Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

hoàn thiện phân bổ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do thành phố thái nguyên quản lý​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.37 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG ANH TUẤN

HOÀN THIỆN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN DO
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG ANH TUẤN

HOÀN THIỆN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN DO
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Chí Thiện


THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm
2016
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Tuấn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học chuyên
ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, tác giả đã được các Quý Thầy/cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp giúp đỡ
rất nhiều. Tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô
của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tác
giả những kiến thức quý báu để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Trần Chí Thiện đã dành

thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn “Hoàn
thiện phân bổ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố
Thái Nguyên quản lý”.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những
khiếm khuyết của luận văn, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp để đưa ra được một luận văn hoàn
thiện và có ý nghĩa hơn nữa.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm
2016
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Tuấn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................... 4
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản................................................................................... 4
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................................... 10
1.1.3. Vốn đầu tư và phân bổ vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản.....................16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân bổ Ngân sách nhà nước cho đầu tư
XDCB..................................................................................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới................................................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước........................................... 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn......................................................... 32
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 36
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu.......................................... 36
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 36

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 37
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CHO CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
QUẢN LÝ.............................................................................................................. 41
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên.................................................... 41
3.2. Tình hình chung về đầu tư XDCB từ ngân sách của thành phố Thái Nguyên
trong những năm gần đây........................................................................................ 43

3.2. Thực trạng công tác phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành
phố Thái Nguyên quản lý........................................................................................ 51
3.2.1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố
Thái Nguyên quản lý............................................................................................... 51
3.2.2. Phương thức phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố
Thái Nguyên quản lý............................................................................................... 56
3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư.......................... 56
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu lực quản lý hoạt động phân bổ vốn đầu tư cho
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý...................65
3.2.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật.....................................68
3.3. Đánh giá chung về công tác phân bổ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý.............................................. 69
3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................... 70
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN BỔ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN DO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ........................................ 77
4.1. Quan điểm về công tác phân bổ NSNN cho các dự án đầu tư XDCB do thành
phố Thái Nguyên quản lý........................................................................................ 77
4.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thái Nguyên...........77
4.1.2. Quan điểm của Thái Nguyên trong công tác phân bổ ngân sách nhà nước cho
các dự án đầu tư XDCB.......................................................................................... 78

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ NSNN cho các dự án đầu tư
XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.............................................................. 79

4.2.1. Hoàn thiện các căn cứ phân bổ vốn ngân sách nhà nước............................... 79
4.2.2. Hoàn thiện các nội dung phân bổ.................................................................. 86
4.2.3. Xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ về quản lý và phân bổ NSNN trong đầu
tư XDCB................................................................................................................. 91
4.2.4. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, có hệ thống các chính sách, pháp luật đã
ban hành.................................................................................................................. 92
4.2.5. Tiếp tục cải cách hành chính trong triển khai thực hiện các dự án thực hiện
đầu tư...................................................................................................................... 93
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Nhà nước trong đầu tư
XDCB..................................................................................................................... 94
4.2.7. Thực hiện nghiêm pháp luật đề ra................................................................. 96
4.2.8. Tổ chức tốt công tác đào tạo cán bộ.............................................................. 97
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 97
4.3.1. Đối với Chính phủ......................................................................................... 97
4.4.2. Đối với Tỉnh Thái Nguyên............................................................................ 98
KẾT LUẬN............................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 100

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

FDI


: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TKKT-TDT

: Thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán

UBND

: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư


XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư xã hội năm 2012-2015 của thành phố Thái Nguyên ..... 44

Bảng 3.2: Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB cho từng ngành, lĩnh vực của thành
phố Thái Nguyên giai đoạn năm 2012-2015 ........................................... 46
Bảng 3.3. Số dự án đầu tư XDCB được đầu tư qua các năm 2012-2015 ................. 49
Bảng 3.4: Tổng hợp vốn đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên từ năm
2012 - 2015 ................................................................................... 53
Bảng 3.5: Cơ cấu đầu tư xã hội phân theo ngành, lĩnh vực, giai đoạn 2012 - 2015 . 57

