Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bai 3 Boi duong ket nap Dang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.76 KB, 29 trang )

BÀI 3:
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐIỀU LỆ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Người soạn:
Đối tượng giảng: Học viên lớp bồi dưỡng đối tượng
kết nạp Đảng
Số tiết lên lớp:
5 tiết.
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.Mục đích:
Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam; từ đó nhằm củng cố niềm tin, nâng cao bản lĩnh chính trị, định hướng
phấn đấu, rèn luyện về tư tưởng chính trị cho quần chúng ưu tú để sớm được
đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Về nhận thức: Học viên phải nắm được:
+ Khái niệm, đặc điểm của Điều lệ Đảng;
+ Tám nội dung quan trọng trong phần mở đầu và nội dung cơ bản của 12
chương trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội XI thông qua.
+ Một số nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó
trọng tâm là: Bản chất giai cấp công nhân của Đảng; nhiệm vụ, quyền hạn của
đảng viên; nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
- Về tư tưởng: Từ những kiến thức đã học:
+ Xây dựng cho người học ý thức thừa nhận và tự nguyện chấp hành nghiêm
Điều lệ Đảng; thêm tin tưởng và tự hào hơn về Đảng Cộng sản Việt Nam, củng
cố vững chắc niềm tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân
dân ta đã lựa chọn.
+ Đấu tranh với những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, chủ trường đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước ta.
- Về kỹ năng: Mỗi học viên sau khi tiếp thu kiến thức về Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam, hiểu sâu sắc về những nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng càng ra


sức học tập, xây dựng động cơ vào Đảng đúng đắn, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đóp góp thiết thực vào xây dựng quê hương, đất nước.


2
B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN VÀ TRỌNG
TÂM CỦA BÀI:
- Kết cấu nội dung, phân chia thời gian
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU LỆ ĐẢNG (giảng 30 phút)
1. Điều lệ Đảng là gì
(giảng 15 phút)
2. Đặc điểm của Điều lệ Đảng
(giảng 15 phút)
II. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐIỀU LỆ ĐẢNG (giảng 50 phút)
1. Nội dung phần mở đầu
(giảng 30 phút)
2. Các chương của Điều lệ Đảng
(giảng 20 phút)
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ ĐẢNG (giảng
120 phút)
1. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng
(giảng 25 phút)
2. Nhiệm vụ và quyền của đảng viên
(giảng 25 phút)
3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng
(giảng 25 phút)
4. Hệ thống tổ chức của Đảng
(giảng 20 phút)
5. Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng
(giảng 25 phút)

- Trọng tâm của bài:
Mục II : Tiết 1.
Mục III: Tiết 2; Tiết 3.
C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Phương pháp giang dạy: Thuyết trình, nêu vấn đề, phát vấn, diễn dịch,
quy nạp.
- Đồ dùng dạy học: Máy chiếu, máy tính, bảng, phấn.
D. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG:
- Tài liệu giáo trình:
Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho học viên lớp Đối tượng kết
nạp Đảng do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn; NXB Chính trị Quốc gia
Sự thật, năm 2016.
- Tài liệu tham khảo:
+ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa X; XI).
+ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
+ Các Quy định hiện hành của Đảng.
+ Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Chấp hành Trung
ương về hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.
+ Các Tạp chí Lý luận chính trị, Tạp chí Cộng sản…


3
E. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp: (03 phút).
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: (07 phút).
Câu hỏi: Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ nghĩa xã hội
mà nhân dân ta xây dựng?
Trả lời: Gồm tám đặc trưng sau:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Do nhân dân làm chủ.

+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.
+ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Bước 3: Giảng bài mới (200 phút)
* Giới thiệu bài: (01 phút)
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, muốn đứng trong hàng ngũ của
Đảng Cộng sản Việt Nam, không chỉ phải tìm hiểu về lịch sử Đảng, về
Cương lĩnh chính trị mà còn phải nghiên cứu Điều lệ Đảng. Bởi vì, đây là
văn bản quan trọng của Đảng mà mỗi người muốn vào Đảng trước hết phải
thừa nhận và tự nguyện thực hiện đầy đủ các nội dung của Điều lệ Đảng.
Vậy, Điều lệ Đảng là gì; đặc điểm, nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng ra
sao, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài 3: “Nội dung cơ bản của Điều lệ
Đảng Cộng sản Việt Nam”.
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU LỆ ĐẢNG (30 phút)
- Phương pháp: Thuyết trình kết hợp kết nêu vấn đề, phát vấn.
- Đồ dùng dạy học: Cuốn Điều lệ Đảng, bảng, phấn, máy tính, máy chiếu.
1. Điều lệ Đảng là gì? (15 phút)


