Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.53 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
I. THỰC TRẠNG TTSP Ở THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI.

Theo báo cáo tổng cục hải quan tính đến ngày 20/11/99 tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của việt nam là 19, 945 tr USD nhập siêu 1, 4% tổng tiêu
ngạch. Trong đó xuất khẩu 9, 903tr USD, nhập khẩu 10, 042 tr USD
Biểu II. 1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - 1999
STT Mặt hàng XK
Khối lượng
(triệu tấn)
Trị giá
(triệu
USD)
1
2
3
4
5
6
7
Dầu thô
Gạo
Cà phê
Cao su
Dệt may
Giầy dép
Hải sản
12, 9
4, 23
0, 3787


0, 210
1. 699
965
477
114, 9
1. 489
1. 207
8227
Trên cơ sở tổng hợp và phân tich tình hình dự báo, các chuyên gia Bộ
Thương Mại báo cáo tổng kim ngạch xuất khẩu 1999 ước11ty USD, tăng
17,5% so với 1998, vượt 10, 5% so với kế hoạch. Trong đó DNVN 8,55 tỷ USD,
chiếm 77,7%, tăng 15,8%, DN có vốn đầu tư nước ngoài là 2,45 tỷ USD chiếm
22,3%, tăng 23,6%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: gạo, dầu thô, dệt may da
giầy, cà phê, hải sản, điện tử. Tính đến tháng 11/99, 4 mặt hàng công nghiệp
đạt giá trị KNXK trên 1tỷ USD là: dầu thô, dệt may, da giầy, gạo. một số mặt
hàng tuy KN chưa lớn nhưng có mức tăng cao: máy động lực, máy công
nghiệp, sữa bột, dầu thực vật. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích
cực hơn: tỷ trọng nguyên liệu thô và sơ chế giảm.
Biểu II. 2 Tỷ trọng ngành hàng xuất khẩu
STT Ngành Tỷ lệ %
Giá trị
(triệu
USD)
1
2
3
4
5
6
Nông lâm sản

Hải sản
Dệt may+Da giầy
Điện tử và linh kiện điện tử
Thủ công mỹ nghệ
Lĩnh vực khác
18, 2
8, 6
28
5, 3
1, 5
19, 4
2000
950
3100
580
180
2130
I. 1 Ngành cà phê
Theo thống kê của hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA) niên vụ cà phê
1998-1999 Việt Nam XK 404.206 tấn cà phê nhân, tăng so với 97/98 khoảng
10. 000 tấn.
Biểu II. 3 Danh sách 10 công ty XK cà phê lớn nhất Việt Nam
STT Doanh nghiệp
Khối
lượng
(tấn)
Giá trị
(triệu USD)
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
VINA cà phê
Công ty 2/9
Enxim Đắc Lắc
Công ty TM du lịch Hiệp Phước
Công ty XNK Gia Lai
Công ty Tín Nghĩa
Công ty cà phê Phước An
Công ty PETEC
Công ty Thắng Lợi
Công ty TM XNK Gia Lai
52. 300
51. 789
46. 184
28. 740
26. 044
20. 268
17. 131
13. 027
9. 880
9. 803
72, 277
70, 509

64, 174
40, 7
34, 2
27, 1
24, 036
17, 853
14, 194
13, 18

Những cây cà phê đầu tiên được trồng trên đất Việt Nam là do các giáo sỹ
truyền giáo đưa vào trồng từ năm 1857 ở khu vực các nhà thờ tu viện thiên
chúa giáo thuộc 2 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị. Đến cuối thế kỷ 19 các đồn điền
trồng cà phê đầu tiên là ở các tỉnh miền bắc: Hà Nam, Sơn Tây, Hoà Bình,
Tuyên Quang, Phú Thọ, Phủ Quỳ. Vào những năm 1920-1925 khi phát hiện ra
vùng cao nguyên Bazan ở miền trung. Người ta mới mở ra các đồn điền cà phê
ở Tây Nguyên. Nhưng cả một thời gian dài diện tích trồng cà phê chưa được
mở rộng, đến trước năm 1995 miền bắc có 14000 ha miền nam có 14. 420 ha,
cả nước25. 420ha
Sau ngày đất nước thống nhất 1975, ngang cà phê Việt Nam đi vào thơi kì
phát triển, sản lượng sản xuất ra chủ yếu để XK thu ngoại tệ. Theo số liệu tổng
cục thống kê và ngành Cà phê thì sản xuất Cà phê của ta mỗi năm một tăng.
Biểu II. 4 Tình hình sản xuất, XK cà phê qua các năm
Năm
Diện
tích(ha)
Sản lượng
sản suất
Khối lượng XK
theo niên vụ
(tấn)

