Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.35 KB, 18 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở
CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG
1. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm
1,1 Hoàn thiện các điều kiện trả lương sản phẩm
Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó,
Công ty cần hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm.
Thứ nhất: Hoàn thiện công tác định mức lao động
Muốn tính toán chính xác, công bằng tiền lương cho người lao động thì
Công ty phải có mức lao động chính xác có căn cứ khoa học. Do đó,
Công ty cần
thiết hoàn chỉnh công tác định mức trên cơ sở:
Phát triển đội ngũ cán bộ định mức lanh nghề: Các mức có chính xác và
phù hợp hay không phụ thuộc vào trình độ của những người làm định mức.
Các cán bộ định mức không những phải có kiến thức chuyên môn mà còn phải
có những hiểu biết nhất định về định mức thông qua học hỏi, nghiên cứu, kinh
nghiệm. Để có đội ngũ cán bộ định mức lành nghề, Công ty cần: Bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ định mức; tạo điều kiện cho cán bộ định
mức trong việc nắm bắt tình hình thực tế, phương tiện thực hiện và các thông
tin khác trong quá trình làm việc.
Hoàn thiện phương pháp xây dựng định mức: Định mức lao động mới chỉ
dựa trên bấm giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm, mà chưa kết hợp giữa bấm
giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm và chụp ảnh ngày làm việc thực tế. Do vậy,
cần kết hợp cả hại phương pháp. Bởi vì, bấm giờ bước công việc mói chỉ xác
định được thời gian xác định được thời gian tác nghiệp một sản phẩm, phải
chụp ảnh thời gian làm việc thì mới xác định được thời gian tác nghiệp ca. Từ
đó xây dựng được các mức lao động chính xác. Sự kết hợp hai phương pháp
này không những cho phép xác định chính xác các mức lao động mà còn hoàn
thiện tổ chức lao động, đúc kết các kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản
lý để phổ biến trong C.ty.
Theo dõi và điều chỉnh định mức trong quá trình thực hiện lao động: Do
mức được xây dựng có tính không gian và thời gian nên nó chỉ đúng trong


những điều kiện nhất định, do vậy mà cần phải tăng cường công tác kiểm tra,
điều chỉnh việc thực hiện mức cho phù hợp với thực tế (chẳng hạn mức hao phí
lao động của quản lý và phục vụ xưởng không phải lức nào cũng bằng 10%
hao phí lao động của công nhân sản xuất). Cán bộ định mức cần chú ý theo dõi
thường xuyên phát hiện kịp thời và tìm nguyên nhân không hoàn thành mức
hoặc vượt mức để có biện pháp điều chỉnh nhanh chóng cho phù hợp.
Thứ hai: Hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Tổ chức phục vụ nơi làm việc được thực hiện tốt tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện công việc của công nhân, giảm được thời gian hao phí, góp
phần tăng NSLĐ và do đó tiền lương của người lao động nhận được cũng
tăng lên.
Về cơ bản công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc cuả Công ty thực hiện
khá tốt: cung cấp nguyên vật liệu tận nơi, tiến hành sửa chữa nhanh chóng các
sự cố máy móc…Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất là phần lớn công việc được
hoàn thành ở khu vực làm việc, nơi mà người lao động thực hiện cùng một
công việc lặp đi lặp lại nhiều lần trong suất ca. Cho nên, Công ty cần chú ý hơn
nữa tới tổ chức nơi làm việc (thiết kế nơi làm việc, trang bị và bố trí nơi làm
việc). Bởi vì, làm việc với tư thế, cử động bất tiện cũng đồng nghĩa với năng
suất và chất lượng thấp và người lao động chóng bị mệt mỏi hơn. Do đó, lợi ích
của những cải tiến nho nhỏ đối với những việc này cũng được nhân lên rất
nhiều lần. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc không những góp phần nâng cao
NSLĐ, mà quan trọng hơn phải bảo vệ sức khoẻ và phát triển toàn diện con
người.
Thứ ba: Hoàn thiện công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
Công tác này được tiến hành rất khắt khe và liên tục, có sự kết hợp chặt
chẽ giữa tổ trưởng sản xuất, quản đốc phân xưởng và cán bộ phòng kỹ thuật-
KCS. Nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm thì bán thành phẩm, thành phẩm
được kiểm tra, giám sát ở từng công đoạn sản xuất.
Bên cạnh việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, cần phải xem xét khả năng
tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức từng công đoạn của công việc.

