Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VÕ QUỲNH VINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VÕ QUỲNH VINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng, được trích dẫn và phát triển từ các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được
công bố, tham khảo các giáo trình, tạp chí chuyên ngành và các trang thông tin điện
tử.
Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các
giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên
cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2020
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi giáo
viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em từng bước hoàn thành luận văn này. Em cũng
xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại Học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia

Hà Nội, những người đã cung cấp cho em những kiến thức nền tảng quý báu trong
suốt hai năm học qua.
Bên cạnh đó, tác giả luận văn xin trân trọng gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình
trong quá trình thu thập số liệu, thu thập bảng câu hỏi khảo sát của các cán bộ nhân
viên Công ty cổ phần hàng hải MACS.
Cuối cùng, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tới gia đình, đặc biệt là mẹ
tôi đã luôn ở bên ủng hộ tôi về mọi mặt, từ tinh thần đến tài chính… làm cho tôi có
thêm động lực để cố gắng hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn cũng như do trình độ người viết
còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong các thầy,
cô giáo thông cảm và góp ý chân thành để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU........................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về hoạt động xuất nhập khẩu....................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về hoạt động xuất nhập khẩu.................................. 5
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu................................................................................. 8
1.2. Cơ sở khoa học của hoạt động xuất nhập khẩu..................................................... 8
1.2.1 Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế............................................. 8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp............................................................................................................ 15

1.2.3. Sự cần thiết của đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trong điều kiện kinh tế
thị trường hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................... 25
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU NHẬP SỐ LIỆU........31
2.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 31
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 31
2.1.2. Các phương pháp phân tích............................................................................ 31
2.2. Khung phân tích................................................................................................ 32
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS..............................................................................34
3.1. Sơ lược về công ty cổ phần hàng hải MACS...................................................... 34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty......................................................... 34
3.1.2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Hàng hải MACS.............. 35
3.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty............................................................................ 35


3.2. Đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần hàng hải
MACS..................................................................................................................... 37
3.3. Cơ cấu các mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu của công ty......................... 39
3.3.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu............................................................................ 43
3.3.3. Thị trường nhập khẩu của công ty................................................................... 46
3.4. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần hàng hải MACS
trong bối cảnh hội nhập quốc tế................................................................................ 46
3.4.1. Đánh giá chung.............................................................................................. 46
3.4.2. Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trước và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO.......................................................................................................... 47
3.4.3. Phân tích hoạt động xuất nhập của công ty theo chiều hàng trong thời kỳ
hội nhập................................................................................................................... 59
3.4.4. Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng XNK năm 2018.............................. 61
3.5. Tổng kết những kết quả đạt được và một số tồn tại............................................ 63
3.5.1. Những kết quả đạt được.................................................................................. 63

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS.........................................69
4.1. Triển vọng và hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.......................... 69
4.1.1. Triển vọng...................................................................................................... 69
4.1.2. Định hướng phát triển..................................................................................... 70
4.2. Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu của MACS.................73
4.2.1. Về phía doanh nghiệp..................................................................................... 73
4.2.2. Về phía nhà nước............................................................................................ 78
4.3. Kiến nghị.......................................................................................................... 86
4.3.1. Kiến nghị với doanh nghiệp............................................................................ 86
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan ban ngành......................................... 89
KẾT LUẬN......................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................93


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
1
2

CIF
CNH–
HĐH

Nguyên nghĩa
Giá đã bao gồm tiền hàng + bảo hiểm + cước phí tàu
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Điều kiện giao hàng miễn trách nhiệm của người bán khi hàng

3


FOB

4

FTAs

Hiệp định thương mại tự do

5

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

6

NK

Nhập khẩu

7

TP

Thành phố

8

XK


Xuất khẩu

9

XNK

Xuất nhập khẩu

đã lên boong tàu

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung
KÕ ho¹ch vµ t×nh h×nh thùc hiÖn kÕ ho¹ch XNK cña

