Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Trách nhiệm xã hội của công ty cổ phần xi măng vicem bút sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.09 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG MINH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dũng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS.
Nguyễn Đăng Minh đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn
thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin cảm ơn tới tập thể thầy cô giáo Viện Quản trị kinh doanh Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại trường.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Xi
măng Vicem Bút Sơn đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ,
giúp đỡ và động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dũng


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt.....................................................................................i
Danh mục bảng biểu.........................................................................................ii
Danh mục hình vẽ............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp.........................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài........................................................4
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước........................................................7
1.2. Cở sở lý luận về trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp..........................10
1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...................10
1.2.2. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội............................ 13
1.2.3. Một số bộ tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp....................................................................................................16
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu............................................. 25
2.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................25
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................. 26
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................................31
Chương 3: Thực trạng công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn..........................................................................32
3.1. Tổng quan Vicem Bút Sơn....................................................................... 32
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty..............................33
3.1.2. Mô hình tổ chức của Công ty......................................................35

3.1.3. Khái quát quy trình sản xuất xi măng của Công ty.....................36
3.1.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh......................................................39


3.1.5. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Vicem Bút Sơn ảnh hưởng
đến thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.............................40
3.1.6. Hoạt động trách nhiệm xã hội của Vicem Bút Sơn.....................42
3.2. Phân tích thực trạng công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Vicem Bút
Sơn...................................................................................................................46
3.2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát...............................................................46
3.2.2. Phân tích thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của Công ty
cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn...........................................................49
3.2.3. Phân tích thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Công
ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.......................................................52
3.3. Nhận xét chung về công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn..........................................................................62
Chương 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội của
Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn...................................................... 67
4.1 Mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty............................ 67
4.1.1. Các căn cứ xây dựng mục tiêu....................................................67
4.1.2. Các mục tiêu cụ thể.....................................................................69
4.2. Một số đề xuất giải pháp.......................................................................... 71
4.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp....................................................................................................71
4.2.2. Giải pháp thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo
chủ đề....................................................................................................73
4.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo..............................80
4.3.1. Hạn chế của luận văn.................................................................. 80
4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................80
KẾT LUẬN..................................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................83
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

BKS

Ban kiểm soát

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4

ĐHĐCĐ


Đại hội đồng cổ đông

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

7

TNXHDN

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

8

TNXH

Trách nhiệm xã hội

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1 Các nhận định về CSR

27

2

Bảng 2.2 Các tiêu chí đánh giá công tác thực hiện TNXH
của Công ty Vicem Bút Sơn đối với người lao động

