạt động Elogistics đầu ra
- Mô hình Logistics đáp ứng đơn hàng truyền thống
13


Mô hình Logistics đáp ứng đơn hàng truyền thống

- Mô hình Logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến

Mô hình Logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến
Dòng thông tin sẽ được trao đổi giữa khách hàng và nhà cung ứng thông qua các đại

lý bán lẻ. Dòng sản phẩm sẽ được chuyển từ nhà cung ứng đến trực tiếp khách hàng. Mô
hình này có nhiều lợi ích cũng như hạn chế
Lợi ích: Giảm chi phí đầu tư cho dự trữ và mạng lới Logistics, giảm chi phí Logistics
nói chung và chi phí vận chuyển nói riêng nếu khai thác được lợi thế nhờ quy mô cũng như
mở rộng cơ cấu mặt hàng kinh doanh.
Hạn chế: Giảm tỷ suất lợi nhuận, giảm khả năng kiểm soát quá trình Logistics đầu ra,
từ đó có thể dẫn đến tăng chất lượng dịch vụ, tiềm ẩn khả năng mất khách hàng khi thông
tin được chia sẻ giữa các đối tác và các đối tác có thể trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

14


Những căn cứ cơ bản giúp doanh nghiệp xác định được Logistics đầu ra: Quy mô thị
trường và doanh số bán hàng, đặc điểm bán hàng và đặc điểm mạng lưới cung ứng, quy mô
cũng như điều kiện đáp ứng đơn hàng nhỏ của nhà sản xuất cũng như bán buôn, đặc điểm
cầu thị trường cũng như mặt hàng kinh doanh.
Trong toàn bộ Logistics đầu ra của doanh nghiệp thương mại điện tử thì quy trình xử
lý đơn hàng là quan trọng nhất, nó là bước quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù
cho sản phẩm kinh doanh có khác nhau. Từ khi nhận đơn hàng đến khi giao hàng cũng như
kiểm soát tình trạng đơn hàng đều phải được thực hiện chính xác nó ảnh hưởng đến khả
năng hoạt động của công ty, thời gian đáp ứng đơn hàng.
Quy trình xử lý đơn hàng trong Logistics đầu ra có thể khái quát qua sơ đồ:

Quy trình xử lý đơn đặt hàng trong Logistics đầu ra
3.3. Đánh giá chung về hoạt động e-logistics tại các doanh nghiệp thương mại điện tử
Việt Nam
3.3.1. Những thuận lợi trong hoạt động e-logistics tại các doanh nghiệp thương mại
điện tử Việt Nam
Từ những tìm hiểu trên ta thấy việc áp dụng e-logistics tại các doanh nghiệp thương
mại điện tử đem lại nhiều lợi ích góp phần giúp doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ.

15


Thứ nhất, trong mô hình E-logistics đầu vào nhờ lợi ích TMĐT mà các hoạt động tìm
kiếm, liên hệ với nhà cung ứng được thuận lợi hơn. Do đó việc lựa chọn nhà cung ứng trở
nên dễ dàng hơn với mức giá cạnh tranh hơn, chất lượng dịch vụ tốt hơn, tăng khả năng
kiểm soát đối với dự trữ và chi phí mua. Các doanh nghiệp từ đó mà tìm được rất nhiều đối
tác là các nhà sản xuất và phân phối trong và ngoài nước có uy tín do có được lượng nhà
cung ứng khá lớn như vậy nên công ty dễ dàng so sánh giá cả, sản phẩm từ đó có các quyết
định lựa chọn đối tác chính xác và hiệu quả
Thứ hai, Hoạt động mua hàng của các công ty chủ yếu vẫn diễn ra theo kiểu truyền
thống, nhưng nhờ ứng dụng TMĐT nên giảm được khá nhiều các chi phí tác nghiệp như:
tìm kiếm nhà cung ứng, giảm thời gian liên quan tới chuyển tiền và thanh toán. Bên cạnh
đó, nhờ có Internet mà công ty dễ dàng hơn trong việc trao đổi thông tin, liên hệ với các
nhà cung ứng giúp công ty có các quyết định mua hàng hợp lý hơn, kiểm soát tốt hơn về sự
biến động của giá cả và mặt hàng.
Nhờ vào sự liên lạc, tích hợp chặt chẽ với các nhà cung ứng mà công ty có khả năng
dự trù được lượng hàng dự trữ, đảm bảo hàng hóa luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của
khách. Hơn nữa, việc trao đổi thông tin qua Email giúp các nhà cung ứng và các doanh
nghiệp thuận tiện hơn trong việc thay đổi, cập nhật báo giá, kiểm tra tình trạng hàng…
Điều này giúp cho công ty luôn thích ứng tốt với các biến động thị trường, kiểm soát tốt
các rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh và luôn tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái khi mua
hàng.
Thứ ba, Logistics đầu ra: Các doanh nghiệp đã sử dụng các mô hình E-logistics đầu
ra một cách khá chinh xác và linh hoạt. Chính các mô hình này giúp họ có được sự kiểm
soát tốt đối với hàng hoá của mình trong khi vận chuyển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng. Các mạng lưới cơ sơ hậu cần được thiết kế rất hợp lý giúp doanh nghiệp có thể
tận dụng được lợi thế về quy mô cũng như sử dụng được tối đa hiệu quả nguồn lực của
mình