Trang

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

38

3

Bảng 3.3

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty

41

4

Bảng 3.4

Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu

44

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6


7

Bảng 3.7

Số liệu thực hiện các chỉ tiêu năm 2006

48

8

Bảng 3.8

Báo cáo hoạt động nhập khẩu T12/2006

49

9

Bảng 3.9

Mặt hàng xuất khẩu trước khi Việt Nam gia nhập WTO

51

10

Bảng 3.10

Báo cáo hoạt động nhập khẩu T12/2018


53

11

Bảng 3.11

Báo cáo hoạt động nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2019

55

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

C«ng ty năm 2016-2018

Tỷ trọng theo thị trường nhập khẩu công ty từ 20162018
Hoạt động kinh doanh XNK của công ty trước khi
Việt Nam gia nhập WTO

Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu năm
2018 của MACS
Thuế suất tối huệ quốc của một số mặt hàng nông sản

37


46
47

56
57

Bảng đánh giá tỷ trọng đóng góp vào tổng sản lượng
14

Bảng 3.14

xuất nhập khẩu theo chiều hàng của MACS năm 2006

60

so với 2016
15

Bảng 3.15

16

Bảng 4.1

17

Bảng 4.2

18


Bảng 4.3

Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng XNK của công
ty năm 2018
Chỉ tiêu vốn vay của MACS từ năm 2020 đến 2022
Chỉ tiêu xuất nhập khẩu định hướng năm 2020 –
2022
Ngân sách dành cho hoạt động marketing

ii

62
71
71
75


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 2.1

Khung logic nghiên cứu


33

2

Sơ đồ 3.1

Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Hàng hải MACS

36

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
luôn giữ vai trò quan trọng giúp đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Việt
Nam là một đất nước đang trong thời kỳ mở cửa, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của chúng ta gặp nhiều
thuận lợi, chính sách ngoại thương theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới từ bỏ hàng
rào thuế quan và phi thuế quan, điều này góp phần giúp nền kinh tế của đất nước tăng
trưởng kéo theo sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, tạo thêm nhiều công ăn việc làm
cho người dân, trang thiết bị công nghệ phục vụ nền kinh tế luôn được cập nhật đổi
mới, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trong 10
năm qua, Đảng và Nhà nước đẩy mạnh thực hiện chính sách đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ thương mại quốc tế, nhờ đó kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của
nước ta ngày một tăng. Trước sự phát triển mạnh của hoạt động xuất nhập khẩu trong
nước, các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xuất nhập khẩu cần nhận thức được

vai trò quan trọng của mình vì họ là các cá thể tạo thành nên hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, công ty cổ phần hàng hải MACS cũng
đã và đang tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, góp một phần không
nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thấy xuất nhập khẩu hàng hóa là
một vấn đề rất quan trọng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả đã tìm hiểu về
hoạt động XNK trong cơ chế thị trường tại công ty cổ phần hàng hải MACS, từ đó rút
ra những vấn đề nan giải, những vướng mắc cần được đưa lên giải quyết hàng đầu
chính là việc làm sao nắm bắt được một cách đầy đủ, thuần thục mọi khía cạnh của
nghiệp vụ XNK của doanh nghiệp, từ đó quản lý và áp dụng hoạt động nghiệp vụ
XNK một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả nhất trên cơ sở Pháp luật Nhà nước.
Chính vì lẽ đó tác giả đã quyết định chon đề tài “Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu
của công ty cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề
tài nghiên cứu của mình.

1


2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Dựa vào các cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản của hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa để làm rõ những khái niệm XNK, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đánh giá hoạt động XNK của công ty Cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh
hội nhập KTQT, chỉ ra những điểm thuận lợi, hạn chế còn tồn tại của công ty.
Từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị cơ bản để phát triển hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty Cổ phần Hàng hải MACS trong điều kiện hội nhập kinh tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Hàng hải MACS.
- Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện

hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Hàng hải MACS trong bối cảnh hội
nhập kinh tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu của
công ty cổ phần hàng hải MACS trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian khảo sát được tiến hành trong giai đoạn trước
khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2003, 2004) và giai đoạn 2008 -2018.
Phạm vi nghiên cứu luận án tập trung phân tích một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ
lực của công ty như: Nông sản, dệt may, điện tử.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học của hoạt động
xuất nhập khẩu.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thu nhập số liệu.