28

3

Bảng 2.3 Các tiêu chí đánh giá công tác thực hiện TNXH

30

của Công ty Vicem Bút Sơn đối với môi trường
4

Bảng 2.4 Các tiêu chí đánh giá công tác thực hiện TNXH

của Công ty Vicem Bút Sơn đối với cộng đồng

30

5

Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Vicem Bút Sơn

42

6

Bảng 3.2 Thu nhập bình quân của người lao động

44

7

Bảng 3.3 Tỷ lệ độ tuổi theo mẫu khảo sát

46

8

Bảng 3.4 Tỷ lệ trình độ học vấn theo mẫu khảo sát

47

9


Bảng 3.5 Tỷ lệ nhận thức về CSR theo mẫu khảo sát

49

10 Bảng 3.6 Mức độ thực hiện TNXH đối với người lao động

53

11 Bảng 3.7 Mức độ thực hiện TNXH đối với môi trường

57

12 Bảng 3.8 Mức độ thực hiện TNXH đối với cộng đồng

60

13 Bảng 3.9 Kết quả đánh giá chung công tác thực hiện TNXH
của Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn

63

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình

Nội dung

Trang


1

Hình 1.1

Mô hình kim tự tháp về CSR

12

2

Hình 2.1

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

25

3

Hình 3.1

Mô hình tổ chức của Vicem Bút Sơn

35

4

Hình 3.2

Quy trình sản xuất xi măng của Công ty


37

5

Hình 3.3

Mô hình dây chuyền sản xuất xi măng

39

6

Hình 3.4

Kênh phân phối sản phẩm của Công ty

40

7

Hình 3.5

Doanh thu thuần về bán hàng

43

8

Hình 3.6


Tỷ lệ giới tính theo mẫu khảo sát

47

9

Hình 3.7

Tỷ lệ thời gian làm việc tại Công ty theo mẫu
khảo sát

48

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, cùng với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của nước ta ngày càng được đẩy mạnh, áp lực cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Đặc biệt, khi gia nhập thị trường quốc tế,
sự đòi hỏi của các nhà nhập khẩu hàng hóa đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về nguồn gốc, xuất xứ hàng
hóa, chế độ của người lao động, bảo vệ môi trường… ngày càng gia tăng. Do
đó, để tham gia cuộc chơi, các doanh nghiệp nước ta buộc phải đáp ứng các
vấn đề nêu trên.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR - Corporate Social
Responsibility) đã và đang ngày càng được biết đến, có vai trò quan trọng
trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và quốc gia bởi nó bao gồm

toàn bộ các khía cạnh trên. Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
không những sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh tốt mà còn nâng tầm ảnh
hưởng của doanh nghiệp, chiếm được niềm tin, sự tôn trọng của khách hàng,
đối tác và xã hội, đồng thời giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề mang
tính chiến lược.
“Chưa nhìn nhận, thấu hiểu và thực hiện CSR một cách đầy đủ, doanh
nghiệp không thể nào phát triển bền vững tại địa phương, chưa nói tới bước ra
thế giới với tư cách là công dân doanh nghiệp toàn cầu” (đại diện Suntory
PepsiCo chia sẻ).
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều nhà máy xi
măng được hình thành và đưa vào hoạt động để đáp ứng được sự phát triển
của cơ sở hạ tầng. Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đem
lại việc làm cho hàng nghìn lao động thì các nhà máy xi măng cũng gây ra

1


nhiều tác động làm ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của người dân và
xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài
“Trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn” làm
đề tài nghiên cứu. Thông qua nghiên cứu này, tác giả hy vọng đóng góp cho
Công ty trong việc tăng cường nhận thức tầm quan trọng của việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần
xi măng Vicem Bút Sơn như thế nào?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội của
Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để
có cái nhìn tổng quan về lĩnh vực này.
Phân tích thực trạng công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty
Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại.
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội của
Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động về trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018.

2


Về nội dung: Nội dung nghiên cứu liên quan đến hoạt động về trách
nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn dựa trên mô hình
kim tự tháp về CSR của Carroll và dựa trên Bộ quy tắc ứng xử BSCI, Bộ
nguyên tắc CERES, tiêu chuẩn ISO 26000.
5. Những đóng góp của luận văn
Làm rõ thực trạng nhận thức về CSR và thực hiện trách nhiệm xã hội
tại Công ty Vicem Bút Sơn.
Gợi ý các đề xuất nhằm thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công
ty Vicem Bút Sơn.
Gợi ý cho các nhà quản lý của Công ty Vicem Bút Sơn có định hướng
phát triển doanh nghiệp đi đôi với việc thực hiện CSR nhằm đảm bảo cho
Công ty phát triển bền vững.

6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm:
Phần mở đầu
Danh mục các từ viết tắt, bảng, hình
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Công
ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
Chương 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã
hội của Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Surroca và cộng sự (2009) nghiên cứu sự tác động của tài nguyên vô
hình trong mối quan hệ giữa việc thực thi trách nhiệm và hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp dựa trên cơ sở dữ liệu của 599 công ty từ 28 quốc gia. Các
tác giả nhận thấy các công ty có thể cải thiện hiệu quả tài chính và thực hiện
trách nhiệm doanh nghiệp của họ bằng cách đầu tư vào đổi mới và trao quyền
cho nhân viên. Những khoản đầu tư này có thể mang lại lợi ích cho các mối
quan hệ của các bên liên quan, mở ra cơ hội thị trường mới, giúp thu hút và
giữ chân những người lao động giỏi, làm tăng hình ảnh thương hiệu.
Bhattacharya và cộng sự (2008) nghiên cứu sử dụng CSR để chiến

