Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.73 KB, 42 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG
I. Đặc điểm của Công ty Dệt kim Thăng Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Dệt kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội.
Trụ sở Công ty: 46 Hàng Quạt – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia ra làm 5 thời
kỳ:
Thời kỳ từ năm 1959 đến năm 1975
Tháng 2 năm 1959, Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh được thành lập dựa
trên cơ sở công tư hợp doanh giữa Nhà nước với xưởng dệt Cự Doanh ở phố
Hàng Quạt – Hà Nội của nhà tư sản Trịnh Văn Căn.
Từ khi thành lập cho đến năm 1975, sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
áo may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho
quân đội với sản lượng từ 1 - 2 triệu chiếc / năm.
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982
Năm 1976, xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong
khuôn khổ Nghị định thư với các nước XHCN như Liên Xô. Hungary, Tiệp …
Sản lượng hàng năm 3 – 4 triệu chiếc, trong đó 60% là sản phẩm xuất khẩu,
còn lại là tiêu dùng nội địa và cung cấp cho quốc phòng.
Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không được phép xuất nhập
khẩu trực tiếp. Do đó, toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ
thác qua Tổng công ty Xuất nhập khẩu hàng dệt Việt Nam (TEXTIMEX).
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhưng lại hạn chế vì mặt bằng
sản xuất chật hẹp. Đứng trước tình hình đó, tháng 7 năm 1982, UBND thành
phố Hà Nội đã quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh với Xí
nghiệp may mặc Hà Nội và đổi tên thành Công ty Dệt kim Thăng Long như
hiện nay.
Trong thời kỳ này, sản lượng hàng năm của Công ty Dệt kim Thăng


Long luôn duy trì ở mức 8 – 9 triệu chiếc, trong đó xuất khẩu sang Tiệp 6
triệu. Liên Xô 1,5 triệu, còn lại là tiêu dùng nội địa.
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991.
Khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước công ty đã gặp phải nhiều khó khăn
như: nguyên vật liệu khan hiếm phải nhâp ngoại, máy móc thiết bị đã cũ, cơ
sở hạ tầng xuống cấp.Mặt khác, giữa năm 1991, Liên Xô và hệ thống các
nước XHCN tan rã, công ty mất đi thị trường truyền thống. Do đó, hoạt động
của công ty đòi hỏi phải có sự thay đổi, công ty phải làm chủ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay
Thời kỳ này công ty dần thích nghi với đòi hỏi mới của thị trường. Năm
1992, công ty được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Sản lượng hàng năm
trên dưới 2 triệu chiếc. Giờ đây, công ty đã mạnh dạn vững bước trên con
đường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với những thử thách và
thắng lợi mới.
1.2 Bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

PGĐ PGĐ
Kỹ thuật Đời sống
Sản xuất Hành chính

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Kỹ thuật Kế hoạch Tài chính Tổ chức Bảo vệ
KCS Vật tư Kế toán Hành chính Dịch vụ


Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng

Dệt Tẩy , Nhuộm Cắt , May
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính.
Liên hệ trực tuyến
Liên hệ chức năng
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty Dệt kim Thăng
Long là cơ cấu trực tuyến – chức năng. Theo kiểu này, Giám đốc được sự
giúp sức của hai phó Giám đốc và các phòng chức năng. Tuy nhiên quyền
quyết định thuộc về Giám đốc. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham
mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến, nhưng không có quyền ra mệnh lệnh
cho các phân xưởng. Còn các phân xưởng là các đơn vị sản xuất cơ bản
trong công ty, mỗi phân xưởng có từng nhiệm vụ riêng.
* Ban giám đốc
Ban giám dốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản
xuất và PGĐ đời sống hành chính:
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp.
Ngoài ra, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch–Vật tư và phòng Tài
chính–Kế toán.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có
trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn
bị sản xuất đến bố trí, điều khiển lao động … Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất
chỉ đạo phòng Kỹ thuật – KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xưởng.
Phó giám đốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối
quan hệ pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính
và phúc lợi của Công ty. Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các
phòng Tổ chức – Hành chính và phòng Bảo vệ – Dịch vụ.
* Các phòng chức năng
Phòng Kỹ thuật – KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra, phòng còn quản lý việc sử dụng điện, nước, thiết
bị.