2


Chương 3. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần hàng hải
MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 4. Một số giải pháp nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
Cổ phần Hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thực chất hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
được thực hiện dưới các hình thức xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập, chuyển khẩu, quá cảnh và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và đều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thanh viên.
Hiện nay, đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
trong và ngoài nước. Tác giả có sử dụng tham khảo một số đề tài nghiên cứu sau:
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về hoạt động xuất nhập khẩu
Rahman (2009) sử dụng ba phương trình (kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch
nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) để nghiên cứu dòng thương mại giữa
Bangladesh và các đối tác thương mại quan trọng. Nghiên cứu đã cho thấy hoạt động
thương mại của Bangladesh chịu sự tác động của quy mô nền kinh tế, tổng thu nhập
quốc dân, khoảng cách và độ mở của nền kinh tế. Song một nghiên cứu khác của Thai
Tri Do (2006) xem xét thương mại song phương giữa Việt Nam và 23 nước châu Âu
dựa trên mô hình trọng lực với bộ số liệu hỗn hợp trong giai đoạn 1993-2017. Nghiên
cứu chỉ ra bên cạnh các nhân tố như quy mô nền kinh tế, quy mô thị trường và tỷ giá
hối đoái có ảnh hưởng tương đối lớn thì 2 biến là khoảng cách địa lý và lịch sử gần
như không có sự ảnh hưởng đến thương mại song phương giữa Việt Nam và 23 nước
châu Âu. Ngoài các nhân tố trên, Erdem và Nazlioglu (2008) khi thực hiện nghiên cứu
các nhân tố tác động của xuất khẩu nông sản Thổ Nhĩ Kỳ vào Liên minh Châu Âu
bằng mô hình trọng lực trong giai đoạn 1996-2017 đã cho thấy số lượng nông sản xuất
khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ có quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô diện tích và khoảng cách địa
lý của nước nhập khẩu.
Feenstra (2002) và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu bằng việc sử dụng mô
hình hiệu ứng cố định thông qua biến khoảng cách địa lý. Phương pháp này

4


cũng được Egger và Pfaffermayr (2003) sử dụng để phân tích hoạt động xuất khẩu của

11 quốc gia trong khu vực APEC; được Martínez-Zarzoso và NowakLehmann (2003)
[75] dùng để đánh giá hoạt động trao đổi thương mại giữa Liên minh châu ÂuMercosur,... Kết quả của các nghiên cứu đã xác định được một số nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến thương mại song phương nhưng chưa đề cập đến các nhân tố đặc thù
gắn liền với sản xuất nông nghiệp như diện tích đất nông nghiệp, lao động nông
nghiệp,...
Folawewo và Olakojo (2010) sử dụng số liệu trong giai đoạn từ 1970 đến 2007
để nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản ở Nigeria”. Điểm nổi
bật của nghiên cứu này là đánh giá được ảnh hưởng của nhân tố giá cả nông sản trên
thế giới và sản lượng nông sản thời kỳ trước ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu nông sản
của Nigeria.
Một nghiên cứu khác tại Ai Cập trong giai đoạn 1994-2008 của Hatab và các
cộng sự (2010) lại chỉ ra “Tác động ngược chiều của GDP trên đầu người của Ai Cập
đến xuất khẩu nông sản của Ai Cập”. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Idsardi (2010)
với nguồn số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2002-2009 về các nhân tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng xuất khẩu nông sản tại Nam Phi lại cho thấy vai trò đáng kể của chi phí
giao dịch, quy mô thị trường, tình trạng phát triển kinh tế, biến động tỷ giá hối đoái và
tác động của hiệp định thương mại đối với kim ngạch xuất khẩu của những sản phẩm
được chọn. Với mặt hàng nông sản (cụ thể là rau quả), các nhân tố GDP và IMP (tổng
nhập khẩu các sản phẩm có liên quan) có ảnh hưởng tích cực còn các nhân tố như
khoảng cách và một số biến giả có ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu nông sản. Như
vậy, nếu trong các nghiên cứu trước đa phần các biến giả đều có tác động cùng chiều
đến hoạt động xuất khẩu thì với nghiên cứu này các biến giả lại có tác động ngược
chiều.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về hoạt động xuất nhập khẩu
Hiện nay, các nghiên cứu trong nước được tập trung vào một số nội dung chủ
yếu sau:
Phạm Hồng Tú (1998) đã chỉ ra “Triển vọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Bằng phương pháp
5