thắng trong cuộc chiến dành nhân tài. Nghiên cứu cho thấy chỉ có 37 phần
trăm nhân viên biết về các hoạt động của công ty họ. Rất ít công ty hiểu được
sức mạnh của CSR để tạo sự gắn kết của nhân viên. Các doanh nghiệp nên
tiếp thị các chương trình CSR của mình trong nội bộ để giúp có được và giữ
chân các nhân viên hàng đầu. Để đảm bảo thành công, các nhà quản lý nên
cùng với nhân viên tạo ra các chiến lược CSR, thông báo cho nhân viên về
các sáng kiến CSR, đáp ứng nhu cầu của họ và khuyến khích trao đổi với
công ty.
Perrini và cộng sự (2009) dựa trên các phân tích về sáu hoạt động của
công ty liên quan đến CSR: tổ chức, khách hàng, xã hội, môi trường tự nhiên,
đổi mới, quản trị để đưa ra sáu điểm quan trọng cho nhà quản lý: Thực hiện
báo cáo CSR giúp củng cố tổ chức doanh nghiệp, CSR giúp tăng cường quản

4


lý nguồn nhân lực, khách hàng quan tâm đến việc thực hiện CSR của công ty,
cải thiện môi trường tác động đến hiệu quả tài chính của công ty, thực hiện tốt
CSR giúp doanh nghiệp gặp ít rủi ro, CSR có thể thúc đẩy sự đổi mới.
Jacobs và cộng sự (2010) thực hiện một cuộc điều tra thực nghiệm về
hiệu quả môi trường và giá trị thị trường của công ty dựa trên đánh giá về 417
thông báo của công ty về các sáng kiến nhằm tránh, giảm thiểu hoặc bù đắp
cho môi trường và 363 thông báo của bên thứ ba về giải thưởng và chứng
nhận được xuất bản trong 14 ấn phẩm kinh doanh hàng ngày như Financial
Times, The New York Times và The Wall Street Journal từ năm 2004 đến
2006. Nghiên cứu đưa ra giả thuyết thị trường sẽ phản ứng tích cực với cả hai
loại thông báo, nhưng các giải thưởng và chứng nhận của bên thứ ba sẽ dẫn
đến giá cổ phiếu tăng vọt so với thông báo của công ty, bởi vì sự tin cậy của
các bên thứ ba.
Adewuyi và Olowookere (2010) đã nghiên cứu CSR và sự phát triển

bền vững hướng tới cộng đồng ở Nigeria tại công ty xi măng WAPCO trên cơ
sở phân tích 15 khía cạnh: công bố các chính sách xã hội và môi trường;
chính sách xã hội và an toàn; thực hiện bảo vệ môi trường; quản trị doanh
nghiệp; chính sách nguồn nhân lực và việc làm; đầu tư cộng đồng và tình
nguyện của nhân viên; quy tắc ứng xử với các bên liên quan; trách nhiệm đối
với sản phẩm, dịch vụ và tiếp thị; từ thiện và quyên góp từ thiện; hỗ trợ các tổ
chức nhân quyền; hợp tác với các doanh nghiệp và tổ chức phi chính phủ
khác; tuân thủ các tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc tế; báo cáo xã hội và môi
trường; quy tắc ứng xử về hối lộ và tham nhũng; đối thoại với các bên liên
quan, liên quan đến ba yếu tố phát triển bền vững: xã hội; kinh tế; môi trường.
Nghiên cứu đã đưa ra đề xuất với WAPCO nói riêng và các công ty gây ảnh
hưởng đến môi trường nói chung nên dành nhiều nguồn lực hơn cho các hoạt
động CSR để đáp ứng các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng nước sở tại.

