Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.79 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK)
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong xu thế đổi mới sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986),
lần đầu tiên ở nước ta các ngân hàng cổ phần được thành lập. Ngân hàng Phát
triển Nhà Thành phố Hà Nội - Tiền thân của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
ngày nay là một trong những Ngân hàng cổ phần đầu tiên đó.
Ngày 30 tháng 12 năm 1988, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã ra quyết định số 139 – NH/QĐ ban hành “Điều lệ Ngân hàng Phát triển
Nhà Thành phố Hà Nội”. Ngày 31 tháng 12 năm 1988, UBND thành phố Hà
Nội ra quyết định số 6719/QĐ-UB cho phép Ngân hàng Phát triển Nhà Thành
phố Hà Nội, có tên gọi giao dịch Quốc tế là HABUBANK (viết tắt là HBB)
được hoạt động kể từ ngày 2 tháng 1 năm 1989.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Habubank đã mở rộng các hoạt động
hợp tác Quốc tế và nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ WB, tổ chức ESCAP của
UNDP. Với sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng 1992, Habubank đã từng bước
mở rộng, đa dạng hóa hoạt động và cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân
hàng thương mại: huy động tiền gửi và tiết kiệm từ dân cư, tổ chức; cho vay
khách hàng; cung cấp các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh trong nước và ngoài
nước, … Với quãng đường 19 năm hoạt động, Habubank đã đi qua những thời
kỳ khó khăn của nền kinh tế trên tiến trình bước ra khỏi thời kỳ bao cấp để tiến
đến một nền kinh tế thị trường. Đến năm 2007, Habubank đã thành công trong
việc xây dựng cho Ngân hàng một cấu trúc tài chính lành mạnh và an toàn với
mức thặng dư vốn đạt trên 40% vốn điều lệ, các chỉ số an toàn vốn (CAR) đạt
trên chuẩn Quốc tế, các chỉ số tài chính (ROA, ROE) duy trì liên tục nhiều năm
ở mức cao trong thị trường tài chính Việt Nam và Quốc tế. Các mốc phát triển
quan trọng của Ngân hàng qua các thời kỳ bao gồm:
Ngày 2 tháng 1 năm 1989, Habubank khai trương hoạt động tại số 125 Bà
Triệu, Hà Nội với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng và tên gọi “NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI”


Năm 1992, với sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng và Hợp tác xã tín
dụng, Habubank trở thành ngân hàng thành viên đa năng, cung cấp sản phẩm và
dịch vụ đa dạng cho khách hàng. Ngân hàng cũng được đổi tên thành “NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI” và mở rộng cơ cấu cổ đông
với sự tham gia của các cá nhân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Năm 1995, Habubank chính thức được phép cung cấp dịch vụ thanh toán
Quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và tăng vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng
Năm 2001, Habubank mua lại Ngân hàng TMCP nông thôn Quảng Ninh
và mở chi nhánh đầu tiên tại Quảng Ninh. Cùng năm này Habubank triển khai
hệ thống Smartbank trong toàn hệ thống, là một trong những ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam thực hiện quản lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ
thống, trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội viễn thông tài chính liên
ngân hàng toàn cầu (SWIFT).
Năm 2002, Habubank bắt đầu triển khai đề án nâng cao năng lực kiểm
soát rủi ro và năm 2004 hợp tác với dự án SBV-GTZ (Đức) nhằm đẩy mạnh
công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng.
Năm 2005, triển khai dịch vụ ngân hàng tự động, thành lập trung tâm thẻ
Habubank, phát hành thẻ Habubank Vantage và trở thành thành viên chính thức
trong liên minh thẻ VNBC (Vietnambank Card).
Năm 2006, Habubank tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng và đưa vào hoạt
động công ty chứng khoán Habubank, triển khai dự án nâng cấp hạ tầng dữ liệu
thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành.
Năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng, hoàn thành việc lựa chọn
Deustche Bank là đối tác chiến lược nước ngoài.
Năm 2008, tổng vốn điều lệ của Habubank đạt được 2.800 tỷ đồng. Số
chi nhánh và phòng giao dịch của Habubank đạt 40 điểm trên toàn hệ thống.
Tới nay, qua 20 năm hoạt động, Habubank đã có mạng lưới ngày càng
mở rộng, 8 năm liên tục được NHNN Việt Nam xếp loại A và được công nhận là
Ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm

dịch vụ và tác phong nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả các nhân viên trong
Ngân hàng.
Trong năm 2009, Habubank sẽ tiếp tục phấn đấu nỗ lực để đạt được các
chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, tiếp tục là một Ngân hàng thương mại hoạt động an
toàn, ổn định và hiệu quả cao, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ
chuyên nghiệp hiện đại trong tương lai.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc
điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận
trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong
toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược
phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro.
Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp
Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
Hiện tại, Habubank có 1 Hội sở chính, 2 Sở giao dịch và 33 chi nhánh,
phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch
vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt
động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán.
Hội đồng Quản trị:
• Ông Nguyễn Văn Bảng - Chủ tịch
• Ông Nguyễn Tuấn Minh - Uỷ viên
• Bà Dương Thu Hà - Uỷ viên
• Ông Đỗ Trọng Thắng - Uỷ viên
• Ông Joseph Paul Longo - Uỷ viên
Ban Điều hành:

• Bà Bùi Thị Mai - Tổng giám đốc
Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc từ
năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng.
• Ông Đỗ Trọng Thắng - Phó Tổng giám đốc
Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý tài chính doanh
nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm tra
xét duyệt tín dụng.
• Bà Nguyễn Thị Kim Oanh - Phó Tổng giám đốc
Bắt đầu công tác tại Habubank từ năm 1989. Từ ngày 2/6/2003, được tín
nhiệm bầu giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách tài chính và cung ứng dịch
vụ.
• Bà Lê Thu Hương - Phó Tổng giám đốc
Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế.
• Bà Nguyễn Dự Hương - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân.
• Bà Nguyễn Thị Bích Thủy - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn vốn - Ngoại hối - Ngân quỹ.
• Ông Nguyễn Tuấn Minh - Phó Tổng giám đốc
Luật sư - Thành viên Đoàn Luật Sư Hà Nội, Cử nhân Luật, Cử nhân
Quan Hệ Quốc Tế, Phụ trách mảng Pháp chế - Đầu tư.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA HABUBANK
2.
1.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Habubank,
quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ
Habubank quy định. Đại hội đồng cổ đông có chức năng chủ yếu sau :
+ Quyết định phương hướng nhiệm vụ của năm tài chính mới thông qua
các báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát ;
+ Quyết định việc tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ
phiếu mới ;

+ Bầu thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
2.1.2.2. Hội đồng quản trị
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn
quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích
và quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ
đông. Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động
hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều
hành.
2.1.2.3. Ban kiểm soát
Là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của ngân hàng. Ban kiểm soát có chức năng chủ
yếu là:
+ Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản,
các báo cáo, bản quyết toán năm tài chính và kiến nghị khắc phục những sai
phạm ;
+ Báo cáo trước Đại hội đồng các sự kiện tài chính bất thường;
+ Báo cáo định kỳ tình hình kiểm soát cho Hội đồng quản trị.
2.1.2.4. Ban điều hành
Ban điều hành có các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Ngân hàng ;
+ Có quyền tuyển dụng, xét kỷ luật và cho thôi việc các cán bộ nhân viên
Ngân hàng theo quy chế ;
+ Trình Hội đồng quản trị các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và
kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2.5. Văn phòng
Văn phòng là đầu mối giao dịch, tiếp nhận, tổng hợp và xử lý các thông
tin quản lý và thông tin quan hệ giữa Habubank với NHNN và các cơ quan
khác. Văn phòng có các nhiệm vụ sau:
+ Phụ trách công tác cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, quản lý, lưu trữ hồ sơ