thống kê mô tả và phương pháp so sánh tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng xuất
khẩu một số mặt hàng nông sản chính trên thế giới cũng như của Việt Nam giai đoạn
1991-1997. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã chỉ ra khả năng xuất khẩu mặt hàng này
trong giai đoạn 1999-2010 của Việt Nam.
Một nghiên cứu khác của Ngô Thị Tuyết Mai (2007) đã tập trung làm rõ “Sự
cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế”. Với nguồn số liệu sử dụng để nghiên cứu trong giai đoạn
1996 đến 2006, tác giả đã cho thấy mặt hàng nông sản có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam còn thấp do chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại đơn
điệu, mẫu mã chưa phong phú,… Có thể nói đây là một nghiên cứu có tính thực tiễn
cao khi mà Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu và
rộng. Tuy nhiên, phương pháp thực hiện trong nghiên cứu này còn đơn giản chưa đi
sâu để làm rõ khả năng cạnh tranh của nông sản.
Khác với các nghiên cứu trước, Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008) đã
sử dụng mô hình trọng lực với số liệu thống kê thương mại của Tổng cục Hải quan từ
năm 1998-2018 nhằm thực hiện đề tài “đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
tập trung thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN+3”. Kết quả của nghiên cứu
đã chỉ ra rằng: (i) Ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với
ASEAN+3 chủ yếu là do sự tăng trưởng kinh tế (bao gồm cả sự tăng trưởng về GDP
và GDP bình quân đầu người) của chính Việt Nam và các đối tác. (ii) Nhân tố khoảng
cách dường như chỉ ảnh hưởng đến xuất khẩu mà không ảnh hưởng đến mức độ tập
trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3. (iii) Sự gia nhập và thực hiện các cam
kết với ASEAN+3 của Việt Nam chưa hiệu quả nên không có tác động lớn đến tăng
trưởng thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN+3. Có thể nói, nghiên cứu này
đã khá thành công trong ứng dụng mô hình trọng lực nhằm lượng hóa các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ tập trung thương mại.
MUTRAP III (2010) thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tác động của các hiệp
định thương mại tự do (FTAs) tới nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu đánh giá các


6


tác động sau khi hình thành FTAs thông qua việc sử dụng mô hình trọng lực; đánh giá
tác động tiềm năng của các FTAs này trong tương lai, sử dụng mô hình cân bằng tổng
thể; và tác động sâu và tiềm năng tới một số ngành cụ thể trong nền kinh tế (trong đó
có ngành nông nghiệp), sử dụng mô hình cân bằng bộ phận. Các mô hình trọng lực
được áp dụng phân tích cho xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với các nước đối
tác, có sử dụng biến giả về FTA đối với AFTA. Kết quả ước ượng cho thấy các biến
như quy mô của nền kinh tế, khoảng cách địa lý, biến động của tỷ giá hối đoái và mức
độ dễ dàng khi thực hiện các hoạt động kinh doanh đều có ý nghĩa trong nghiên cứu.
Biến giả FTA có dấu dương ở trong cả mô hình xuất khẩu và nhập khẩu cho thấy, việc
thành lập AFTA dẫn đến tăng trưởng thương mại không chỉ trong khối ASEAN mà
còn có cả thương mại của ASEAN với các nước ở ngoài khối.
Nguyễn Tiến Dũng (2011) đã phân tích “tác động của khu vực thương mại tự
do ASEAN và Hàn Quốc đến thương mại của Việt Nam với nguồn số liệu thứ cấp
trong giai đoạn 2001-2009”. Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mô hình trọng lực
để phân tích tác động của các nhân tố như GDP, GDP bình quân đầu người, chênh
lệch về thu nhập, khoảng cách, tỷ giá hối đoái và FTA (biến giả) đến KNXK và
KNNK của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các biến về GDP có tác động cùng
chiều đến cả xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam, biến khoảng cách có tác động âm,
biến tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều với xuất khẩu và ngược chiều với nhập
khẩu, các biến giả nhận hệ số dương trong cả mô hình xuất khẩu và nhập khẩu,… Về
cơ bản, kết quả của nghiên cứu này khá phù hợp cả trên phương diện lý thuyết lẫn
thực tế.
Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau và đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của hoạt động xuất nhập khẩu như thực trạng xuất nhập khẩu, triển vọng xuất
khẩu, các nhân tố tác động lên thị trường xuất khẩu hoặc mức độ thương mại, thực
trạng về giá trị gia tăng của mặt hàng xuất khẩu…..Cho thấy các nghiên cứu

trong nước về cơ bản còn nặng về thực trạng và mang tính khái quát. Trên thực tế còn
thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu một mặt hàng nông sản cụ thể hay nhóm nông sản nói chung.