5


Bên cạnh đó, nghiên cứu đưa ra cần thiết kế một chính sách, chiến lược và
thực thi rõ ràng trong việc báo cáo xã hội và môi trường, các quy tắc ứng xử
về hối lộ và tham nhũng, cần ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực y tế và các quy
định của công ty về bảo vệ môi trường.
Barker và cộng sự (2013) đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn trực tiếp và
sử dụng dữ liệu, phân tích bốn khía cạnh bao gồm: Quản lý bền vững; con
người; môi trường và cộng đồng của công ty CementCo tại Úc để cung cấp
cái nhìn về nhận thức, kinh nghiệm về CSR và vai trò của họ trong việc ra
quyết định CSR. Những người tham gia được hỏi về kiến thức về CSR của họ
trong công ty, tầm quan trọng của cá nhân và chuyên môn, ảnh hưởng của nó
đến công việc và tổ chức, vai trò của chính họ trong việc thiết kế, thực thi
chính sách, truyền thông và đào tạo CSR. Các báo cáo bền vững, báo cáo
hàng năm, chính sách, trang web và các ấn phẩm, các dữ liệu chính thức đã

cung cấp các thông tin cơ bản. Qua đó cho thấy, việc tích hợp các chiến lược
và sáng kiến CSR của CementCo dường như là để đối phó với các vấn đề
quan trọng trong cộng đồng địa phương và áp lực của các bên liên quan hoặc
các sáng kiến toàn ngành.
Hornik (2014) với nghiên cứu truyền thông các chính sách CSR trong
các nhà máy xi măng chính tại Séc, tác giả đã phân tích truyền thông trực
tuyến bên ngoài các hoạt động CSR qua trang web, Facebook, Twitter,
Youtube và khảo sát nhận thức của các nhân viên về CSR tại 5 công ty sản
xuất xi măng: CMC, Holcim, Lafarge, Cemex, Cement Hranice. Nghiên cứu
cho thấy các công ty đều có nhận thức về CSR và hầu hết đều có các báo cáo
bền vững từ các hoạt động bằng tiếng Séc. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra
một số giải pháp về truyền thông CSR và nhận thức của nhân viên về CSR để
giúp các công ty sẽ có được nguồn thông tin quý giá về hiệu quả của công ty
trong các lĩnh vực và đảm bảo cho các bên liên quan về lợi ích của việc kinh

6


doanh của công ty, giúp nâng cao danh tiếng, hình ảnh công ty: Cần có báo
cáo phát triển bền vững, các báo cáo nên được kiểm tra bởi bên thứ 3; Báo
cáo bền vững nên được đưa lên trang web, Facebook hoặc qua liên kết trên
Twitter; Cần có người của công ty chịu trách nhiệm tổng hợp các dữ liệu để
tạo một báo cáo bền vững hoàn chỉnh; Tăng cường nhận thức cho nhân viên
ngay từ khi ký hợp đồng với công ty; Đẩy mạnh các quy tắc ứng xử đạo đức,
chủ yếu trong quan hệ kinh doanh và các quy tắc này đều được đưa lên mạng
nội bộ của công ty.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Phạm Văn Đức (2011), trong bài viết “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách”, tác giả đi
sâu phân tích nội dung, vai trò của CSR và một vài vấn đề đặt ra trong việc

thực hiện CSR của các doanh nghiệp Việt Nam. Qua việc làm rõ những lợi ích
và những rào cản, thách thức của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp tại Việt Nam, tác giả đã đưa ra gợi ý để thúc đẩy việc thực hiện
trách nhiệm của các doanh nghiệp thông qua việc tuyên truyền, giáo dục trách
nhiệm xã hội và hoàn thiện hành lang pháp lý để thực hiện nó.
Bùi Thị Lan Hương (2010), qua việc khảo sát trong một nghiên cứu
định tính mang tính khám phá việc nhận thức về CSR của người tiêu dùng
Việt Nam với một mẫu khảo sát gồm 198 người tiêu dùng có trình độ học vấn
từ đại học trở lên, tuổi từ 25 và đang làm việc trong các doanh nghiệp tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu chỉ ra ba điểm
chính cần lưu ý để các doanh nghiệp muốn thiết kế các chương trình CSR:
Quan niệm về CSR của người tiêu dùng không khác nhiều so với lý thuyết
của Carroll; nhiều khách hàng ra quyết định mua sản phẩm không chỉ đơn
thuần dựa trên giá cả và chất lượng của sản phẩm; người tiêu dùng đang hiểu