Phòng Kế hoạch – Vật tư: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công
tac XNK, công tác quản lý và cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu, công tác kinh
doanh thương mại.
Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩm…Theo
dõi các khoản thu– chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi
quyết toán các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động
tiền lương: tuyển chọn lao động, xây dựng quy chế trả lương, thực hiện
quan hệ lao động … Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác hành chính quản
trị như nhận chỉ thị giấm đốc chuyển thành các văn bản quy định đến các
phòng và các phân xưởng, lưu trữ tài liệu …
Phòng Bảo vệ – Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công
ty, bảo đảm an ninh trật tự trong công ty, … , vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ
kho tàng, chăm sóc y tế …
* Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng dệt: tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại
vải mộc rồi giao cho phân xưởng tẩy nhuộm.
Phân xưởng tẩy nhuộm: tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình
vải mộc rồi giao cho phân xưởng cắt, may. Từ năm 2000, phân xưởng tẩy
nhuộm không còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trường.
Phân xưởng cắt, may: có nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành
các sản phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lượng, kích
cỡ, thời gian giao hàng theo hợp đồng.
1.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty Dệt kim Thăng Long có chức năng chính là sản xuất kinh
doanh các sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa
xuất khẩu ra nước ngoài.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài
theo những đơn đặt hàng. Cũng có khi Công ty nhận may gia công, mẫu mã

và nguyên phụ liệu Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn
thành khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại cho khách hàng. Còn hàng
nội địa của Công ty cũng có nhiều loại với chất lượng, mẫu mã, màu sắc,
kích cỡ như hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở
trong nước còn khiêm tốn.
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa
dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo T–
Shirt, Polo–Shirt…Công ty đã dần dần đưa vào sản xuất một số loại quần áo
thể thao, áo jacket, các loại hàng dệt kim cao cấp …
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ Áo T – Shirt, Polo – Shirt, quần dài, quần áo lót là những mặt hàng xuất
khẩu của Công ty.
+ Áo jacket không phải là mặt hàng được sản xuất thường xuyên và mặt
hàng này chủ yếu là nhận gia công.
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty, được sản xuất theo
đơn đặt hàng, nó không phải là mặt hàng chủ yếu.
+ Ngoài ra, Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nước, có khi là
nhận gia công một số mặt hàng như: quần áo bơi, quần áo mưa, màn các
loại
1.4 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty Dệt kim Thăng Long
Sợi Guồng đảo sợi Dệt vải

Kho vải mộc Mạng sợi Kiểm tra vải dệt

Tẩy bằng hoá chất Giặt sạch Vắt ly tâm

Kiểm tra vải Cán nguội Sấy khô


Cán nóng Kho vải trắng Cắt quần áo

Kiểm tra t.phẩm May Kho bán t.phẩm


Là - đóng gói Kho thành phẩm Công ty
Nguồn: Phòng Kỹ thuật-KCS.
Qua sơ đồ trên ta thấy, việc sản xuất của công ty được tiến hành tại các
phân xưởng rất chặt chẽ và liên tục. Trước khi được chuyển vào kho thì bán
thành phẩm, thành phẩm đều được kiểm tra, giám sát khắt khe nhằm bảo
đảm đúng tiêu chuẩn đúng chất lượng, đúng số lượng và thời gian giao cho
từng phân xưởng. Và trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này
không thể không nhắc tới hệ thống máy móc thiết bị của Công ty .
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời cùng với việc nâng cao NSLĐ,
chất lượng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây
chuyền sản xuất của Công ty Dệt kim Thăng Long. Do đó, công ty đã chú
trọng đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản
xuất. Tuy nhiên, do nguồn vốn công ty có hạn, nên trước mắt công ty chỉ nên
đầu tư vào những công đoạn làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra, phải tăng cường bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Hiện nay trong Công ty số lượng máy móc hiện có đều là những máy
trung bình và khá hiện đai tương đối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Biểu 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
ST
T
Tên máy Nước sản
xuất
Số
lượng