7


1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ các nghiên cứu đã có trên thế giới và trong nước có thể rút ra một số kết
luận sau:
Thứ nhất, chính sách xuất nhập khẩu (thể hiện qua độ mở của của nền kinh tế)
và chính sách tiền tệ (thể hiện qua tỷ giá hối đoái) của quốc gia xuất khẩu có tác động
khá lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu tại quốc gia đó (Kinh nghiệm từ nghiên cứu của
Hatab, Romstad và Huo (2010).
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng từ dân số của quốc gia xuất
khẩu và quốc gia nhập khẩu (thể hiện cho người lao động tham gia sản xuất), GDP
bình quân/người (thể hiện cho lượng hàng hóa tiêu dùng), tỷ lệlạm phát của quốc gia
xuất khẩu (Kinh nghiệm từ các nghiên cứu củaSevela (2002),Hatab và các cộng sự
(2010), Wei và các cộng sự (2012),…).
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu của quốc gia chịu sự tác động bởi trình độ của
người tiêu dùng tại các quốc gia nhập khẩu. Khi xã hội ngày càng phát triển, trình độ
của người tiêu dùng (Kinh nghiệm từ nghiên cứu của Wei, Huang and Yang (2012).
Hạn chế:
- Do tính chất thời điểm của các đề tài nghiên cứu, nên các thông tin về những
chính sách, quy định mới chưa được cập nhật và phản ánh trong những đề tài này.
- Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề
Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần hàng hải MACS một cách đầy đủ.
1.2. Cơ sở khoa học của hoạt động xuất nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu và vai trò của hoạt động xuất nhập
khẩu trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế

1.2.1.1 Khái niệm xuất nhập khẩu
Nếu như thương mại nội địa được xem là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ
trong phạm vi lãnh thổ một nước theo nguyên tắc ngang giá trên cơ sở sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước thì hoạt động XNK được coi là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
các nước với nhau trên phạm vi toàn thế giới. Sự trao đổi đó là một hình

8


thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau.
Nói cách khác, kinh doanh XNK là quá trình buôn bán giữa các nước với nhau,
là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài. Hoạt động XNK là lĩnh vực
mà qua đó một nước tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Có thể nói, XNK ra đời là do kết quả của sản xuất phát triển. Bởi lẽ, khi sản xuất đã
phát triển, người ta sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất và tất yếu sẽ dẫn đến sự phân
công lao động quốc tế. Cùng với thời gian, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm
cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn nữa, khiến một nước không thể
phát triển mà không tham gia vào hợp tác và phân công lao động quốc tế. Chính vì
vậy, XNK cũng ngày càng phát triển. XNK cho phép một nước mở rộng khả năng tiêu
dùng của mình ở tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể nếu giả định
nước đó đóng cửa thực hiện chế độ tự cung tự cấp.
Hoạt động XNK xuất hiện từ sự đa dạng và khác nhau về điều kiện tự nhiên
của sản xuất giữa các khu vực và các quốc gia. Các nước nên chuyên môn hoá sản
xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà
sản xuất trong nước kém lợi thế thì chắc chắn hiệu quả sử dụng nguồn lực quốc gia sẽ
tốt hơn. Điều này đã được nhà kinh tế học người Anh David Ricardo phát biểu như
sau: Một quốc gia hay một cá nhân có thể nâng cao mức sống và thu nhập thực tế
bằng cách chuyên môn hoá các mặt hàng mà nước này hay cá nhân này có thể sản
xuất với lợi thế so sánh cao nhất, xuất khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng nhập

khẩu từ các quốc gia khác. Lúc này xuất nhập khẩu sẽ có lợi cho cả hai bên.
Tóm lại:
- Hoạt động XNK được coi là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước với
nhau. Sự trao đổi đó là kết quả và biểu hiện của phân công lao động quốc tế.
- Hoạt động XNK là xu hướng phát triển có tính khách quan xuất phát từ sự đa
dạng và khác nhau về điều kiện tự nhiên của sản xuất và trao đổi giữa các khu vực và
các quốc gia.
- Hoạt động XNK có qui mô, hình thức, luật lệ mang tính lịch sử.