7


doanh nghiệp chỉ mượn CSR để đánh bóng thương hiệu và đáp ứng yêu cầu
của khách hàng nước ngoài.
Võ Thị Mỹ Hương (2010), trong bài viết “Phát huy vai trò của doanh
nghiệp trong sự nghiệp bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, trên cơ sở đánh giá những kết quả và hạn chế trong
hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp tại Việt Nam, bài viết đưa
ra một số giải pháp góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp trong đó có việc nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với
công tác bảo vệ môi trường.
Xuân Thủy và Trung Kiên (2019) trong bài báo “Phát triển bền vững
ngành công nghiệp xi măng” đã nêu ra giải pháp của ngành công nghiệp xi
măng trong nhưng năm tới là tiếp tục những giải pháp đồng bộ. Cụ thể, các

giải pháp giảm chi phí, đặc biệt là chi phí năng lượng, nâng cao năng suất lao
động, đầu tư mở rộng năng lực sản suất; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi
trường, lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát trực tuyến, triển khai tốt chương
trình tiết kiệm tài nguyên; đổi mới mô hình quản trị.
Báo Quảng Ninh có bài “Công ty Cổ phần Xi măng Cẩm Phả: Nêu cao
trách nhiệm xã hội trong phát triển”. Bài báo cho biết Công ty CP Xi măng
Cẩm Phả được biết đến là doanh nghiệp luôn tích cực trong các phong trào
ủng hộ từ thiện, ủng hộ đồng bào nghèo, đồng bào bị thiên tai, lũ lụt... Những
hành động đầy ý nghĩa đã được Công ty thực hiện như: Ủng hộ đồng bào bị lũ
quét và sạt lở đất tại tỉnh Lai Châu và Bắc Kạn với trị giá 100 triệu đồng; xây
dựng, trao tặng xi măng để xây dựng các công trình công cộng, tham gia các
hoạt động nhân đạo từ thiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Công ty đã trao
tặng trên 300 tấn xi măng cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở
vật chất, đóng góp hàng trăm triệu đồng cho các quỹ xã hội từ thiện trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.

8


Tạp chí Vietnam Business Forum (VBF) với bài viết “Vicem Hoàng
Thạch: Gắn kinh doanh với trách nhiệm xã hội” cho biết Vicem Hoàng Thạch
đã luôn coi trọng "trách nhiệm xã hội" và được thể hiện qua các hoạt động cụ
thể: Hằng năm, Công ty đều đầu tư kinh phí thích đáng, ưu tiên sử dụng thiết
bị, công nghệ thân thiện với môi trường, hướng tới mục tiêu “sản xuất sạch
hơn”; sử dụng nhiên liệu thay thế, giảm thiểu phát thải khí nhà kính CO2;
đồng thời thực hiện các giải pháp phục hồi môi trường; tổ chức các hoạt động
truyền thông rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức về quản lý rác thải, tuân thủ
hệ thống ISO 14000 các quy định về môi trường của pháp luật Việt Nam và
các tiêu chuẩn quốc tế; hưởng ứng, tham gia đóng góp, ủng hộ cho các hoạt
động xã hội, từ thiện.