Kim ngạch
(Triệu USD)
1995
1996
1997
1998
1999
175. 000
230. 000
250. 000
320. 000
240. 000
350. 000
360. 000
410. 530

233. 000
246. 000
350. 000
390. 000
360. 000
520
420
400
600
540

Sản xuất Cà phê Việt Nam có những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai,
tập chung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, các tỉnh miền trung và miền núi phía
bắc (Sơn La, Lai châu, Yên Bái, Hà Giang), điều kiện thổ nhưỡng khí hậu ở

vùng này thích hợp với loại Cà phê Arabica nên năng xuất khá cao. Tây nguyên
với bốn tỉnh: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai, KonTum là khu vực chủ lực của
ngành Cà phê Việt Nam. Diện tích Cà phê của khu vực này lên tới 180. 000 ha
chiếm hơn 78% tổng diện tích trồng Cà phê cả nước trong đó Đắc Lắc với diện
tích và sản lượng Cà phê là lớn nhất, chiếm 60% của cả khu Tây Nguyên. sự
mở rộng của chính sách XNK theo nghị định số 57/1998/NĐ – CP của Chính
Phủ đã tạo nhiều thuận lợi cho các DN có thể tham gia xuất khẩu Cà phê. Từ 30
DN XK Cà phê vụt tăng lên 100 DN. Riêng Đắc Lắc từ 16 DN tăng lên 26 DN.
Hiện nay sản lượng sản xuất Cà phê của Đắc Lắc chiếm 60% tổng sản lượng Cà
phê cả nước. Theo thống kê của sở thương mại Đắc Lắc. Sản lượng Cà phê xuất
khẩu niên vụ 98 / 99 (1/10/98 – 30/9/99) đạt 218.596 tấn, tăng 3,5% so với
niên vụ 97/98, kim ngạch khoảng 300 triệu USD, giảm 7,2%. Sản lượng tăng,
kim ngạch giảm là do giá giảm, giá XK bình quân khoảng 1.372 USD/tấn, giảm
10% so với 97/98 đây là lần đầu tiên sau nhiều năm KNXK Cà phê Đắc Lắc
giảm do giá thế giới giảm. tỷ lệ Cà phê R1 của Đắc Lắc vừa qua đạt thấp,
khoảng 18000 tấn, chiếm 8% tổng lượng xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ R1 chung
của cả nước 11% làm giảm KNXK. (Chỉ riêng hai loại Cà phê chất lượng R1, R2
chênh lệch 100 USD/tấn, giữa R2 –5% và R2 -8% chênh lệch 40 đến 60
USD/tấn).
Điều đáng mừng là chất lượng Cà phê xuất khẩu của Việt Nam ngày càng
có uy tín trên thị trường Thế giới:
Biểu II. 5 Chất lượng xuất khẩu tăng hàng năm(đơn vị:%).

Cấp hạng chất lượng 94/95 95/96 96/97 97/98
Loại I
Loại II A
Loại II B
Tiêu thụ nội bộ
2
15

80
3
6
45
44
5
7
60
27
6
16
72
5
7
Thị trường XK ngày nay càng được mở rộng. Trước năm 90 khoảng 50%
khối lượng cà phê XK của Việt Nam là sang thị trường Liên Xô và Đông Âu,
50% còn lại là sang thị trường Singapore thực chất là một thị trường trung
chuyển. Đến năm 1996 XK cà phê Việt Nam đã sang tới 30 quốc gia, chủ yếu là
XK trực tiếp. Đặc biệt cà phê Việt Nam đã được XK trực tiếp sang các thị
trường khó tính như Đức, Anh, ý. Đáng lưu ý là Mỹ thị trường nổi tiếng là khó
xâm nhập nhưng năm 1996 đã tiêu thụ khoảng 1/3 khối lượng cà phê XK của
Việt Nam. Hiên nay Đức đă trở thành nhà nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt
Nam. Trong 11 tháng năm 99 vừa qua tổng lượng xuất khẩu : 362000 tấn kim
ngạch khoảng 500 triệu USD
Biểu II. 6 Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt
Nam
Tỷ lệ %
Đức