9


Xuất phát từ những lý do đó mà XNK ra đời và ngày càng đóng góp vai trò
tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của từng
nước nói riêng. Điều này thể hiện rõ nét thông qua vai trò của hoạt động XNK đối với
nền kinh tế.
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp
* Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước.
Việt Nam đang đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu và chậm phát triển.
Máy móc; thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, chúng là động lực của quá
trình này. Để có thể nhập khẩu (NK) máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
hiện đại, chúng ta cần một số vốn rất lớn. Số vốn này có thể được hình thành từ các
nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
ngoại tệ, xuất khẩu lao động,... Nhưng vốn có được từ đầu tư nước ngoài hay từ vay
nợ sớm muộn đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn thu từ du lịch, dịch
vụ chỉ đáp ứng được một phần nhỏ. Xuất khẩu lao động chủ yếu là để tạo công ăn
việc làm, không thể là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Do đó, nguồn ngoại tệ quan trọng

nhất để NK, để công nghiệp hoá đất nước hình thành từ xuất khẩu (XK). XK quyết
định quy mô và tốc độ tăng của NK.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Có hai quan
điểm về tác động của XK đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo quan điểm thứ nhất, XK chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm
phát triển như nước ta hiện nay, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ chờ vào
sự thừa ra của sản xuất thì XK vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.

10


Quan điểm thứ hai, là quan điểm được nhiều nhà kinh tế hiện đại ủng hộ, coi
thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Sự tác động của XK đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở chỗ:
Một là, XK tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển XK gạo, cơ hội cho ngành chế biến, chăn nuôi, ngành sản
xuất bao gì, ngành hoá chất là rất lớn.
Hai là, XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản
xuất phát triển ổn định. Bởi vì, khi khả năng sản xuất đã được mở rộng mà thị trường
trong nước nhỏ hẹp thì thị trường ngoài nước là nơi tiêu thụ lớn, đem lại ngoại tệ
đồng thời hướng sản xuất theo yêu cầu thoả mãn nhu cầu của thị trường đó.
Ba là, XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Bốn là, XK tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Bởi vì xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn

và kỹ thuật thu hút công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam.
Năm là, thông qua XK, hàng hoá nội địa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi trong nước phải
tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất có tính thích nghi và đáp ứng được
nhu cầu của thị trường thế giới.
Sáu là, XK còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý kinh doanh. Thực tế cho thấy, dù vốn của doanh nghiệp có lớn đến đâu mà
người chủ không quản lý tốt thì doanh nghiệp cũng không phát triển mạnh được.
XK có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
của nhân dân.
Hàng XK của Việt Nam hiện nay chủ yếu là hàng thô và nguyên liệu hoặc mới
chỉ qua sơ chế. Tuy vậy, cũng đã có hàng triệu lao động được thu hút để sản xuất
những mặt hàng này. Tới đây, khi chúng ta tăng hàm lượng chế biến hàng xuất

11


khẩu, cho dù có sự hỗ trợ của máy móc, thì một lượng không nhỏ người lao động nữa
sẽ có thêm thu nhập.
Đẩy mạnh XK, tham gia vào thị trường thế giới, tức là chúng ta đã đi sâu hơn
vào phân công lao động quốc tế, con đường tốt nhất để tạo công ăn việc làm và thu
nhập cao cho người lao động.
Đời sống của người lao động được cải thiện dần theo thu nhập ngày càng tăng
lên, dựa vào đà tăng của kim ngạch XNK cả nước. Cần lưu ý rằng không chỉ những
người lao động tham gia một cách trực tiếp vào XK mới có thu nhập tăng lên. Những
người lao động khác, dù ở những ngành có hay không liên quan đến XK, nếu không
được hưởng những quyền lợi vật chất, chẳng hạn như lương cao, thì cũng được hưởng
những phúc lợi xã hội do sự đóng góp của các doanh nghiệp XK bằng cách này hay
cách khác vào ngân sách nhà nước. Nếu chỉ dựa vào những thành tựu trong nước, thì
đến nay chúng ta đã không được hưởng những phát minh khoa học như máy giặt, tủ