16


3.3.2. Những mặt yếu kém trong hoạt động e-logistics tại các doanh nghiệp thương mại
điện tử Việt Nam
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu, còn có một số vấn đề tồn tại trong quá
trình triển khai mô hình Logistics thương mại điện tử
Thứ nhất, các hoạt động E-logistics cơ bản của các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
diễn ra ở mức thấp mà chưa có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban.
Thứ hai, Chi phí dành cho hoạt động hậu cần vẫn tương đối lớn. Tuy đã có sự đầu tư
lớn vào chu trình xử lý đơn đặt hàng nhưng hiệu quả thu về từ các đơn hàng trực tuyến vẫn
thấp.
Thứ ba, Trong mô hình hậu cần đầu vào, doanh nghiệp chưa khai thác hết lợi thế của
TMĐT. Các tác nghiệp liên quan tới việc mua hàng mới chỉ diễn ra ở mức độ thấp( tìm
kiếm nghiên cứu nguồn hàng và nhà cung ứng). Các tác nghiệp trong kho hàng còn thủ
công đơn sơ chủ yếu được thực hiện bằng tay, chưa có phần mềm quản lý tự động.
Thứ tư, Trong mô hình hậu cần đầu ra, khi doanh nghiệp tiếp nhận đơn hàng của
khách thì việc kiểm tra tính sẵn có của của đơn hàng, kiểm tra tình hình tín dụng của khách
hàng vẫn được thực hiện theo kiểu truyền thống. Tuy công ty đã có các phương án thiết kế
mạng lưới cơ sở Logistics khá tốt nhưng cũng không tránh khỏi các khó khăn chung của
vận chuyển hàng hoá trong TMĐT như: Chi phí vận chuyển quá lớn, khách hàng không
muốn trả thêm chi phí do giá mua hàng trực tuyến có thể lớn hơn giá mua hàng tại cửa
hàng truyền thống; quy mô đơn hàng trung bình khá nhỏ, địa điểm giao hàng phân tán
khiến doanh nghiệp khó khai thác được lợi thế nhờ quy mô và lợi thế nhờ khoảng cách
Thứ năm, kho bãi của công ty còn hạn chế, thường thì khi nào khách đặt hàng thì mới
liên hệ với nhà cung ứng, rất ít sản phẩm có ngay tại kho, nhiều khi khách hàng đã đặt hàng
và thanh toán nhưng phải hủy vì công ty chưa kịp cập nhật thông tin tình trạng hàng hoặc
bên nhà cung ứng không còn đủ hàng cho đến khi doanh nghiệp yêu cầu vận chuyển hàng.
Thời gian vận chuyển hàng hóa còn chậm, nhân viên lắp đặt còn thiếu khá nhiều về mặt
kiến thức của sản phẩm.


17


Tóm lại, tồn tại lớn với doanh nghiệp đôi khi đến từ chính việc chưa có định hướng
phát triển rõ ràng, chưa hệ thống hóa và tối ưu hóa được nguồn lực hiện có trong việc phát
triển mô hình Logistics thương mại điện tử