Bảng 3.6: Hiệu quả đầu tư theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2012-2015 .................... 58
Bảng 3.7. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực CN-TM-DL theo giai đoạn
đầu tư ....................................................................................................... 59
Bảng 3.8. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho nông nghiệp theo giai đoạn đầu tư 60
Bảng 3.9: Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực Hạ tầng đô thị .................. 62
Bảng 3.10: Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cho lĩnh vực văn hóa-xã hội ............... 63
Bảng 3.11. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản do thành phố Thái Nguyên quản lý ..................................... 66

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tư xã hội trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015.....44
Biểu đồ 3.2. Vốn cho các dự án đầu tư

XDCB từ NSNN giai đoạn 2012-2015 do

thành phố Thái Nguyên quản lý............................................................. 47
Biểu đồ 3.3: Dự án đầu tư XDCB qua 4 năm 2012-2015........................................ 49

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự trong hoạt động đầu tư................................................................ 7

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việt Nam đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, xây dựng và thực
hiện cơ chế quản lý mới nhằm phát triển nền kinh tế theo hướng kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy

nhiên, cùng với những thuận lợi mà đổi mới đem lại vẫn có rất nhiều khó khăn.
Đầu tư xây dựng cơ bản được chú ý đầu tiên trong công cuộc đổi mới, vốn
cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Nhận thức
được tầm quan trọng của vốn đầu tư XDCB đối với sự phát triển, những năm gần
đây Nhà nước luôn tăng cường vốn cho đầu tư XDCB. Quy mô đầu tư cho từng
công trình cũng như số lượng các công trình đầu tư ngày càng lớn hơn. Vấn đề đáng
xem xét là lượng vốn này đã và đang được phân bổ, sử dụng như thế nào, có khả
năng phục vụ đắc lực mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội hay không, có những hạn
chế nào cần khắc phục…
Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có
vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường
đầu tư lành mạnh, thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư
phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân
Thành phố Thái Nguyên đã được Chính phủ công nhận là đô thị loại I, là
thành phố công nghiệp được thành lập từ năm 1962 (tiền thân là thị xã Thái
Nguyên) có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Thành phố tiếp tục tập trung cao
độ cho phát triển kinh tế, phát triển tiềm năng du lịch, dịch vụ, quản lý tốt quy
hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng thành phố phấn đấu đến năm 2020 trở
thành đô thị trực thuộc Trung ương và là một trung tâm công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tuy nhiên, thành phố Thái Nguyên đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn như: thành phố đang trong quá trình xây dựng và phát triển,
cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu, vốn đầu tư được huy
động còn rất hạn hẹp so với nhu cầu. Việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền
kinh tế còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương và
khai thác quỹ đất...
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



2

Để xây dựng thành phố Thái Nguyên văn minh hiện đại, xứng đáng với vai
trò và vị thế thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh, thành phố trung tâm của vùng
Trung du và miền núi phía Bắc. Thành phố cần tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng
cơ bản. Trong kế hoạch đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên, việc huy động
và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là một nội dung quan trọng trong mắt xích của
quá trình đầu tư, xuyên suốt từ xây dựng kế hoạch - giao kế hoạch - theo dõi việc
thực hiện kế hoạch. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách yêu cầu một mặt phải đáp ứng
việc thực hiện trọn vẹn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH thông qua việc
đầu tư, đồng thời cũng như một dự án đầu tư phải đảm bảo các quy định của quá
trình đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư từ
ngân sách của thành phố Thái Nguyên trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội cần thiết
phải đánh giá, phân tích thực trạng phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB để làm cơ
sở nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB trong các năm tiếp theo.
Từ thực tế cấp bách trên và cấp bách trên, đề tài: “Hoàn thiện phân bổ ngân
sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý”
được chọn làm đề tài Luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác phân
bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên
quản lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phân bổ vốn NSNN cho các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản ;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong phân bổ NSNN cho các dự án

đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên quản lý;
- Làm rõ những mặt tích cực và hạn chế chủ yếu, xác định những nguyên
nhân gây ra hạn chế đó;
- Chỉ ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ vốn NSNN
cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động đầu tư và công tác phân
bổ vốn NSNN cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2013 - 2015
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Luận văn chỉ nghiên cứu vốn NSNN được phân bổ cho các dự án đầu tư
XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý; không nghiên cứu việc quản lý, phân bổ
vốn đầu tư XDCB của các Bộ, ngành; không nghiên cứu công tác quản lý vốn huy
động cho đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB của tư nhân, công ty cổ phần, công ty
TNHH, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu
giúp thành phố Thái Nguyên, các Ban Quản lý dự án của thành phố xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế có cơ sở khoa học.
- Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phân bổ vốn ngân sách nhà

nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý, Luận văn đã
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân bổ vốn ngân sách
nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý những
năm tới. Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm cơ sở cho việc hoàn thiện công
tác phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái
Nguyên quản lý trong thời gian tới một cách hợp lý hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân bổ vốn ngân sách cho các dự
án đầu tư XDCB.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác phân bổ vốn ngân sách cho các dự án đầu tư
XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác phân bổ vốn ngân sách nhà nước
cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm xây dựng cơ bản và Đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra những tài sản cố định (gồm các
bước khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt

động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với những năng lực phục vụ sản xuất
nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển, là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tạo ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nói riêng. Đây là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong
lĩnh vực KT - XH, nhằm thu được lợi ích dưới nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư
xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa, hay khôi phục tài sản cố định cho nền
kinh tế.
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm và nội dung của đầu tư XDCB
a. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH-HĐH
đất nước của Việt Nam, vai trò quan trọng đó được thể hiện chủ yếu ở những nội
dung sau:
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng
việc cung cấp các dịch vụ công cộng như: hạ tầng kinh tế- xã hội, anh ninh, quốc
phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, hoặc không thể hoặc không
được đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then
chốt nhằm đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng XHCN.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5


Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà nước
chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền
kinh tế:
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động điều
chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Khối lượng đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN và tốc độ của nó phản ánh
trình độ phát triển của nền kinh tế. Đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trực tiếp góp
phần tổ chức lại sản xuất phát triển các ngành kinh tế mới và giải quyết vấn đề việc
làm cho xã hội.
Ba là, đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư từ NSNN được coi là “vốn
mồi “để thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển; cơ sở
hạ tầng KT - XH phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn
đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân, hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ
tầng KT - XH tốt mới thu hút được vốn FDI, có vốn đâu tư “mồi” của nhà nước mới
khuyến khích phát triển các hình thức BOT… Như vậy đầu tư XDCB từ NSNN có
vai trò hạt nhân để thúc đẩy xã hội hóa trong đầu tư, thực hiện CNH-HĐH đất nước.
Bốn là, đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn nhân
lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các dự án đầu tư vào
các lĩnh vực trên rất tốn kem, độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thường được
Nhà nước đầu tư bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp
các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế, xã hội.

Hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN không những có vai trò quan
trọng đối với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của tất cả các mặt đời sống xã hội như: văn hóa nghệ thuật, củng cố vững
chắc an ninh quốc phòng. Do đó hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN đã và
sẽ tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng trưởng và phát triển bền vững. Đầu tư XDCB
bằng nguồn NSNN thì những vùng sâu, vùng xa mới có thể thúc đẩy phát triển kinh

tế xã hội, mới lôi kéo được miền núi tiến lên, mới có điều kiện lưu thông hàng hóa,
xóa đói giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng và bình yên cho xã hội.
b. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Cũng như đầu tư XDCB nói chung, đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN có
những đặc điểm sau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6