lạnh, máy ảnh hay ti vi,... XK còn tạo ra nguồn vốn để NK vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu, hiện đại phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của
nhân dân.
XK góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
XK là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Nó ra đời sớm hơn các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
XK tăng sẽ tạo đà cho các quan hệ kinh tế phát triển. Bạn bè thế giới sẽ biết
đến nước ta. Ngoài những người có nhu cầu tham quan du lịch, tìm hiểu văn hoá,
phong tục, còn có những người tiến hành tìm kiếm thăm dò thị trường thông qua du
lịch và hoạt động này đã khiến ngành du lịch tăng trưởng và phát triển nhanh chóng.
Khi XK nhiều lên, nhu cầu về vận tải, bảo hiểm tăng, quan hệ tín dụng cũng
phát triển theo, đầu tư cũng gia tăng bởi bạn hàng nước ngoài thấy được khả năng
phát triển của Việt Nam thông qua hoạt động XK được đẩy mạnh.
Ngược lại, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa kể trên cũng tạo tiền đề cho
mở rộng XK trong khi ngành vận tải của Việt Nam chưa lớn mạnh, ngành bảo hiểm
còn non trẻ, những kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế còn chưa nhiều.
- Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp

12


- Cùng với xu hướng hội nhập của đất nước thì xu hướng vươn ra thị trường
thế giới của doanh nghiệp cũng là một tất yếu khách quan. Bán hàng hoá và dịch vụ ra
nước ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
- XK mở ra những thị trường rộng lớn hơn, giúp doanh nghiệp có cơ hội tiêu
thụ nhiều hàng hoá hơn, điều này đặc biệt quan trọng khi dung lượng thị trường nội
địa còn hạn chế như ở nước ta.
- XK buộc doanh nghiệp phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh đến từ khắp nơi
trên thế giới. Vì vậy doanh nghiệp luôn phải nâng cao năng lực mọi mặt của mình để
tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Đây là điều kiện tốt để doanh

nghiệp phát triển một cách hiệu quả.
- XK giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ, kịp thời nhận được những thông tin
mới để điều chỉnh chiến lược của mình cho phù hợp.
* Vai trò của hoạt động nhập khẩu
NK là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. NK tác động một
cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. NK là để tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng
mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của NK thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, NK sẽ thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Thứ hai, NK sẽ bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm
bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Thứ ba, NK đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao
động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Thứ tư, NK có vai trò tích cực thúc đẩy XK, góp phần nâng cao chất lượng sản
xuất hàng XK, tạo môi trường thuận lợi cho XK hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc
biệt là nước ta NK của họ.

13


Thứ năm, đối với doanh nghiệp, NK đóng vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, là hoạt động kinh doanh có khả năng
đem lại nhiều lợi nhuận và nhiều lợi ích kinh tế khác của doanh nghiệp.
Từ những điều phân tích nêu trên, có thể khái quát về vai trò của hoạt động
XNK như sau:
Thứ nhất, XNK là một hình thức trao đổi tích cực, nó vừa thể hiện mối quan hệ