Nếu phát hiện có hiện tượng hao hụt nguyên vật liệu so với định mức cho phép
thì phải chỉ ra được những nguyên nhân và tìm cách hạn chế. Đồng thời
thường xuyên giáo dục ý thức lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu cho toàn bộ
công nhân.
Thứ tư: Hoàn thiện công tác bố trí lao động
Việc bố trí lao động ở các tổ hầu như đều do các tổ tự sắp xếp, nó thường
được tiến hành theo kinh nghiệm của tổ trưởng, gây ra tình trạng mất cân đối
về tỷ lệ giữa công nhân chính và công nhân phụ, bố trí không hợp lý giữa cấp
bậc công nhân với cấp bậc công việc. Công ty cần: Tiến hành xác định tỷ lệ
công nhân chính, công nhân phụ căn cứ vào khối lượng công việc của công
nhân chính và mức phục vụ của công nhân phụ. Trong từng công việc cụ thể
xác định mức độ phức tạp của công việc rồi trên cơ sở đó căn cứ vào trình độ
lành nghề của từng công nhân mà phân công lao động sao cho hợp lý bảo đảm
CBCV phù hợp CBCN.
1.2 Hoàn thiện cách tính lương sản phẩm
Tiền lương trả cho công nhân sản xuất có tính đến sự phù hợp giữa các
đối tượng khác nhau với các chế độ trả lương sản phẩm. Tuy nhiên, để thể hiện
đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, thì phải
gắn mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người lao động với tiền
lương mà họ nhận được thông qua hệ số đóng góp. Hệ số này được xác định
như sau:
- Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá:
Chẳng hạn, đối với công nhân sản xuất có thể đánh giá theo các chỉ tiêu
sau:
STT Chỉ tiêu đánh giá Mức độ đánh giá Điểm số
1
1 Đảm bảo đúng ngày công chế độ
+ Từ 25 công trở lên
+ Từ 22 – 24 công
+ Dưới 22 công

2
1
0
2 Chấp hành thời giờ làm việc + Chấp hành tốt
+ Chấp hành chưa tốt
2
0
3 Bảo đảm chất lượng sản phẩm + Bảo đảm
+ Không bảo đảm
2
0
4
4 Tiết kiệm vật tư
+ Tốt
+ Khá
+ Trung bình
2
1
0
5 Đảm bảo vệ sinh và an toàn LĐ
+ Tốt
+ Khá
+ Trung bình
2
1
0
- Tính điểm và xếp loại:
Tổng số điểm là: 10
Người đạt từ 8 điểm trở lên được xếp loại A Hệ số 1,2
Người đạt từ 5 – 7 điểm được xếp loại B Hệ số 1,o

Người có số điểm dưới 5 xếp loại C Hệ số 0,7
- Tiền lương của từng công nhân được tính như sau:
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân đối với công nhân may tính như
sau:
n
L
cn
= ( ∑ĐG
i
x q
i
) x H

i=1
Trong đó:
L
cn
: tiền lương mỗi công nhân nhận được
ĐG
i
: đơn giá công đoạn i
q
i
: số lượng công đoạn i
n: số công đoạn trong một sản phẩm
H: hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc
Tiền lương khoán trả cho công nhân dệt, công nhân cắt, công nhân là và
đóng kiện như sau:
- Tính tổng số giờ quy đổi về bậc 1 của cả tổ
Số giờ quy đổi về bậc 1 của từng công nhân = số giờ làm việc thực tế của

từng công nhân x hệ số lương của họ x hệ số mức độ đóng góp
Sau đó, tính tổng số giờ quy đổi về bậc 1 của cả tổ.
- Tính tiền lương cho mỗi giờ bậc 1
Tổng tiền lương thực tế của cả tổ
Tiền lương cho mỗi giờ bậc 1 =
Tổng số giờ quy đổi về bậc 1 của cả tổ
- Tiền lương thực lĩnh của mỗi công nhân được tính như sau
Tiền lương thực lĩnh của mỗi công nhân = tiền lương cho mỗi giờ bậc 1 x
số giờ quy đổi về bậc 1 của từng công nhân.
Ví dụ: Tiền lương được trả cho từng công nhân trong tổ như sau:
STT Họ và tên Bậc
lương
Hệ số Số công
(giờ)
Số giờ đổi ra
giờ bậc 1
Tiền lương
thực lĩnh
1 Nguyễn Thị Khang 6/6 3,07 192 589,44 679.061
2 Đỗ Đình Vinh 4/6 2,01 208 418,08 481.647
3 Hoàng Kim Quy 2/6 1,58 200 316 364.046
4 Đinh Thị Hoà 6/6 3,07 200 614 707.356
5 Tô Thanh Nam 5/6 2,54 176 447,04 515.010
Cộng 2.384,56 2.747.120
Tiền lương được trả cho từng công nhân trong tổ cắt có xét đến mức độ
đóng góp để hoàn thành công việc của từng người:
STT Họ và tên Hệ số
lương
Số công
(giờ)