- Phạm vi và quy mô đầu tư xây dựng cơ bản luôn gắn liền với việc thực hiện
các mục tiêu kế hoạch phát triển KT - XH trong từng thời kì. Đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá
trình phát triển kinh tế, xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ
vững vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ
công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế
khác không muốn hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư bằng NSNN được triển khai
ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định
theo định hướng XHCN. Kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước phải xuất phát từ yêu
cầu của đường lối phát triển KT-XH của đất nước và của từng địa phương. Phải
đảm bảo kết hợp tốt các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, kết hợp tốt giữa phát triển
kinh tế, công bằng xã hội, hợp lý giữa việc phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh với
việc ưu tiên, hỗ trợ các lĩnh vực không thể kêu gọi đầu tư để góp phần thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, giữa các lĩnh vực.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài do quy mô công trình thường rất lớn,
sản phẩm được tạo nên chủ yếu là sản phẩm công cộng do Nhà nước là chủ sở hữu,
mục đích của đầu tư XDCB không phải chỉ vì lợi ích kinh tế do dự án mang lại, mà
vì lợi ích chung của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN sẽ giảm dần theo tỷ lệ % nhưng tăng dần
theo giá trị tuyệt đối.

- Đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN mang tính hiệu quả cơ cấu cao, nhằm
mục đích cải tạo cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đi dần lên sản xuất lớn có
trang bị hiện đại và có trình độ chuyên môn hóa cao, từ đó tạo điều kiện cần thiết
cho quá trình xây dựng và cải tạo cơ cấu đầu tư, đảm bảo điều kiện tốt trong phát
triển kinh tế.
c. Các bước của quá trình đầu tư XDCB
Trình tự đầu tư: Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai
đoạn riêng biệt nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một
tiến trình logic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và
trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn.
Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8
bước công việc và phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước
là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án mà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7

một vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với dự án
vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước
nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án quá nhỏ và những dự án có
thiết kế kiểu mẫu.
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu

Nghiên cứu
cơ hội đầu tư

Nghiên cứu dự

án tiền khả thi

Nghiên cứu
dự án khả thi

Thẩm định và
phê duyệt dư án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu

Thiết kế,
lập tổng
dự toán

Ký kế
ĐH: Xây
dựng, thiết
bị

Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN, CBK, QL

Chạy thử,
nghiệm thu,
quyết toán

Đưa vào khai thác sử dụng


Sơ đồ 1.1: Trình tự trong hoạt động đầu tư
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của
bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và
được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8

+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.

+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và thời
hạn. Do vậy, tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại
dự án đầu tư theo các tiêu chuẩn khác nhau.
Theo tính chất của dự án người ta có thể chia dự án đầu tư thành các loại dự

án: Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, dự án
đầu tư nhân đạo.
Theo nguồn gốc vốn đầu tư: Dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của Chính phủ, vốn đầu tư của khu
vực tư nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần….
Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: Dự án thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ.
Theo quy mô: Dự án đầu tư quy mô lớn, dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ.
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì trong luật
xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã phân dự án thành 3 nhóm.
Dự án nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, dự án
sản xuất chất độc hại, hạn tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lô), xây dựng khu
nhà ở với tổng mức đầu tư trên 600 triệu đồng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi giao thông (khác với điểm
trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khi khác, sản xuất vật liệu bưu
chính viễn thông với tổng mức đầu tử trên 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,

vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
chế biến nông - lâm sản với tổng mức vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức vốn đầu
tư trên 200 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở với tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồngộng đến 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi, giao thông (khác với các
điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất,
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông lâm sản với tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
từ 7 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng.
Dự án nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồngộng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi, giao thông (khác với các
điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