cán bộ, công văn đi đến, hồ sơ Đại hội cổ đông, biên bản nghị quyết của Hội
đồng quản trị, ban kiểm soát và các tư liệu khác phản ánh hoạt động của
Habubank;
+ Phụ trách công tác mua sắm, quản lý sử dụng tài sản cố định, trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện đi lại tại Hội sở chính và các cơ sở trực tiếp
thuộc Habubank, trực tiếp quản lý nhân sự và điều hành việc sử dụng ô tô phục
vụ lãnh đạo và công việc của Hội sở chính ;
+ Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Ngân hàng giao.
2.1.2.6. Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ
Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra,
kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảo bảo việc thực
hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
2.1.2.7. Phòng Công nghệ thông tin
Phòng công nghệ thông tin có các chức năng chủ yếu là:
+ Chịu trách nhiệm toàn bộ về mảng máy tính, mạng điện tử, phần mềm
tin học của toàn hệ thống Ngân hàng;
+ Xây dựng Website và một số phần mềm theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.
2.1.28. Phòng Nguồn vốn ngoại hối và ngân quỹ
+ Chịu trách nhiệm huy động, cân đối nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ cho
Ngân hàng ;
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo các quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và của Habubank ;
+ Tiếp nhận và quản lý các nguồn tài trợ cho các dự án qua Habubank.
2.1.2.9. Phòng Tài chính kế toán
Chức năng chủ yếu của phòng này là :
+ Tổ chức thực hiện việc hạch toán trong Ngân hàng Nhà phù hợp với các
quy định của NHNN Việt Nam và của Nhà nước;
+ Tiếp nhận chứng từ, ghi chép, hạch toán chính xác trung thực kịp thời
các khoản thu, chi, giao dịch tài chính của Hội sở chính và các đơn vị trực
thuộc;

+ Thanh toán tiền lương và các khoản tiền khác cho cán bộ, công nhân
viên, thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, cổ đông… ;
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các loại báo cáo tài chính, kế
toán theo quy định của NHNN và yêu cầu quản lý điều hành của Hội đồng quản
trị, Ban điều hanh, Ban kiểm soát ;
+ Lưu trữ đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối toàn bộ hồ sơ tài sản, chứng
từ kế toán và các hồ sơ khác có liên quan đến tài chính, kế toán của Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội.
2.1.2.10. Phòng Phát triển kinh doanh
Chức năng của phòng là thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
hoạt động tín dụng. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng (cá
nhân, doanh nghiệp) để khai thác vốn bằng VND lẫn ngoại tệ, xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
2.1.2.11. Phòng Marketing & DVNHCN
Chức năng chủ yếu của phòng này là :
+ Quan hệ và tiếp xúc với báo đài để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của
Ngân hàng ;
+ Lập kế hoạch chương trình, chiến dịch quảng cáo và marketing cho các
sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng ;
+ Thiết kế và in ấn tờ rơi, băng rôn quảng cáo,…
2.1.2.12. Phòng Thanh toán quốc tế
Có các chức năng sau:
+ Duy trì và phát triển mối quan hệ của Ngân hàng với các ngân hàng
nước ngoài;
+ Thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài;
+ Xây dựng quy trình, quy chế về thanh toán quốc tế của toàn hệ thống
Habubank;
+ Hỗ trợ các chi nhánh trong việc xử lý các khoản thanh toán quốc tế
phức tạp.

2.1.2.13. Các chi nhánh và Phòng Giao dịch
Hiện tại, Habubank có 40 chi nhánh và Phòng giao dịch
Chức năng chủ yếu của các chi nhánh và Phòng giao dịch là:
+ Thực hiện các nhiệm vụ của Ngân hàng như: Nhận tiền gửi, chi trả tiền
gửi, nhận chuyển tiền cho khách hàng, cho vay, thu nợ, thu đổi ngoại tệ, chi trả
kiều hối;
+ Phát triển khách hàng thông qua tiếp thị, giới thiệu hoạt động của ngân
hàng Nhà Hà Nội với tổ chức cá nhân trong dân cư. Củng cố và xây dựng mối
quan hệ mới giữa ngân hàng Nhà Hà Nội với khách hàng truyền thống, với đồng
nghiệp tạo lập môi trường tin cậy hỗ trợ lẫn nhau.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1.3.1.a: Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm gần nhất
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2007 2006
Tổng thu từ hoạt động KD 2.248.179 986.246
Tổng chi phí hoạt động KD 1.702.501 707.174
Thu nhập hoạt động thuần 545.678 279.072
Dự phòng nợ khó đòi 84.923 31.025
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,49 0,95
Lợi nhuận trước thuế 460.755 248.047
Lợi nhuận sau thuế 365.632 185.193
Cổ tức (%) 20 32
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Bảng 2.1.3.1.b: Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm gần nhất(Tính tại
31/12/N)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2007 2006
Tổng tài sản có 23.606.717 23.518.684 11.685.318
Tổng dư nợ 10.515.947 9.419.378 5.983.267