18


CHƯƠNG 4: Giải pháp phát triển hoạt động E-logistic tại các doanh nghiệp thương
mại điện tử ở Việt Nam
4.1. Thúc đẩy E-logistic kịp thời với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Các giao dịch trên một mặt, đòi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh,
thường xuyên bắt kịp các thành tựu công nghệ thông tin mới phát sinh để phục vụ cho
TMĐT và có khả năng thiết kế các phần mềm đáp ứng các nhu cầu của kinh tế số hóa. Mặt
khác, đòi hỏi mỗi người tham gia TMĐT phải có khả năng sử dụng máy tính, có thể trao
đổi thông tin một cách thành thạo trên mạng, có những hiểu biết cần thiết về thương mại,
luật pháp…,
Bên cạnh đó phải đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công, như hải quan điện tử; kê khai
thuế và nộp thuế, làm các thủ tục xuất, nhập khẩu; đăng ký kinh doanh và các loại giấy
phép chuyên ngành liên quan đến thương mại, giải quyết tranh chấp… trên mạng. Các cơ
quan nhà nước phải ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm công, đấu thầu; gắn với
cải cách hành chính, minh bạch hóa, nâng cao hiệu lực nền hành chính quốc gia, và xây
dựng chính phủ điện tử.
Ngân hàng nhà nước cần tích cực triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt và
tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến thanh toán điện tử, một khâu rất quan trọng
trong hoạt động TMĐT. Theo thống kê của vụ Thương mại điện tử (Bộ Công Thương),
hiện các website của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu dùng để giới thiệu sản phẩm và

dịch vụ, khoảng trên 20% số website nhận đặt hàng qua mạng internet, song chỉ có 3,2%
cho phép thanh toán trực tuyến. Đây là một rào cản lớn nhất đối với phát triển TMĐT.
4.2. Phát triển cơ sở hạ tầng
Thương mại điện tử liên quan đến công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông, mạng
internet; công nghệ điện tử, điện lực cùng với hệ thống đào tạo, tiêu chuẩn công nghệ, nên
kết cấu hạ tầng cho TMĐT gắn với kết cấu hạ tầng cho các lĩnh vực nói trên.
Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và mạng internet là ba
điều kiện tiên quyết bảo đảm các dịch vụ thích hợp để phát triển TMĐT. Đồng thời cần kết
19


cấu hạ tầng công nghệ điện tử để tạo ra các thiết bị điện tử - tin học - viễn thông; và điện
lực cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, rộng khắp cho các phương tiện trên hoạt động.
Singapore đã thiết lập hệ thống băng thông rộng quốc gia Singapore-one và mạng này hoạt
động có hiệu quả trở thành băng thông rộng quốc gia tiên tiến nhất thế giới, tạo thuận lợi
cho phát triển TMĐT.Từ năm 1995 - 2005 Hàn Quốc đặt kế hoạch xây dựng 3 hệ thống
mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao, mạng nghiên cứu tốc độ cao, mạng công cộng
tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc gia tốc độ cao là then chốt cho chính phủ điện tử, được
xây dựng bằng ngân sách nhà nước, giành cho các cơ quan công quyền, các viện nghiên
cứu và các trường học truy cập với giá thấp. Mạng nghiên cứu tốc độ cao cũng do chính
phủ xây dựng phục vụ cho nghiên cứu khoa học của các viện, các trường và các trung tâm.
Hệ thống mạng công cộng là mạng cáp quang do các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông xây
dựng, phục vụ cả các hoạt động thương mại và phi thương mại. Tháng 12/2000, Hàn Quốc
đã xây dựng xong mạng internet băng thông rộng kết nối 144 khu vực trên toàn quốc. Nhờ
đó, tỷ lệ người dùng internet băng thông rộng ở Hàn Quốc đứng hàng đầu trong các nước
thuộc tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
Ở Việt Nam kết cấu hạ tầng phục vụ TMĐT đã có nhiều tiến bộ, nhưng internet tốc độ
cao như ADSL và đường truyền riêng chưa phổ cập hết các địa phương do chi phí kết nối
còn cao. Tính đến cuối năm 2009, hầu hết các bộ, ngành và 60 trên 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đã có website để giao tiếp với công dân và các tổ chức xã hội. Các tỉnh,

thành phố đều đã có kế hoạch triển khai TMĐT và các dịch vụ công trực tuyến gắn với
TMĐT, như thủ tục hải quan điện tử; khai, nộp thuế và ứng dụng TMĐT trong mua sắm
công. Theo số liệu khảo sát 3000 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009, 100% các doanh
nghiệp ấy đã trang bị máy tính, trung bình 25,8 máy tính/ mỗi doanh nghiệp; 98% số doanh
nghiệp được khảo sát đã kết nối internet dưới các hình thức khác nhau; 81% số doanh
nghiệp sử dụng email để phục vụ kinh doanh (tỷ lệ này là thấp, vì email là phương tiện liên
lạc nhanh, tiết kiệm chi phí); 12% doanh nghiệp đã tham gia sàn giao dịch TMĐT; 38%
doanh nghiệp có website; 96% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin trực
tuyến; 20% đã làm thủ tục hải quan và cấp C/O (giấy chứng nhận xuất xứ) điện tử; 11%
20


