Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI XNXD SỐ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.27 KB, 11 trang )

MỘT Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI
XNXD SỐ 2
Xí Nghiệp Xây Dựng số 2 đây là một đơn vị hoạt động kinh tế có hiệu quả,
lợi nhuận của Xí Nghiệp ngày một tăng. Trong những năm qua công tác trả
lương tại Xí Nghiệp đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc kích thích
người lao động và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Xí Nghiệp đã áp dụng các
hình thức trả lương một cách hợp lý, linh hoạt gắn với từng loại hình công
việc, phát huy việc phân phối và sử dụng tiền lương thành đòn bảy kinh tế, kích
thích sản xuất phát triển. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số vấn đề như đã phân
tích trong phần trước. Với mục đích là làm thế nào để hoàn thiện các hình thức
trả lương ở Xí Nghiệp, để tiền lương thực sự là đòn bảy kinh tế mạnh mẽ, em
xin mạnh dạn đóng góp một số biện pháp.
Trước hết, vấn đề xây dựng và phân phối quỹ tiền lương ở xí nghiệp phải
quán triệt một só nguyên tắc sau:
- Quy chế phân phối quỹ tiền lương của Xí Nghiệp thực hiện trên cơ sở quy
định trong Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính Phủ quy định tạm thời
chế độ tiền lương mới; Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính Phủ về đổi
mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước; Công
văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng
quy chế trả lương trong các DNNN; Quy chế trả lương của Công ty chủ quản và
của Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam.
Việc thực hiện các nguyên tắc trên chính là tạo một cơ sở pháp lý cho nhà
nước quản lý được tiền lương và thu nhập ở mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên để
quản lý và điều chỉnh tiền lương cho phù hợp giữa các doanh nghiệp là vấn đề
rất khó khăn, bởi mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức trả
lương khác nhau, nên không thể tránh khỏi tình trạng : Nếu 2 doanh nghiệp có
tính chất hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tương tự nhau nhưng
nếu chọn 2 hình thức trả lương khác nhau thì thu nhập của người lao động
khác nhau.
- Việc trả lương cho CBCNV của Xí Nghiệp thực hiện theo nguyên tắc phân
phối theo lao động. Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền


lương theo mức độ thực hiện kế hoạch, hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp và kết quả lao động cuối cùng của từng người.
- Toàn bộ quỹ lương được phân phối trực tiếp cho CNVC không được sử
dụng vào mục đích khác, không phân phối bình quân.
- Tiền lương hàng tháng của CBCNVC được ghi vào sổ lương của cơ quan
theo quy định tại thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1997 của BLĐTBXH.
- Hệ số lương cấp bậc và phụ cấp chức vụ được tính theo Nghị định 26/CP,
hệ số chức danh và phụ cấp chức danh tính theo quy định của Công Ty Thiết kế
và Xây lắp Dầu Khí.
- Đóng BHXH và BHYT theo mức lương tối thiểu của nhà nước.
- Trả lương cho CNVC theo quy định của XN và của Công ty chủ quản.
I. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN
1. Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý
Tiền lương trả theo thời gian chỉ thực hiện đúng chức năng và quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động khi việc phân công lao động và đánh giá
công việc mà người lao động hoàn thành được thực hiện tốt.
Việc trả lương cho cán bộ quản lý dựa vào lương cấp bậc của từng người
và ngày công thực tế trong tháng của người đó, phần tiền lương mềm lại
không căn cứ vào thời gian làm việc của từng người , thực tế này đã gây nên
nhiều bất hợp lý, dễ dẫn đến tình trạng người lao động không sử dụng hết thời
gian làm việc trong ca, gây lãng phí thời gian, lãng phí nhân lực, dẫn đến tăng
chí phí tiền lương, tăng giá thành sản phẩm. Trong khi đó việc trả lương lại
chưa gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và chất lượng
công việc của từng người.
Trong tổ chức, có phòng ban việc phân công công việc cho từng người
chưa hợp lý và không rõ ràng. Có người phải đảm nhiệm quá nhiều công việc
trong khi đó có những người lại đảm nhiệm ít công việc thậm chí có nhiều việc
mang tính chung chung, không có ai chịu trách nhiệm chính. đây là nguyên
nhân chính dẫn đến việc người lao động làm việc với hiệu suất không cao, lãng
phí thời gian làm việc.