Tổng tài sản nợ 20.613.956 20.339.339 9.928.937
Tổng huy động 19.961.017 19.970.336 9.735.102
Vốn điều lệ 2.800.000 2.000.000 1.000.000
Tổng vốn cổ đông 2.992.761 3.179.345 1.756.381
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy tổng tài sản, vốn điều lệ và các quỹ dự
trữ của ngân hàng liên tục tăng qua các năm từ năm 2006 tới năm 2008 đã tạo
điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô, thị phần và củng cố hình ảnh của mình
trong hệ thống ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Bên cạnh
đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng được nâng cao rõ rệt thể hiện sự
tăng lên của doanh thu hoạt động và lợi nhuận trước thuế. Uy tín của ngân hàng
tăng lên, từ đó mà lượng tiền gửi và lượng tiền cho vay cũng tăng lên. Vốn huy
động tăng trưởng mạnh, đặc biệt là huy động từ dân cư và các tổ chức tài chính,
tạo thế ổn định trong hoạt động của ngân hàng.
Để có được những thành quả như trên, ngân hàng ngày càng chú trọng
củng cố hệ thống quản trị dựa trên nền tảng công nghệ và quy trình hợp lý, góp
phần đáng kể vào việc hoàn thiện chương trình tái cấu trúc và hiện đại hóa ngân
hàng. Habubank cũng không ngừng hoàn thiện công tác marketing, phát triển
sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Sản phẩm của Habubank ngày càng đa dạng
phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thêm vào đó, Habubank vẫn tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách
hàng phù hợp với các mục tiêu đề ra, kết hợp với việc phát triển sản phẩm mới
và ngày càng tạo lập được hình ảnh Habubank trong công chúng, khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các đô thị lớn, đặc biệt là tại Hà Nội, Đà Nẵng và
thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh những thành công mà Ngân hàng đã đạt được đó, còn có những
điểm yếu mà Ngân hàng phải nỗ lực để khắc phục, có thể kể ra đây các nhược
điểm sau:
- Công tác thu hồi nợ tồn đọng, mặc dù đạt được những kết quả khả quan
vẫn tiến triển chậm so với kế hoạch đề ra;

- Việc triển khai một số chương trình marketing, chương trình sản phẩm
mới, chương trình hiện đại hóa công nghệ vẫn còn nhiều điểm bất cập, thiếu
đồng bộ dẫn đến hạn chế hiệu quả hoạt động;
- Các chương trình phát triển nguồn nhân lực mặc dù có những đầu tư lớn
và tiến bộ trong công tác tuyển chọn, đào tạo, đãi ngộ, vẫn còn khập khiễng và
thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu quả động viên, cổ vũ và thu hút nhân tài còn hạn
chế;
- Các chương trình kiểm soát và quản trị rủi ro thị trường, phát triển thẻ
và mở rộng mạng lưới mặc dù đã được bắt đầu nhưng quá trình phát triển khai
còn bị chậm trễ.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1.3.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
So sánh
2006 -2007 Năm
2008
So sánh
2007-2008
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn huy
động 9.743 19.970 10.227 104,9 19.770 -200 -1,01
TG tiết kiệm 3.595 4.684 1.089 30,34 5.000 316 6,7
TG khách hàng 1.371 4.987 3.616 263,7 4.531 -456 -9,14
Huy động liên NH 4.776 10.229 5.523 115,6 10.239 -60 0,58
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội,