Mỹ
Italia
Tây Ban Nha
Anh
Bỉ
16, 5
15, 5
10, 6
8, 8
7, 7
6, 3
Cà phê đặc sản (Gounmet coffee) được quảng cáo bằng tên hấp dẫn: Cà phê
trăng rằm (full moon coffee) hay cà phê gã chăn bò thứ thiệt (real Cowboy
coffee). . . tiêu thụ đang tăng nhanh chóng trên thế giới, các cửa hiệu chuyên
bán cà phê đặc sản đang mọc lên như nấm tại Mỹ, các thành phố lớn ở Châu Âu
và Nhật Bản nhưng mức tiêu thụ của Mỹ giảm từ 10kg/người/năm nay chỉ ở
mức 4kg. Nguyên nhân của tình trạng này là phần lớn cà phê tiêu thụ ở Mỹ
không phải là loại có phẩm chất cao nhất nên hiện nay Mỹ đang tích cực quảng
cáo, khuyến trương cho loại cà phê này người tiêu dùng Mỹ thích loại cà phê
này và thị trường tăng tốc độ 30%/năm. đây là một thị trường đầy hứa hẹn
cho xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Mỹ, nếu chất lượng cà phê của Việt Nam
đạt được tiêu chuẩn quốc tế về độ axit, mùi quả và các mùi vị khác
Theo dự đoán mới nhất của Bộ nông nghiệp Mỹ sản lượng cà phê thế giới
99/2000 giảm 20%(2, 13tr bao)so vụ trước còn 104, 5 tr bao:
Biểu II. 7 Sản lượng cà phê thế giới
Niên Vụ 97/98 98/99 99/2000
Sản Lượng
(tr bao)
97, 67 106, 63 104, 50
Brazin

Côlômbia
Indônêxia
Việt Nam
Mêxicô
23, 5
12, 03
7, 2
6, 67
4, 97
34, 7
11
6, 85
6, 33
4, 95
26, 5
12, 7
7, 2
6, 45
5, 3
Tiêu thụ 101, 86 103, 2 104, 30
Sau niên vụ cà phê 97/98 bội thu, KNXK đạt khoảng 600 tr USD, thì niên vụ
98/99 lại chịu nhiều biến động. Sản lượng cà phê quả năm nay giảm không
nhiều, nhưng sản lượng cà phê hạt đạt thấp 394.000 tấn cà phê nhân, bằng 90-
98% so vụ trước. Chất lượng cà phê không được cải thiện: cỡ hạt nhỏ, tỉ lệ hạt
đen, vỡ nhiều do thời tiết khô hạn, ở giữa năm rồi mưa kéo dài cuối năm 98,
mưa cuối vụ ở Tây Nguyên gây ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc, thu hoạch,
bảo quản, phơi sấy. Trong khi đó cà phê thế giới lại được mùa lớn ước đạt
106,8 triệu bao(1 bao=60kg) tăng khoảng 9,1tr bao so vụ trước, riêng Brazin
đạt trên 3tr bao. Mặt khác nhu cầu tiêu thụ càphê trên thế giới có phần giảm
sút do khủng hoảng tài chính khu vực

Tình hình đó làm giá cà phê giảm nhanh chóng ở mức 1305USD/tấn, giảm
khảng 250USD/tấn so với cùng kì năm ngoái, giảm 200USd/tânso với đầu năm
nay. Giá cà phê Rôbusta loại 2 có 5% hạt đen vỡ đã xuống ở mức 1280-
1290USD/tấn, giảm 18% so với tháng 1 năm 99(1567USD/tấn). Sáu tháng đầu
năm 99, khó khăn đang chồng chất thì các DNXK cà phê lại phải chịu thêm giá
cước vận chuyển tăng. Từ ngày 1/4/99 giá cước tăng thêm 150USD đi các
nước Châu Âu và 750USD đi các nước Băc Mỹ trên mỗi container 20 feet. Năm
1998 Việt Nam xuất khẩu cà phê vào 36 thị trường nước ngoài, nhưng riêng 4
tháng đầu năm 99,12 thị trường giảm tỉ trọng nhâp khẩu. Các thị trường có tỉ
trọng giảm mạnh đáng lưu ý là Mỹ giảm 9,5% Thái Lan giảm 2,5%, Pháp -
1,6%, Iran năm 98 nhập khẩu 2% thì bốn tháng đầu năm chưa nhập nhưng
cũng có một số thị trường tăng tỉ trọng nhập khẩu cà phê Việt Nam. Trong 4
tháng đầu năm 99 Thuỵ Sĩ tăng 5% Italia tăng 2,1% so cùng kỳ.
Điều đáng quan tâm là năm nay do nắm được thông tin giá cả cho nên
người trồng cà phê đã không bán ồ ạt, khống chế số lượng nhằm giữ giá cà
phê. Hiện nay lượng lưu kho trong DN và trong dân còn khá lớn khỏng 65 đến
60000 tấn riêng các DN của VINACAFÊ còn năm nghìn tấn.
I. 2 . Ngành giầy dép.
Ngành công nghiệp giầy dép của nhiều nước, nhất là các nước đang phát
triển có vị trí rất quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh
tế đất nước, góp phần tạo ra công ăn việc làm, tham gia vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ qua đẩy mạnh xuất khẩu. Đối với Việt
Nam ngành công nghiệp giầy dép cũng có tầm quan trọng như vậy.
Sau khi Liên Xô và Đong Âu tan rã, toàn bộ chương trình hợp tác gia công
mũ giầy với các nước này cũng chấm dứt. Ngành Da giầy Việt Nam chuyển
sang thời kỳ phấp triển mới, tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất các sản phẩm
giầy dép từ các nước trong khu vực để xuất khẩu nhằm khai thác các lợi thế
của Việt Nam: Lực lượng lao đông dồi dào, trẻ, khoẻ, tiếp thu nhanh, tiền công
lao động thấp, chưa bị các nước nhập khẩu giầy dếp khống chế bằng hạng
ngạch và được hưởng ưu đãi thuế quan (GSP) nếu đáp ứng đủ tiêu chuển mà