10

thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
dưới 7 tỷ đồng.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Vốn là giá trị tài sản xã hội bao gồm tiền, tài sản hữu hình và vô hình có thể
qui ra giá trị, nó được khai thác và huy động từ các nguồn lực xã hội, nhằm sử dụng
vào đầu tư, kinh doanh đưa lại hiệu quả KT - XH.
Về phương diện vốn, đầu tư là hoạt động “bỏ vốn” để thu được lợi ích KT XH qua một thời gian; và vốn là tiền đề của mọi quá trình đầu tư. Sở dĩ phải đề cập
“về phương diện vốn” bởi lẽ hoạt động đầu tư bao hàm nhiều lĩnh vực như ta
thường nghe: đầu tư trí tuệ, đầu tư công sức, đầu tư thời gian, đầu tư tiền của,…
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp để thực hiện các hoạt động đầu tư
hoặc theo các định nghĩa khác thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí bỏ ra để thực hiện
mục tiêu đầu tư.
Xây dựng cơ bản là hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT XH, các công trình quan trọng quốc gia như đường xá, cầu cống, bến cảng, hầm mỏ,
nhà máy điện,… các nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, các công trình nhà ở của dân cư, các hoạt động trồng rừng, nuôi trồng
thủy hải sản,…
Đầu tư XDCB là tiền đề cho công việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các cơ sở sản xuất và dịch vụ, nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành và

toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sức sản xuất và tăng thu nhập
quốc dân, tăng cường tích lũy; đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt chính trị và xã hội.
Từ việc tìm hiểu, phân tích các khái niệm về vốn đầu tư và đầu tư XDCB nêu
trên thì: Vốn đầu tư XDCB chính là các chi phí bỏ ra để đầu tư vào công tác XDCB
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Hay vốn đầu tư XDCB là những chi phí
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11

để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục các tài sản cố định. Vốn đầu
tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân,
tạo ra cơ cấu kinh tế, từ đó xác định tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia. Đối với
nhà nước, vốn đầu tư XDCB chủ yếu đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp thì vốn đầu tư XDCB chủ yếu dùng để đầu tư
vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ,… Đối với các tầng
lớp dân cư, vốn đầu tư XDCB chủ yếu đầu tư vào nhà cửa để đảm bảo cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày.
1.1.2.2. Nội dung của vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư
XDCB, bao gồm:
- Vốn cho xây dựng, lắp đặt
+ Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
+ Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn
phòng làm việc, nhà kho, bến bãi, công trình tạm,
+ Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng
mục công trình.
+ Chi phí để hoàn thiện công trình.
-Vốn mua sắm máy móc thiết bị: Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua

sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị được lắp đặt vào công trình. Vốn mua sắm
máy móc thiết bị được tính bao gồm giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo
quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp những công cụ dụng cụ.

- Vốn kiến thiết cơ bản khác
+ Chi phí kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị công trình, như chi phí cho tư
vấn đầu tư, đền bù GPMB, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định.

+ Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động, bao gồm chi phí cho mua
sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc
cho chi phí đào tạo.
+ Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không tính
vào giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, nguyên nhân bất khả kháng).
1.1.2.3. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB
Đặc điểm vốn đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của hoạt động đầu tư
XDCB và công tác XDCB. Đầu tư XDCB là một nhu cầu cần thiết đối với sự phát
triển KT - XH của một quốc gia. Thông qua đầu tư XDCB để tạo ra những tài sản
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12

cố định, cơ sở vật chất mới cho nền kinh tế. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi một
lượng vốn lớn, song lượng vốn đó không mang tính ổn định hàng năm vì nhu cầu và
mức độ đầu tư XDCB phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế hoạch phát triển KT XH của nhà nước cũng như của Thành phố, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu
tư cho các dự án trong năm, phục thuộc vào khả năng nguồn vốn của nhà nước.
Sản phẩm xây dựng có tính ổn định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản
phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu. Chất lượng và
giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Do vậy, công
tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB là hết sức phát tạp, việc hạn chế thất thoát, lãng