Giai đoạn 2006-2008)
Tổng huy động vốn của Ngân hàng trong năm 2007 đạt 19.970 tỷ đồng,
tăng trưởng đạt 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoạch được giao,
trong đó huy động tiết kiệm tăng 30,34%, huy động tiền gửi khách hàng tăng
263,7% và huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng 115,6%. Điều này cho
thấy nguồn vốn huy động được có sự tăng trưởng tốt trong năm 2007.
Tuy nhiên, đến năm 2008 thì nguồn vốn huy động có phần giảm sút.
Tổng huy động vốn chỉ đạt 19.770 tỷ đồng, giảm 200 tỷ đồng so với năm 2008,
Ngân hàng đã không thực hiện được như kế hoạch đã đề ra. Mặc dù vậy, để
đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng chúng ta không thể chỉ nhìn
vào các con số, mà cần phải đặt Ngân hàng trong tổng quan nền kinh tế. Năm
2008 là một năm rất khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và ngành Ngân
hàng nói riêng. Những thách thức mà các nền kinh tế phải đối mặt trong năm
2008 diễn biến vô cùng phức tạp, khó lường. Nếu như trong 6 tháng đầu năm,
sự gia tăng mạnh của giá dầu, giá lương thực, sự giảm giá của thị trường bất
động sản, thị trường chứng khoán, cùng với những bất ổn chính trị đã gây áp lực
lạm phát mang tính toàn cầu và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia gặp khó
khăn trước áp lực lạm phát, thì trong 6 tháng cuối năm, giá dầu giảm mạnh từ
mức kỷ lục 147USD/thùng vào giữa tháng 7 và xuống mức thấp xung quanh
dưới 40 USD/thùng vào trung tuần tháng 12, giá lương thực cũng giảm mạnh
cùng với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao gây ra áp lực giảm phát. Kinh tế thế giới lại
chuyển từ áp lực lạm phát cao sang xu hướng thiểu phát và giảm phát cùng với
suy thoái kinh tế toàn cầu và tình trạng này sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2009.
Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008, không những phải đối mặt với
những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới, mà còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn nội tại: Lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại cũng đạt
mức kỷ lục (hơn 14% GDP), thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm. Trước
tình hình đó, để giữ ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng cho tăng trưởng bền
vững, Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng cao sang mục tiêu kiềm
chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu và tăng trưởng duy trì ở mức hợp lý. Tuy

nhiên, những tháng cuối năm, diễn biến kinh tế và lạm phát của Việt Nam cũng
nằm trong xu hướng chung của kinh tế thế giới, nên các giải pháp vĩ mô cũng có
sự thay đổi cho phù hợp. Tháng 11/2008, Chính phủ đã đưa ra 5 nhóm giải pháp
nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô, trong đó đặc biệt quan tâm
đến nhóm giải pháp về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ theo hướng chặt
chẽ, linh hoạt, hiệu quả để vừa duy trì tốc độ tăng trưởng, vừa ổn định kinh tế vĩ
mô. Trong tình hình kinh tế suy thoái như thế, hoạt động của ngành Ngân hàng
nói chung và Habubank nói riêng đều rất khó khăn. Hoạt động của Ngân hàng
bị tác động mạnh bởi thị trường tiền tệ và sự thay đổi về cơ cấu huy động vốn.
Do huy động vốn khó khăn, các Ngân hàng phải sử dụng đến những biện pháp
bất lợi nhất cho mình nhằm thu hút và giữ vốn. Lãi suất huy động ngắn hạn có
lúc đã được đẩy lên cao hơn lãi suất huy động dài hạn; Cuộc chạy đua lãi suất
giữa các ngân hàng có thời điểm đã đẩy lãi suất huy động lên sát với lãi suất cho
vay, làm thị trường tiền tệ bất ổn, khách hàng chuyển dịch tiền từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác và còn có thể “làm giá” với ngân hàng.
Mặc dù tổng huy động vốn không tăng nhưng tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm năm
2008 so với 2007 tăng 6,7%. Có được điều này là do Ngân hàng đã chủ động
thực hiện nhiều biện pháp như: duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ
hạn và phong phú về hình thức. Đặc biệt, Habubank luôn chú trọng nâng cao
dịch vụ khách hàng. Bên cạnh đó, trong năm 2008, Habubank cũng đẩy mạnh
công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số
dư tại Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng còn chú trọng đến việc phát hành các
giấy tờ có giá để huy động vốn.
Như vậy, có thể thấy Habubank đã rất nỗ lực để duy trì mức vốn huy
động đủ đảm bảo tốt khả năng thanh toán và phục vụ hoạt động kinh doanh,
phát triển của mình trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như năm 2008.

×