họ yêu cầu. Da giầy là một ngành thu hút nhiều lao động, làm động lực cho một
số ngành như chăn nuôi, sản xuất cao su, nhựa, hoá chất... góp phần khôi phục
một số làng nghề truyền thống đáp ứng một phần nhu cầu hàng hoá nội địa.
Từ năm 1989 đến nay sản lượng giầy dép thế giới liên tục biến động khu
vực sản xuất giầy dép lớn nhất là Châu Á (chiếm 2/3 tổng sản lượng thế giới)
tiếp theo là Châu Âu và Châu Mỹ. Theo đánh giá của các chuyên gia thì các năm
tới các nước Châu á và viễn Đông sẽ chiếm 75% sản lương toàn thế giới
(khoảng 10 tỷ đôi) trong đó Việt Nam cũng sẽ là một trong các nước có tiềm
năng phất triển ngành này.
Hiện nay theo thống kê mới nhất cả nước có khoảng 150 DN sản xuất giầy
dép và các sản phẩm bằng da hoặc giả da với tổng sản lượng khoảng 259 tr
USD giầy dép các loại và trên 5000 tán sản phẩm khác mỗi năm. Trong đó
lượng hàng xuất khẩu tăng bình quân tăng 30%/ năm. Giá trị xuất khẩu
ngành da giầy năm 1998 đạt 1000822000 USD. Tính đến 20/11/99 đạt
1207000000USD và dự kiến năm 1999 đạt 1250000000 USD, sản lượng đạt
220 - 225 tr USD.
Ở Việt Nam hiện nay, nổi bật là công ty Da giầy Hải Phòng có 9 cơ sở trực
thuộc và góp vốn thành lập một công ty liên doanh với nước ngoài. Năm 1998
dạt giá trị sản lượng đạt 638. 283 tr đồng chiếm khoảng 50% sản lượng toàn
nhành, số lao động 9. 279 người chiếm 35% tổng số lao động toàn ngành. Công
ty giầy Thăng Long năm 1998 doanh thu đạt trên 90 tỷ đồng trong đó xuất
khẩu đạt trên 83 tỷ, nhà may giầy. Nhà may giầyBarotex 6 tháng đầu năm 99
đạt 19, 5 tỷ đồng trong đó doanh thu xuất khẩu trực tiếp 19, 181 tỷ đồng.
Về năng lực sản xuất của ngành da giầy Việt Nam (theo vốn đầu tư thực
hiện - 1998).
Hiện nay năng lực sản xuất toàn ngành 300 tr đôi giầy dép các loại, thu hút
300.000 lao động đạt tốc độ tăng trưởng KNXK hàng năm trên 50%. Riêng
năm 1998 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Ngành
giầy dép chỉ đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 3,8% so với năm 1997 (tức là một
tỷ USD) dự kiến năm 99 KNXK đạt 1.250 tr USD, tăng 25% so với năm 1998.