Nguyễn Thị Nhâm Tuất và cộng sự (2012) đã đánh giá hiện trạng môi
trường tại Công ty xi măng Bút Sơn thông qua kết quả đo đạc một số chỉ tiêu
vi khí hậu và các chỉ tiêu về chất lượng môi trường. Kết quả cho thấy hàm
lượng bụi tại một số khu vực trong Công ty và một số tuyến đường vận tải
vượt quá tiêu chuẩn cho phép mặc dù Công ty đã áp dụng giải pháp lọc bụi
tĩnh điện, phun nước mặt đường nhằm giảm thiểu ô nhiễm. Nghiên cứu đã
đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi tại Công ty xi măng Bút
Sơn: Nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của CBCNV trong công
ty; Thu gom triệt để rác thải rắn trên các tuyến đường vận tải; Mở rộng và bê
tông hóa các tuyến đường; Nâng cấp, cải tiến, thay thế máy móc thiết bị.
Báo xi măng Việt Nam với bài “Vicem Bút Sơn thực hiện tốt các công
tác an sinh xã hội, bảo vệ môi trường” cho biết Công ty Vicem Bút Sơn đã
chú trọng đầu tư để nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị, lắp đặt thêm các lọc
bụi tĩnh điện, lọc bụi tay áo, hệ thống phân tích khí, cải tiến thay mới vòi đốt,
thuê chuyên gia nước ngoài đưa ra các giải pháp công nghệ… nhằm đảm bảo
nồng độ khí thải ra môi trường trong phạm vi cho phép; cải tạo các khu vực

9


làm việc, đường nội bộ của Công ty; đầu tư các xe hút bụi, xe quét rác; cải
tạo, trồng mới cây xanh khu vực xung quanh nhà máy; thực hiện tốt các quy
định về thu gom và xử lý rác thải; thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong khai
thác đá vôi đá sét an toàn, tránh ảnh hưởng đến môi trường và cộng đồng dân
cư xung quanh; phục hồi môi trường tại các khu mỏ đã khai thác theo đúng
quy định. Bên cạnh đó, Công ty đảm bảo đời sống, việc làm, các chế độ đãi
ngộ cho người lao động, đồng thời tham gia các hoạt động giúp đỡ về vật
chất, động viên tinh thần cho các đối tượng chính sách, khó khăn.
Ngoài ra, có một số nghiên cứu đi sâu vào những khía cạnh có liên
quan đến CSR tại Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn như: “Phân tích

và hoàn thiện kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Bút
Sơn” (Nguyễn Văn Hải, 2011), “Trả lương cho lao động gián tiếp tại Công ty
Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn” (Lê Thị Minh Huệ, 2016). Tuy nhiên,
nghiên cứu cụ thể về CSR trong ngành xi măng Việt Nam nói chung và tại
Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn nói riêng chưa có. Do đó, việc
nghiên cứu trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
sẽ đóng góp một phần nào đó trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
1.2. Cở sở lý luận về trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) bắt đầu từ
những năm 1920, tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng và chiến tranh thế giới thứ
II, nó đã không trở thành một chủ đề được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
tranh luận cho đến những năm 1950. Howard Rothmann Bowen, năm 1953,
với cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities
of the Businessmen), ông là người đầu tiên đưa ra khái niệm CSR nhằm
“tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các

10


quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những
thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội” (Phạm Văn Đức).
Nếu như vào những năm 1950 có rất ít các định nghĩa về CSR, thập
niên 1960 cho thấy một sự gia tăng đáng kể các khái niệm CSR. Keith Davis
(1960) đưa ra định nghĩa về trách nhiệm xã hội trong một bài báo bằng cách
lập luận rằng nó đề cập đến các quyết định và hành động kinh doanh của các
doanh nhân vì lý do một phần vượt ra ngoài lợi ích về kinh tế hay công nghệ
của công ty. William C. Frederick (1960) cũng là người có đóng góp ảnh
hưởng đến các khái niệm ban đầu về trách nhiệm xã hội, CSR có nghĩa là các
doanh nhân cần tăng cường phúc lợi kinh tế xã hội, đáp ứng sự mong đợi của