Do vậy, để phân công bố trí hợp lý công việc cho từng người và sử dụng
tối đa khả năng làm việc, Xí nghiệp cần bố trí sắp xếp lại bộ máy quản lý của
mình sao cho gọn nhẹ, đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng làm việc
và cấp bậc của từng người.
Tiến hành phân tích công việc và giao việc cụ thể dựa trên bản phân tích
công việc. Hàng tháng có kiểm tra đánh gia mức độ hoàn thành công việc cũng
như sự cố gắng vươn lên trong công việc để làm cơ sở tính trả lương cho
người lao động.
Trong quá trình công tác người lao động cần phải được nâng cao trình độ
chuyên môn, do đó Xí nghiệp nên có chính sánh đưa người lao động đi đào tạo
các lớp ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu thay đổi
của công việc.
2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian
2.1 Tiền lương cứng:
Trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách
nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công
thực tế. Công thức tính như sau:
V
t
T
i
= ———— x n
i
h
j
(1)

n
j
h

j
Trong đó:
- i thuộc j .
- T
i
: Tiền lương người thứ i nhận được.
- n
i
: Ngày công thực tế trong kỳ của người thứ i.
- M: số người của bộ phận làm lương thời gian.
- V
t
: Quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ
phận làm lương thời gian, được tính theo công thức:
V
t
= V
c
- ( V
sp
+ V
k
) (2)
V
c
: Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động.
V
sp
: Quỹ tiền lương của bộ phận làm lương sản phẩm.
V

k
: Quỹ tiền lương của bộ phận làm lương khoán.
- h
i
: hệ số tiền lương của người thứ i ứng với công việc được giao, mức
độ phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công
việc.
d
1i
+ d
2i
h
i
= ———— x k (3)

d
1
+ d
2
Trong đó:
k : Hệ số mức độ hoàn thành, được chia làm 3 mức:
- Mức hoàng thành tốt: 1.2
- Mức hoàn thành:1.0
- Mức chưa hoàn thành: 0.7
d
1i
: Số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.
d
2i
: Số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận.

Tổng số điểm cao nhất của hai nhóm yếu tố mức độ phức tạp và trách
nhiệm của công việc(d
1i
, d
2i
) là 100%, thì số điểm của d
1i
cao nhất là 70 điểm
(chiếm tỷ trọng 70%) và d
2i
cao nhất là 30 điểm (chiếm tỷ trọng 30%).
Công việc đòi hỏi
cấp trình độ
d
1i
d
2i
Từ đại học trở lên 45 -70 1 - 30
Cao đẳng và trung cấp 20 - 40 1 - 18
Sơ cấp 7 - 19 1 - 7
Không cần đào tạo 1 - 6 1 - 2

- Đối với d
1i
: căn cứ vào tính tư duy, chủ động, sáng tạo, mức độ hợp tác
và thâm niên công tác đòi hỏi, doanh nghiệp phân chia tỷ trọng điểm trong
khung theo cấp độ, lập bảng điểm và đánh giá cho điểm cụ thể.
- Đối với d
2i
: cắn cứ vào tính quan trọng của công việc, trách nhiệm của

quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, với tài sản và tính mạng con người… doanh nghiệp phân chia tỷ trọng
điểm trong khung theo cấp trình độ, lập bảng điểm và đánh giá cho điểm cụ
thể.
( d
1
+ d
2
) : Tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công
việc giản đơn nhất trong Xí nghiệp.
Các bước tiến hành xác định hệ số tiền lương làm cơ sở để trả lương theo
công thức này là:
(1). Thống kê chức danh công việc của tất cả các cán bộ làm lương thời gian.
(2). Phân nhóm các chức danh công việc theo 4 cấp trình độ: từ đại học
trở lên; cao đẳng và trung cấp; sơ cấp ; không cần đào tạo.
(3). Xác định khung giãn cách dùng để trả lương giữa công việc phức tạp
nhất và đơn giản nhất (gọi tắt là bội số tiền lương)
Bội số tiền lương cao nhất bằng 2 lần hệ số tiền lương của chức danh
công việc phức tạp nhất được xếp theo NĐ 26/CP của Xí nghiệp và số thấp
nhất bằng hệ số mức lương được xếp theo NĐ 26/CP. Trong khung bội số tiền
lương Xí nghiệp lựa chọn bội số tiền lương cho phù hợp.
(4). Theo bảng tỷ trọng điểm, xây dựng bảng điểm cụ thể để chấm điểm
cho các chức danh công việc cụ thể theo các cấp trình độ.
(5). Chấm điểm và xác định hệ số lương cho từng chức danh công việc
theo các cấp trình độ.
(6). áp dụng công thức (1), (2) ,(3) để tính lương cho từng người.
Để xác định mức độ hoàn thành công việc: dùng phương pháp chấm điểm
để xác định lao động giỏi. Xí nghiệp nên sử dụng một bảng tính điểm cụ thể.
Bảng này được xây dựng trên cơ sở bảng phân tích công việc. Trong đó các
công việc mà mỗi người lao động phải hoàn thành được liệt kê một cách cụ

thể, chi tiết kể cả những công việc mới phát sinh trong tháng. Bảng tính điểm
do phòng tổ chức hành chính kết hợp với các phòng ban khác tiến hành xây
dựng. Hàng tháng trưởng phòng lên kế hoạch xem xét các công việc trong
tháng của nhân viên từ đó tiến hành hiệu chỉnh bổ sung bảng điểm cho phù
hợp với tình hình thực tế.
* Ưu điểm: Với hình thức trả lương này thu nhập mà người lao động nhận
được không những gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp mà còn
gắn với kết quả lao động của từng người. Theo cách này, tiền lương mà người

×