xã hội, vừa phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia. Một quốc gia cũng như một cá nhân không thể
sống riêng rẽ mà có thể thoả mãn đầy đủ nhu cầu của mình cho dù đó là những nhu
cầu có khả năng thanh toán. Việc buôn bán quốc tế cho phép một nước mở rộng khả
năng sản xuất và khả năng tiêu dùng, tận dụng được những trang thiết bị, máy móc
của nước khác mà điều kiện sản xuất của nước đó chưa cho phép. Chính vì vậy XNK
trở thành vấn đề sống còn đối với tất cả các quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, kinh doanh XNK chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản xuất xã
hội. Nói cách khác, XNK mở rộng quá trình tái sản xuất của một quốc vượt ra khỏi
đường biên giới. Khi sản xuất các hàng hoá để XK, các quốc gia bỏ ra những chi phí
nhất định. Các hàng hoá XK không tham gia vào quá trình lưu thông trong nước,
chúng được tiêu thụ ở nước ngoài. Khi XK, nước XK thu được một số ngoại tệ nhất
định. Khi XNK, các tỷ lệ trao đổi được hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế. Mức giá
và tương quan của nó khác với giá nội bộ của nước XK. Sau khi NK, sản phẩm NK
tham gia vào lưu thông hàng hoá trong nước và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã
hội thực tế các sản phẩm sử dụng đầu vào sản xuất là hàng NK.
Mặt khác, kinh doanh XNK thông qua hoạt động XK, NK đem lại lợi ích cho
nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hàng hoá hoặc làm tăng mức
giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân nhờ
tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá
trình tái sản xuất trong nước, góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong nước.
Hơn nữa, XNK còn phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi người,
mọi tổ chức, mọi ngành nghề, mọi địa phương trong xã hội, đáp ứng được nhu cầu

14


ngày càng tăng của nhân dân. Đến lượt mình, sự đa dạng của sản xuất và tiêu dùng sẽ
khuyến khích nền kinh tế tăng trưởng.
Ngoài ra, hoạt động XNK còn tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá trong nước

và hàng nhập ngoại. Sự cạnh tranh này làm cho chất lượng sản phẩm và doanh nghiệp
trong nước được nâng cao, xoá bỏ nhanh chóng sản phẩm lạc hậu, sản phẩm mà thị
trường thế giới không chấp nhận.
Như vậy, kinh doanh XNK có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
mỗi nước, phát huy được thế mạnh của mỗi nước và thế mạnh của cả nền kinh tế thế
giới, là chiếc cầu nối liền nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp
Hoạt động kinh doanh XNK phụ thuộc vào trình độ sử dụng các nguồn lực đầu
vào của doanh nghiệp, cũng như sự tận dụng các nguồn lực đó. Đồng thời hoạt XNK
của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào môi trường trong đó doanh nghiệp hoạt động.
1.2.2.1 Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động xuất
nhập khẩu
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các nhân tố thuộc về
bản thân doanh nghiệp như lao động, khoa học kỹ thuật, thông tin,...
* Lực lượng lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh. Việc sử
dụng lao động hợp lý sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên các mặt giảm chi phí, tăng khả năng cải tiến, thay đổi mặt hàng, linh hoạt
trong ứng xử với đối tác.... Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là biện pháp
chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh XNK nói riêng. Lực lượng lao động của doanh nghiệp sẽ tác động
trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK ở những điểm sau:
Thứ nhất, Lao động là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của hoạt động
kinh doanh XNK: Đội ngũ người lao động bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra

15


công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên liệu mới có hiệu quả hơn trước hoặc

cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, hiệu quả so với trước. Khả năng sáng tạo, đổi
mới, tính năng động của người lao động quyết định khả năng thích nghi và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới.
Thứ hai, trình độ kỹ năng của người lao động: người lao động trực tiếp điều
khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh nghiệp. Hiệu quả của quá trình này
thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu, chi
phí trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất, tăng hiệu quả từng nơi
làm việc.
Thứ ba, cách thức tổ chức khoa học lao động: lao động có kỹ thuật, chấp hành
đúng mọi quy định về thời gian, về quy trình hoạt động, quy trình bảo dưỡng thiết bị
máy móc dẫn đến kết quả không phải chỉ tăng hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi
phí sửa chữa góp phần làm giảm chi phí kinh doanh.
Ngoài ra chất lượng kinh doanh còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm,
tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm bắt thông tin
của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Lực lượng lao động có trình độ, có trách
nhiệm là động cơ tốt phát huy hiệu quả kinh doanh XNK.
Để có được đội ngũ lao động có trình độ, tinh thần, ý thức trách nhiệm cao thì
doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ lao động.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu lao
động. Sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất
lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Như vậy, cơ sở vật chất
kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản xuất, áp
dụng tiến bộ mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất. Nếu xét trong mối
quan hệ với lao động thì cơ sở vật chất kỹ thuật vừa là công cụ, vừa là môi trường tốt
để nâng cao năng lực của đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động có năng

16



×