công chúng. Năm 1963, Joseph W. McGuire, trong cuốn sách “Kinh doanh và
Xã hội” (Business and Society), ông đã viết “Ý tưởng về trách nhiệm xã hội
cho rằng các tập đoàn không chỉ có nghĩa vụ về kinh tế và pháp lý mà còn có
những trách nhiệm nhất định đối với xã hội, vượt ra ngoài những nghĩa vụ
này”.
Năm 1971, Harold Johnson trong cuốn sách “Kinh doanh trong xã hội
đương đại: khuôn khổ và các vấn đề” (Business in contemporary society:
framework and issues), ông đã định nghĩa “Một công ty có trách nhiệm xã hội
là một công ty có đội ngũ quản lý cân bằng nhiều lợi ích. Không chỉ phấn đấu
vì lợi nhuận lớn hơn cho các cổ đông, một doanh nghiệp có trách nhiệm cũng
quan tâm đến nhân viên, nhà cung cấp, đại lý, cộng đồng địa phương và quốc
gia sở tại”. Năm 1976, Gordon Fitch đã định nghĩa CSR “Trách nhiệm xã hội
là nỗ lực nghiêm túc để giải quyết các vấn đề xã hội nguyên nhân do hoàn
toàn hoặc một phần bởi công ty”. Năm 1979, Carroll đã đưa ra định nghĩa về
CSR: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các kỳ vọng kinh tế,
pháp lý, đạo đức và các vấn đề khác mà xã hội mong đợi tại mỗi thời điểm

11


nhất định”. Theo đó, quan điểm của Carroll về CSR gồm bốn khía cạnh được
thể hiện ở hình sau:

TỪ THIỆN
ĐẠO ĐỨC
PHÁP LÝ
KINH TẾ

Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp về CSR
(Nguồn: Business Horizons,

1991)
Khía cạnh thứ nhất, trách nhiệm kinh tế, các doanh nghiệp được tạo ra để
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho xã hội và lợi nhuận là động lực chính cho
việc kinh doanh. Các trách nhiệm còn lại đều dựa trên trách nhiệm kinh tế của
doanh nghiệp, bởi không thực hiện tốt trách nhiệm này thì doanh nghiệp sẽ
không thể tồn tại, phát triển và không thực hiện được các trách nhiệm khác;
Khía cạnh thứ hai, trách nhiệm pháp lý, việc tuân thủ pháp luật chính là một
phần của bản “cam kết” giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách
nhiệm đưa các quy tắc xã hội, đạo đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo
đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng
được các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi ở họ; Khía cạnh
thứ ba, trách nhiệm đạo đức, là các quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận
nhưng chưa được đưa vào văn bản luật. Thông thường, luật pháp chỉ có thể đi
sau để phản ánh các đổi thay trong những quy tắc ứng xử xã hội vốn luôn
mới. Hơn nữa, trong đạo đức xã hội luôn tồn tại nhiều tranh luận đúng - sai

12


không rõ ràng, nên chúng chưa thể được đưa vào luật; Khía cạnh thứ tư, trách
nhiệm từ thiện, là việc doanh nghiệp có những hành động vượt ra ngoài sự
mong đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho những người thiếu may mắn,
tài trợ học bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng… Sự khác biệt giữa trách
nhiệm từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu doanh
nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội đến cấp độ này, họ vẫn được coi là
đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội mong đợi.
Trong những thập kỉ tiếp theo, có rất nhiều định nghĩa về CSR và khái
niệm CSR được mở rộng rất nhiều. Năm 2003, nhóm phát triển kinh tế tư
nhân của Ngân hàng thế giới định nghĩa “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế

bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của
người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội,
theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”
(World Bank, 2003). Đây là khái niệm CSR đang được sử dụng nhiều nhất
trên thế giới bởi vì sự hoàn chỉnh, rõ ràng và dễ hiểu của nó. Khái niệm này
đã đề cập đến CSR phải gắn liền với vấn đề phát triển bền vững - một yêu cầu
rất khách quan, cấp thiết và có tính toàn cầu hiện nay. Trong xã hội ngày càng
phát triển, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để doanh nghiệp
phát triển bền vững và đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao và khắt khe
của xã hội và các bên liên quan thì doanh nghiệp phải tuân theo những chuẩn
mực bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động,
công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng.
1.2.2. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
1.2.2.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
Sau đây là một số lợi ích của CSR và ví dụ minh họa với mục đích giúp
các doanh nghiệp có được nhận thức tốt hơn về CSR và để họ có thể đưa CSR