phí vốn đầu tư XDCB do nguyên nhân khách quan đặt ra cho các nhà quản lý vốn
đầu tư phải có những biện pháp, cơ chế, chính sách quản lý và phù hợp.Sản phẩm
xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do vậy, vốn đầu tư bỏ vào xây dựng dễ
bị ứ đọng, gây lãng phí hoặc nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn,
kéo dài thời gian xây dựng.
Sản phẩm xây dựng được tạo ra trong một thời gian dài, vốn đầu tư được cấp
theo tiến độ thi công của công trình, nên quá trình cấp vốn và giám sát việc sử dụng
vốn phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, tiết kiệm, đẩy nhanh tiến
độ thi công công trình, đưa công trình vào khai thác sử dụng đúng thời gian nhằm
phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Sản phẩm xây dựng có thời gian xây dựng dài, giá trị công trình lớn, người
sử dụng không thể mua ngay công trình một lần mà phải mua từng phần theo từng
hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành có thể đưa vào sử dụng. Nên việc
quản lý chi phí vốn đầu tư phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích và hiệu quả.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm đều có
thiết kế riêng theo yêu cầu nhiệm vụ của thiết kế. Mỗi công trình có yêu cầu riêng
về công nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, mỹ quan và an toàn, khối lượng và chất
lượng, chi phí xây dựng công trình đều khác nhau, mặc dù về hình thức có thể giống
nhau khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau. Giá cả công trình xây dựng cơ
bản không thể xác định một cách đơn giản mà phải xây dựng giá dự toán riêng cho
từng công trình với sự cấu thành của nhiều yếu tố phức tạp tùy theo từng công trình
và theo từng khu vực, địa phương và từng thời điểm xây dựng. Do vậy, khi công
trình hay hạng mục công trình, bộ phận công trình hoàn thành, vốn phải được cấp
sát với giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và đúng giá dự toán của khối lượng
thực tế hoàn thành.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13


Sản phẩm xây dựng cơ bản của nhà nước không thông qua thị trường tiêu
thụ, nó chỉ được kiểm nhận, bàn giao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng
công trình tại địa điểm xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi khi cấp phát vốn đầu tư
từng lần theo khối lượng hoàn thành phải đúng theo thiết kế của công trình, để đảm
bảo chất lượng và tiết kiệm.
1.1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB nói chung, đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói riêng là
một bộ phận quan trọng của đầu tư phát triển. Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
có vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống các công trình hạ tầng KT - XH,
xương sống của quốc gia, góp phần quan trọng nhiều khi có tính quyết định, tính đột
phá cho sự phát triển của một vùng, một khu vực hay một địa phương. Vai trò quan
trọng của đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước được thể hiện trên các khía cạnh chủ
yếu sau:
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành chủ yếu hệ thống giao
thông của một quốc gia, một vùng hay một địa phương. Đặc biệt giao thông đường
bộ trong nội bộ các đô thị cũng như giao thông nông thôn hầu như 100% đều do đầu
tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành.
Do đầu tư tốn kém, thời gian thu hồi vốn chậm và phần lớn đầu tư vào hệ
thống hạ tầng giao thông không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên hệ thống hạ
tầng giao thông của hầu hết các nước trên thế giới đều do ngân sách nhà nước đầu
tư. Có thể có một số công trình hạ tầng giao thông do điều kiện quản lý thuận lợi mà
trực tiếp thu hồi được vốn (một số đoạn đường cao tốc, đường quốc lộ, khu vực
đường sắt, một số cầu…) thông qua hoạt động thu phí mà tư nhân hay tổ chức kinh
tế có thể bỏ vốn đầu tư kinh doanh, song về tổng thể hệ thống hạ tầng giao thông
của bất kỳ quốc gia nào cũng chủ yếu do ngân sách nhà nước đầu tư (cả giao thông
dường bộ, đường thủy, đường sắt và đường không).
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành hệ thống quản lý bảo
vệ, cải thiện môi trường (trồng và chăm sóc rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; xây
dựng hệ thống các cơ sở quan trắc, quản lý môi trường; xây dựng hệ thống xử lý rác

thải, nước thải…)
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để cung cấp năng lượng cho nền kinh
tế quốc dân thông qua các doanh nghiệp của nhà nước.
- Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành các cơ sở cung ứng
dịch vụ công mà tư nhân và các tổ chức kinh tế không đầu tư hoặc đầu tư không đáp
ứng yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước, của vùng và của địa phương (giáo
dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…).
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14