Năm sử
dụng
1 Máy Multipique dệt kép
2 Máy Multi Singer dệt
đơn
Đức 30 1982
3 Máy khâu các loại Đức 40 1984
4 Máy sấy ( 6579 & 6568 ) Đức 20 1987
5 Máy tẩy – nhuộm – kiềm Đức 25 1989
6 Máy cán Tiệp 20 1989
7 Máy khâu các loại Đức 210 1990
8 Máy dập cúc Hàn Quốc 5 1992
9 Máy cắt vòng Tiệp 20 1992
10 Máy cắt thẳng Nhật 20 1993
11 Máy xén Suraba Liên Xô 50 1995
12 Máy đính cúc Đức 16 1996
13 Máy cắt di động Đức 15 1999
14 Máy đảo sợi Tiệp 5 2000
Nguồn: Số liệu phòng Kỹ thuật – KCS
1.5 Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
Lực lượng lao động của Công ty được xem xét theo quy mô và cơ cấu,
thông qua đó chất lượng lao động được phản ánh.
Biểu 2: Số lượng và cơ cấu CBCNV trong Công ty
ST
T
Chức danh Số lượng %
1 Công nhân sản xuất 359 84,5
2 Cán bộ quản lý :
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Cán bộ quản lý kinh tế

+ Cán bộ quản lý hành
chính
66
17
29
20
15,5
4
6,8
4,7
Tổng số 425 100
Nguồn: Số liệu phòng Tổ chức – Hành chính.
Theo số liệu năm 2002 thì số lượng CBCNV của Công ty là 425 người,
trong đó cán bộ quản lý là 66 người (15,5%), còn công nhân trực tiếp sản
xuất là 359 người (84,5%). Thực tế công nhân trực tiếp sản xuất là 341
người (359 – 18) bởi vì 18 công nhân tẩy nhuộm tạm thời làm công việc
khác do phân xưởng Tẩy, nhuộm tạm ngừng hoạt động.
Biểu 3: Tuổi và giới tính của CBCNV trong Công ty
Nam Nữ Tổng %
Dưới 25 tuổi 15 92 107 25
Từ 25 – 34
tuổi
22 104 126 30
Từ 35 – 44
tuổi
34 128 162 38
Trên 45 tuổi 11 19 30 7
Tổng 82 343 425
% 19 81 100
Nguồn: Số liệu phòng Tổ chức – Hành chính

Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty là hàng may mặc, sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đòi hỏi
tính cần cù và khéo léo. Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao.
Trong số 425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 người (81%), số
lao động nam là 82 người (19%). Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày
nghỉ thai sản, nghỉ con ốm … tương đối nhiều. Điều này làm ảnh hưởng
không tốt tới quá trình lao động, gây khó khăn cho việc bố trí lao động.
Lực lượng lao động trong Công ty là lao động trẻ. Điều này có ưu điểm
là công nhân có sức khoẻ để đảm nhận công việc, có sự nhanh nhẹn, sáng tạo
trong công việc … Nhưng lao động trẻ cũng đồng nghĩa với sự hạn chế về
kinh nghiệm làm việc, đòi hỏi chi phí đào tạo cao và họ cũng hay rời bỏ Công
ty …
Biểu 4: Trình độ của cán bộ quản lý
ĐH –

TC Sơ
cấp
Tổn
g
%
Cán bộ kỹ thuật 11 5 1 17 25,7
Cán bộ quản lý kinh tế 18 10 1 29 44
Cán bộ quản lý hành
chính
2 3 15 20 30,3
Tổng 31 18 17 66
% 47 27,3 25,
7
100
Nguồn: Số liệu phòng Tổ chức – Hành chính

Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận cán bộ quản lý của Công ty thì tỉ lệ
số cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ quản lý hành chính phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Số người có trình độ ĐH
– CĐ là 31 người (47%), 18 người có trình độ trung cấp (27,3%), còn lại là
trình độ sơ cấp chiếm 17 người ( 25,7%) . Hơn nữa họ lại là những người có
thâm niên công tác lâu năm. Vì thế họ có đủ kinh nghiệm và năng lực giúp
Công ty đứng vững và không ngừng phát triển.
Biểu 5: Số lượng và bậc thợ của công nhân sản xuất
B2 B3 B4 B5 B6 Tổng
Công nhân dệt - - - 3 12 15
Công nhân cát
may
148 17 26 47 88 326
Tổng 148 17 26 50 100 341
Nguồn: Số liệu phòng Tổ chức – Hành chính
Cấp bậc công việc BQ: 4
Cấp bậc công nhân BQ được tính như sau:
[ ( 148 * 2 ) + ( 17 * 3 ) + ( 26 * 4 ) + ( 50 * 5 ) + ( 100 * 6 ) ] : 341 = 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4 – 3,815).
Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và
trình độ lành nghề cuả công nhân. Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn
cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình độ lành
nghề, tăng NSLĐ.
Tuy vậy, sự phù hợp giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân như
trên chỉ mang tính chất tương đối . Có 148 công nhân cắt may bậc 2 nhưng
thực tế hoàn thành công việc bậc 4 mà vẫn bảo đảm chất lượng sản phẩm
và mọi yêu cầu về kỹ thuật. Trong khi có 15 công nhân dệt và 150 công nhân
cắt may phải làm các công việc đòi hỏi trình độ lành nghề thấp hơn bản
thân trình độ hiện có của họ. Có nghĩa là bố trí lao động theo trình độ lành
nghề của Công ty được đảm bảo trong nghề Cắt may còn nghề Dệt bị lãng

phí sức lao động (xem biểu 6).
Biểu 6: Sự phù hợp giữa CBCV với CBCN
Cấp bậc
Công việc
BQ
Cấp bậc
công nhân
BQ
So sánh
(CBCVBQ–CBCNBQ)
Công nhân dệt 4 5,8 -1,8
Công nhân cắt
may
4 3,7 +0,3
1.6Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
vừa qua
Biểu 7: Kết quả sản xuất kinh doanh của C.ty từ 1998 – 2002
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng doanh thu Tr.đ 4.336 7.104 9.675 13.235 16.745
Giá trị KNXK USD 115.0
00
875.3
16
607.5
35
856.62
5
1.174.0
00
Giá trị SXCN Tr.đ 5.045 7.260 10.19

4
10.453 11.669
Tổng nộp ngân
sách
Tr.đ 118 130,8
2
194 226,5 50,58
Thu nhập DN Tr.đ 23 33,45 115 199 230
TN bq LĐ đi làm Ng.đ 329 427 483 582 671
Nguồn: Số liệu phòng Tài chính – Kế toán
Tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1998 –
2002 được thể hiện qua tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển liên
hoàn.
Biểu 8: Tốc độ phát triển định gốc
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 1998 1999/19
98
2000/19
98
2001/19
98
2002/19
98
Tổng doanh thu 100 164 223 305 386
Giá trị KNXK 100 761 528 745 1021
Giá trị SXCN 100 144 202 207 231
Tổng nộp ngân sách 100 111 164 192 43
Thu nhập DN 100 145 500 865 1000
TN bq LĐ đi làm 100 130 147 177 204