13


vào hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp, cho môi trường
và cho xã hội.
Giảm chi phí và tăng năng suất: Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí
bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của
Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp
đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất
thải nước và 87% chất thải khí. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng
giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp
lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo
hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng

cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, giảm chi phí
tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
Tăng doanh thu: Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo
ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và
nhờ đó tăng doanh thu. Hindustan Lever, một Chi nhánh của Tập đoàn
Unilever tại Ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ hoạt động được với 50%
công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương, và do vậy đã lỗ
trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình
tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào
tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một
Ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số
lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt
động hết công suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi
nhất của Tập đoàn.
Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty: CSR có thể giúp
doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động.

14


Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (Tập đoàn của Anh chuyên
sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (Tập đoàn kinh doanh đồ
dùng nội thất của Thụy Điển). Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì
các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các
doanh nghệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội.
Thu hút nguồn lao động giỏi: Nguồn lao động có năng lực là yếu tố
quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. Ở các nước đang phát triển, số
lượng lao động lớn, nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại không
nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt và có sự

cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm
y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân
viên tốt.
1.2.2.2. Lợi ích đối với quốc gia
Góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia: Trách nhiệm xã hội là xu thế tất
yếu và mang tính toàn cầu, thực hiện trách nhiệm xã hội làm tăng khả năng
cạnh tranh và hội nhập quốc tế, không mâu thuẫn với lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp. Vai trò của Chính phủ trong việc thúc đẩy trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là phải tạo ra môi trường pháp luật hoàn chỉnh, một sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp; cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn và
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp; tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các yêu cầu của Bộ luật Lao
động, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; quản lý, nâng cao tiêu chuẩn lao động
và thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện hoàn thiện và nâng cao tiêu chuẩn lao
động theo xu hướng quốc tế.

15


Ngoài ra, các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội sẽ góp
phần bảo vệ môi trường chung của đất nước, qua các hoạt động thiện nguyện
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng dịch vụ cho cộng đồng…
1.2.3. Một số bộ tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
CSR thể hiện được cam kết của doanh nghiệp. Nó cũng là một bộ quy
tắc ứng xử của doanh nghiệp, bộ quy tắc này vừa góp phần định hướng việc
đánh giá tác động của doanh nghiệp đối với vùng lãnh thổ vừa góp phần định
hướng cho việc cải thiện hệ sinh thái. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều
tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội và môi trường khác nhau. Sau đây là một số

bộ tiêu chuẩn phổ biến về trách nhiệm xã hội và môi trường.
1.2.3.1. Bộ quy tắc ứng xử BSCI
Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh
(BSCI - Business Social Compliance Initiative) ra đời năm 2003 theo đề xuất
của Hiệp hội Ngoại thương (FTA - Foreign Trade Association) với mục đích
thiết lập một diễn đàn chung cho các quy tắc ứng xử và hệ thống giám sát về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở châu Âu. Bộ Quy tắc ứng xử BSCI
dựa trên những Tiêu chuẩn lao động quốc tế quan trọng nhất bảo vệ quyền lợi
của người lao động như Công ước ILO, Công ước quốc tế về Quyền con
người của Liên hiệp quốc, Hướng dẫn của OECD dành cho các doanh nghiệp
đa quốc gia và các Hiệp định quốc tế khác. Khi tham gia ký kết tuân thủ theo
Bộ Quy tắc ứng xử BSCI nghĩa là các công ty cam kết thừa nhận các tiêu
chuẩn về xã hội và môi trường qui định trong Bô Quy tắc ứng xử này và đảm
bảo có các biện pháp phù hợp để triển khai thực hiện và tuân thủ. Ngoài ra,
các công ty cung ứng phải đảm bảo các nhà thầu phụ của mình tuân thủ Bộ
Quy tắc ứng xử này trong các quy trình sản xuất từ các giai đoạn bắt đầu cho
đến khi sản phẩm được hoàn thành. Bộ quy tắc ứng xử BSCI gồm 10 nội dung
sau:

16


×