Hệ số
đóng góp
Số giờ đổi ra
giờ bậc 1
Tiền lương
thực lĩnh
1 Nguyễn Thị Khang 3,07 192 1,0 589,44 693.750
2 Đỗ Đình Vinh 2,01 208 1,2 501,70 590.484
3 Hoàng Kim Quy 1,58 200 1,0 316 371.921
4 Đinh Thị Hoà 3,07 200 1,0 614 722.657
5 Tô Thanh Nam 2,54 176 0,7 312,93 368.308
Cộng 2.334,07 2.747.120
2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản chưa thực sự gắn tiền lương
của lao động quản lý và phục vụ với kết quả mà họ đạt được trong thời gian
làm việc. Bởi vì, không có tiêu chuẩn nào được đưa ra để đánh giá thực hiện
công việc của họ. Tiền lương mỗi người nhận được do mức lương cấp bậc cao
hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Vì vậy, không
khuyến khích sử dụng hợp lý có hiệu quả thời gian làm việc, cũng như chưa
thực sự khuyến khích người lao động phấn đấu về mặt chuyên môn, nhiệt tình
với công việc.
Tuy nhiên, có thể trả lương hiệu quả cho lao động quản lý và phục vụ theo
hệ số.mức độ đóng góp để hoàn thành công việc. Các chỉ tiêu đánh giá, mức độ
đánh giá và điểm số sẽ dùng để xác định hệ số mức độ đóng góp hoàn thành
công việc của lao động quản lý và phục vụ được xây dựng.
Các chỉ tiêu đánh giá lao động quản lý và phục vụ xưởng như sau:
STT Chỉ tiêu đánh giá Mức độ đánh giá Điểm số
1 Đảm bảo đúng ngày công chế độ
+ Từ 24 công trở lên
+ Từ 21 – 23 công

+ Dưới 21 công
2
1
0
2 Chấp hành thời giờ làm việc + Chấp hành tốt
+ Chấp hành chưa tốt
2
0

3
Hoàn thành nhiệm vụ được giao
+ Đảm bảo thời gian
và hiệu quả công việc
+ Không đảm bảo
2
0
4 Mức độ phức tạp của công việc
+ Giám đốc
+ Phó Giám đốc
+ Trưởng, Phó phòng
+ Kỹ sư, Cử nhân
+ Khác
2
1,5
1
0,5
0
5 Tinh thần trách nhiệm
và ý thức xây dựng tập thể
+ Tốt

+ Khá
+ Trung bình
2
1
0
Căn cứ vào điểm số để xếp loại, xác định hệ số:
Người đạt từ 8 điểm trở lên được xếp loại A Hệ số 1,2
Người đạt từ 5 – 7 điểm được xếp loại B Hệ số 1,0
Người có số điểm dưới 5 xếp loại C Hệ số 0,7
Tiền lương trả theo thời gian của lao động quản lý-phục vụ được tính như
sau
K * TL
min
L
TG
= * N
TT
* H
N

Trong đó:
L
TG
: tiền lương mỗi lao động quản lý-phục vụ nhận được
K: hệ số lương
TL
min
: mức lương tối thiểu (180.000 đồng)
N


: số ngày công chế độ (26 ngày)
N
TT
: số ngày làm việc thực tế
H: hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc
Như đã nói ở trên một số hạn chế của hệ thống thang bảng lương cũng
ảnh hưởng tới hiệu quả của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản. Như vậy
để trả lương hiệu quả cho lao động quản lý và phục vụ cần chú ý tới những bất
hợp lý trong thang bảng lương. Trong điều kiện chưa xây dựng được hệ thống
thang bảng lương của riêng mình, Công ty có thể vẫn áp dụng hệ thống thang
bảng lương Nhà nước nhưng khi chuyển xếp lương không nhất thiết phải tiến
hành tuần tự từng bậc và không nhất thiết phải đúng thâm niên.
3. Trả lương CBCNV theo kết quả sản xuất kinh doanh
Cả hai hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm mà
công ty áp dụng đều chưa gắn trực tiếp với kết quả sản xuất kinh doanh. Do

×