doanh nghiệp đã đăng ký, xin giấy phép trực tuyến, 70% doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng
qua email; 22% doanh nghiệp nhận đơn hàng qua website.
Như vậy, việc xây dựng kết cấu hạ tầng và tận dụng hiệu quả của nó vào phát triển TMĐT
ở Việt Nam còn phải tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa.
4.3. Phát triển phần mềm
TMĐT có nhiều tác động tích cực nhưng cũng có mặt trái là dễ bị các tin tặc phát tán
các virút, tấn công vào các website; phát tán các thư điện tử, tin nhắn rác; đánh cắp tiền từ
các thẻ ATM v.v… Mặt khác, qua internet cũng xuất hiện những giao dịch xấu, như: mua
bán dâm, ma túy, buôn lậu, bán hàng giả, hướng dẫn làm bom thư, làm chất nổ phá hoại,
tuyên truyền kích động bạo lực v.v…
Tình trạng tội phạm mạng gia tăng sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng và
các doanh nghiệp đối với TMĐT. Theo kết quả điều tra của Bộ Công Thương nước ta năm
2009, vấn đề an toàn, an ninh trong giao dịch được xếp thứ ba trong số những trở ngại cho
sự phát triển TMĐT ở Việt Nam, sau trở ngại về môi trường xã hội, tập quán kinh doanh và
nhận thức của người dân về TMĐT.
Năm 2009, Hiệp hội an toàn thông tin Việt Nam (VNISA) đã khảo sát 500 tổ chức và
rút ra nhận xét: nhận thức chung về an toàn thông tin của doanh nghiệp chưa cao.
Thí dụ: Các website có thu thập thông tin cá nhân của khách hàng, kể cả những thông tin

cực kỳ nhạy cảm như thẻ tín dụng, nhưng chỉ có 12% số website công bố chính sách bảo vệ
thông tin cá nhân; 6% website có cơ chế cho phép khách hàng lựa chọn đồng ý hoặc từ
chối cung cấp thông tin cá nhân khi tham gia giao dịch.
Năm 2008, Nghị định 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác đã được ban hành, nhằm bảo
vệ người tiêu dùng, ngăn ngừa việc phát tán tin nhắn rác.
Giám đốc Bộ phận an ninh mạng, công ty BKAV, đã khuyến cáo: người tiêu dùng nên quét
virus và cập nhật các phiên bản mới thường xuyên; cẩn trọng khi kết nối; không mở các tệp
(file) và các đường liên kết (link) lạ; không sử dụng các mật khẩu yếu hoặc cung cấp mật
khẩu cho người lạ. Cần phải có cơ chế giám sát trực tuyến các hoạt động trên môi trường
21


mạng và có các quy định về xử phạt các hành vi vi phạm trong TMĐT đủ mạnh để răn đe,
tạo ra sự tuân thủ nghiêm pháp luật về TMĐT. Đồng thời xử lý tốt các tranh chấp để giúp
người tiêu dùng tin tưởng vào việc mua sắm trực tuyến và thanh toán điện tử.

22


KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã làm rõ những khái niệm và đặc điểm về E-logistics và thương mại điện tử
cũng như sự tác động của E-logistics đến sự phát triển của các doanh nghiệp thương mại
điện tử hiện nay. Từ đó nhóm phân tích và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của ngành Elogistics hiện nay. Cuối cùng, từ những phân tích trên, nhóm đã tiến hành đề xuất một số
giải pháp để phát triển hoạt động E-logistics tại các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt
Nam. Nhóm nghiên cứu hi vọng đã mang đến kiến thức nền tảng về E-logistics và thương
mại điện tử cũng như đã vạch ra 1 số các giải pháp hữu ích để ngành E-logistics tại các
doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam ngày càng phát triển. cụ thể là phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển phần mềm, thúc đẩy với nền công nghệ 4.0. Vì ngành E-logistics là
ngành triển vọng hứa hẹn mang đến doanh thu cao cho Việt Nam cũng như có sự ảnh
hưởng đến nền kinh tế nội địa vì thế việc phát triển E-logistics thực sự là một vấn đề quan

trọng.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. />2. />
dich-vu-hau-can-dien-tu/
3. />4. />
b278.php
5. B />6. />7. />8. />
tu
9. />
24



×