Biểu 9: Tốc độ phát triển liên hoàn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 1999/1998 2000/199
9
2001/200
0
2002/200
1
Tổng doanh thu 164 136 137 127
Giá trị KNXK 761 69 141 137
Giá trị SXCN 144 140 103 112
Tổng nộp ngân sách 111 148 117 22
Thu nhập DN 145 344 173 116
TN bq LĐ đi làm 130 113 120 115
Hai chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ và xu hướng phát triển tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua (xem đồ thị trang
bên).
Tổng doanh thu có xu hướng tăng Giá trị SXCN cũng tăng qua các
năm
và tốc độ tăng dần đều qua các năm. nhưng tốc độ tăng không đều.
Tổng nộp ngân sách năm 2002 giảm Thu nhập DN có xu hướng tăng.
Tốc
mạnh so với các năm. độ tăng mạnh từ năm 1999–2000.
Năm
2002 tốc độ tăng giảm.
Giá trị KNXK năm 1999 tăng mạnh, Thu nhập bình quân lao động đi
năm 2000 giảm. Từ năm 2000, giá trị làm có xu hướng tăng, với tốc độ
KNXK tăng với tốc độ tăng dần. tăng nhanh dần.
Biểu 10: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
Chỉ tiêu Đơ

n vị
KH
2002
TH
2002
So
sánh
% với
KH
So
sánh
%
với
cùng
kỳ
Tổng doanh thu Tr.
đ
14.500 16.745 115,5 124,
1
Giá trị kim ngạch XK US
D
1.100.0
00
1.174.0
00
106,7 137,
1
Giá trị SXCN Tr.
đ
12.00

0
11.66
9
97,2 111,
6
Tổng nộp ngân sách Tr.
đ
70,85 50,85 71,8 22,5
Thu nhập doanh
nghiệp
Tr.
đ
220 230 104,5 115,
6
Thu nhập BQLĐ đi
làm
Ng.
đ
600 671 111,8 115,
3
Nguồn: Số liệu phòng Tài chính – Kế toán
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt. Các chỉ tiêu
(trừ tổng nộp ngân sách) đều tăng so với cùng kỳ .
+ Doanh thu vượt cao so với dự kiến và tăng so với cùng kỳ.
+ Trong năm 2002 lần đầu giá trị kim ngạch XK đạt trên 1 tr USD , vượt kế
hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Giá trị SXCN tuy chưa đạt so với kế hoạch có nguyên nhân từ lực lượng
lao động (chuyển việc và nghỉ nhiều) nhưng vẫn đạt cao hơn so với cùng kỳ.
+ Tổng nộp ngân sách chưa đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ là do số
nợ ngân sách của nhiều năm cộng dồn còn cao …

+ Thu nhập doanh nghiệp vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Thu nhập của CBCNV tuy chưa cao nhưng khá hơn so với các năm trước
tạo động lực mới cho người lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh nghiệp.
Năm 2003, Công ty Dệt kim Thăng Long tiếp tục đẩy mạnh công tác
triển khai dự án đầu tư xây dựng di chuyển và mở rộng sản xuất. Đồng thời,
tập trung lao động thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch tăng 15 – 18 % so với
cùng kỳ.
Biểu 11: Một số chỉ tiêu công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2003
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2003
1 Tổng doanh thu Triệu đồng 19.000
2 Giá trị kim ngạch XK USD 1.350.000
3 Giá trị SXCN Triệu đồng 14.000
4 Tổng nộp ngân sách Triệu đồng 83
5 Thu nhập doanh nghiệp Triệu đồng 250
6 Thu nhập BQLĐ đi làm Nghìn đồng 700
Nguồn: Số liệu phòng Tổ chức – Hành chính
2. Thực trạng trả lương ở Công ty Dệt kim Thăng Long
2.1 Công tác xác định quỹ lương của Công ty
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch bao gồm tổng quỹ tiền lương
tính theo đơn giá và quỹ tiền lương bổ xung.
* Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá
Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá được xác định như sau:
Bước1: Phòng Kỹ thuật-KCS xây dựng định mức lao động tổng hợp cho
các sản phẩm.
Công thức xác định mức lao động tổng hợp:
T
SP
= T
CN
+ T

QL-PV
Trong đó:
T
SP
: Mức lao động tổng hợp tính cho 1 đơn vị sản phẩm

×