Biểu II. 8 Năng lực sản xuất ngành da giầy
Chủng loai
sản phẩm
Tổng số
(x1000)
Phân bổ theo dạng DN
Quốc doanh ngoài QD có vốn
ĐTNN
Giầy dép các loại(đôi)
Túi cặp các loại(đôi)
Da thuộc các loại(sqf)
301. 110
26. 570
17. 000
125. 650 70. 550 140. 910
9. 000 2. 770 14. 800
8. 500 7500 1. 000
Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm giầy dép của
Việt Nam chiếm khoảng 80% KNXK của Việt Nam. Trị giá XK giầy dép sang EU
năm 1996 tăng gấp 30 lần so với năm 1992, từ 1993 đến 1997 tăng bình quân
40-50% một năm. Việt Nam là một trong 5 nướs có số lượng giầy dép tiêu thụ
nhiều nhất tại EU do giá rẻ, chât lượng và mẫu mốt chấp nhận được và Việt
Nam được hưởng ưu đãi từ thị trường này, chưa bị quản lý băng hạng ngạch,
được hưởng ưu đãi thuế quan bằng70% mức thuế bình thường nếu bảo đảm
tiêu chuẩn mà họ yêu cầu kim ngạch XK giầy dép của Việt Nam vào Nhật Bản
chỉ chiếm 7-8% kim ngạch nhưng chúng ta có khả năng tăng KNXK vào thị
trường này trong những năm sắp tới. Việt Nam XK sang Mỹ năm 1998 trên
110 tr USD (chiếm 10%KNXK toàn ngành) nếu có hiệp định thương mại và quy
chế tối huệ quốc MFN và các DN Việt Nam đáp ứng được các đòi hỏi của thị
trường và có khả năng cạnh tranh thì chúng ta có thể xuất khẩu giầy dép sang

Mỹ với khả năng không thua kém vào EU, thậm chí còn cao hơn.
Ngoài ra các khu vực thị trường thế giới như: Trung Quốc, Bắc Âu, Úc, Liên
Xô cũ... và cả thị trường nội địa với trên 80 tr dân trong những năm tới cũng sẽ
là thị trường đáng quan tâm và có thể phát triển, từ những dự đoán về tình
hình sản xuất và nhu cầu thị trường tiêu thụ giầy dép trên thế giới, căn cứ vào
tiềm năng và lợi thế của Việt Nam, ngành giầy dép Việt Nam trong những năm
tới có thể đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 20% về KNXK.
II. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA.
Thị trường trong nước số cung ngày càng vượt quá số cầu cạnh tranh ngày
càng gay gắt:
Số cung: thêm nhiều DN ra nhập thị trường, năng lực sản xuất của các DN
ngày càng ra tăng - sự hiện diện của các DN có vốn nước ngoài - hàng ngoại
nhập đặc biệt là hàng nhập lậu không ngừng tấn công vào thị trường nội địa.
Số cầu: gia tăng chậm hơn so với số cung - sức mua có khả năng thanh
toán còn hạn chế - nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng trở nên khó tính.
Nền kinh tế nước ta đang ở trong giai đoạn cuối cùng của thế kỷ XX, sau
nhiều năm hoạt động mức tăng trưởng cao thì hiện nay tốc độ tăng trưởng đã
chậm lại và giảm sút. Sáu tháng đầu năm 1999 GDP tăng 4, 3% mức thấp nhất
so cùng kỳ 3 năm trước, cụ thể:
Biểu II. 9 Mức tăng trưởng GDP
6
th
/96 6
th
/97 6
th
/98 6
th
/99
GDP

Trong đó
Sản xuất CN
Sản xuất NN
+9, 3
+13, 2
+4, 8
+9, 1
+13, 7
+2, 0
+6, 7
+12, 6
+2, 0
+4, 3
+10, 4
Chỉ số giá tám tháng đầu năm tăng 0, 8% so tháng 12/98 là mức thấp nhất
so cùng kỳ 5 năm trở lại đây. Chỉ số giá giảm liên tục trong 6 tháng liền từ
tháng 3 đến tháng 8.
Biểu II. 10 Chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 1999
Tháng T3 T4 T5 T6 T7 T8
Chỉ số giá giảm 0, 7% 0, 6% 0, 4% 0, 3% 0, 4% 0, 5%

Tổng cầu xã hội giảm sút, lượng lượng hàng tồn kho của một số ngành như
sau (tính đến tháng 6 năm 1999)
Biểu II. 11 Lượng tồn kho tính đến tháng 6/1999
Ngành Lượng tồn kho (triệu tấn) Trị giá(tỷ đồng)

×