Như vậy, có thể nói những hạ tầng KT - XH được hình thành thông qua các
hoạt động đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng cho
phát triển KT - XH, an ninh quốc phòng của một quốc gia. Hoạt động đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước không chỉ góp phần nâng cao tiềm lực kinh tế, quốc phòng,
an ninh của quốc gia mà còn là một biện pháp kích cầu hiệu quả cho nền kinh tế
quốc dân.Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tác động đến sự phát
triển khoa học công nghệ của đất nước, đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho người lao động. Điều đó thể hiện như sau:
- Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.Đầu tư
XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, tăng năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, tác động tới tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.Đầu tư XDCB
là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ, nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân; tạo điều kiện phát triển sức sản xuất xã hội; tăng nhanh giá trị sản xuất
và giá trị tổng sản phẩm trong nước; tăng tích lũy, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính trị, xã hội.

Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước.
- Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm.Đầu tư
XDCB có tác dộng lớn đến tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao
động. Quá trình thực hiện đầu tư và đưa vào sử dụng thu hút khá lớn lao động.
Nhiều dự án đã tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho người lao động, tích lũy trau
dồi kinh nghiệm trong quản lý.
- Đầu tư XDCB đối với các doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp, đầu tư
XDCB là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của các đơn vị sản xuất - kinh
doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng, cải tạo, mở rộng,
sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhà xưởng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị
đáp ứng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất
xã hội. Hoạt động đầu tư XDCB giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường các đơn vị kinh doanh phải chiến lược đầu tư, bảo đảm
được việc hiện đại hóa công nghệ, máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề của người
lao động, tạo điều kiện chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15

1.1.2.5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
Tùy theo mục đích nghiên cứu, vốn đầu tư XDCB có thể được phân loại trên
các tiêu thức khác nhau.
Phân theo phạm vi lãnh thổ, vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư trong nước và
vốn đầu tư nước ngoài:
- Vốn đầu tư trong nước được hình thành trong quá trình hình thành và tích
lũy các quỹ đầu tư của nhà nước, thu nhập của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư
trong nước.
- Vốn đầu tư nước ngoài được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:

+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF), bao gồm: viện trợ phát triển chính
thức (ODA) và các hình thức phát triển chính thức khác, trong đó ODA chiếm tỷ
trọng chủ yếu.
+ Tín dụng từ các ngân hàng thương mại của nước ngoài.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn đầu tư do các tổ chức và cá
nhân người nước ngoài đưa vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên
doanh với tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua thành lập xí nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh.Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Đối với nước ta, để huy động vốn cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Đảng ta đã khẳng định “Vốn trong nước đóng vai trò quyết định,
vốn nước ngoài có vị trí quan trọng”.
- Vốn đầu tư từ nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO).
Phân theo kênh huy động vốn, vốn đầu tư XDCB bao gồm: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn đầu tư từ nguồn tự có của doanh nghiệp, vốn
đầu tư từ tích lũy của dân cư.
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn hình thành trong quá trình
hoạt động thu chi ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước. Đây là nguồn
vốn đầu tư chủ yếu để đảm bảo hạ tầng cơ sở KT - XH của đất nước, ngoài ra để
thực hiện các mục tiêu, chương trình KT - XH của quốc gia. Vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước có thể cấp phát không thu hồi và có thể thu hồi thông qua hình thức
tín dụng nhà nước.
- Vốn đầu tư tín dụng là nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng khác dùng để cho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế. Nguồn
vốn này do ngân hàng quản lý theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×