4
- Giới thiệu cuốn Điều lệ Đảng: Đây là cuốn Điều lệ Đảng, mỗi đồng chí
cần trang bị cho mình một cuốn để tìm hiểu đầy đủ các nội dung của Điều lệ.
- Khái niệm

Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, xác định tôn chỉ, mục
đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, cơ cấu bộ máy của
Đảng; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của tổ chức
đảng các cấp.
Phân tích:
+ Pháp lý: Lý luận, nguyên lý về pháp luật.
+ Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng:
* Điều lệ Đảng là văn bản gốc, là căn cứ, là cơ sở để các tổ chức đảng từ
Trung ương đến cơ sở ban hành các văn bản khác như: chỉ thị, nghị quyết, quy
định, hướng dẫn, quyết định... Các văn bản này phải tuân thủ, phù hợp và không
được trái với Điều lệ Đảng.
Ví dụ: Quy định số 29, Hướng dẫn số 01 của Ban Chấp hành Trung ương về
thi hành Điều lệ Đảng.
* Điều lệ Đảng là “bộ luật” cơ bản của Đảng. Đảng viên và tổ chức đảng
phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng. Nếu vi phạm sẽ bị kỷ luật nghiêm
minh tuỳ thuộc vào mức độ, tính chất vi phạm.
Liên hệ thực tiễn:
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI, Trung ương 4 khóa XII, chúng ta thấy có một số cán bộ, đảng viên đã
bị xử lý kỷ luật vì vi phạm Điều lệ Đảng, vi phạm pháp luật. Điều đó chứng tỏ
sự nghiêm minhh của Đảng và Nhà nước ta.
+ Điều lệ Đảng xác định các nội dung cơ bản:

Tôn chỉ, mục đích của Đảng,
Hệ tư tưởng của Đảng,
Các nguyên tắc về tổ chức
và hoạt động của Đảng,
Cơ cấu bộ máy của Đảng,
Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền
hạn của đảng viên và của tổ


chức đảng các cấp.
- Mục đích của việc xây dựng Điều lệ Đảng


5
Là nhằm thống nhất tư tưởng, tổ chức và hành động trong toàn Đảng, thực
hiện mục tiêu của Đảng.
Phân tích, liên hệ:
+ Thống nhất về tư tưởng: Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
Câu hỏi nêu vấn đề: Tại sao Đảng ta lại lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động?
Bởi vì:
Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa
Mác - Lênin’’.
Hiện nay, chủ nghĩa Mác vẫn giữ nguyên ý nghĩa và tầm quan trọng, là lý
luận khoa học, cách mạng, giá trị nhất trong việc giải thích và cải tạo thế giới.
Không phải đã lỗi thời như luận điệu xuyên tạc của kẻ thù.
Việc các thế lực thù địch kêu gọi Đảng ta từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin chính
là mưu đồ nhằm làm cho Đảng ta mất tính chất cộng sản, không còn là đội tiên
phong của giai cấp công nhân. Nếu vậy, Đảng ta và chế độ ta sẽ tự tan rã. Sự sụp
đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu là bài học vẫn còn
nguyên ý nghĩa cho vấn đề này.
Trách nhiệm của chúng ta là phải nêu cao tinh thần cảnh giác, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, tích cực đấu tranh phản bác lại các luận điệu xuyên tạc của
các thế lực thù địch.
+ Thống nhất về tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc

tập trung dân chủ; hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống
tổ chức hành chính của Nhà Nước.
+ Thống nhất hành động: Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên
không được làm.
Liên hệ: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng ta tuy đông người
nhưng khi tiến đánh chỉ như một người” để nói lên sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng ta.


6
* Chỉ khi có sự đoàn kết, thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động thì
mới thực hiện được mục tiêu của Đảng.
Câu hỏi nêu vấn đề: Mục tiêu của Đảng ta là gì?
+ Mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam:
* Xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng,
văn minh; không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã
hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Liên hệ:
* Mặc dù hiện nay chủ nghĩa xã hội hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào.
Song theo quy luật, tất yếu loài người sẽ đi đến chủ nghĩa xã hội và đi đến chủ
nghĩa cộng sản.
* Mỗi chúng ta phải có trách nhiệm cống hiến, hi sinh để đạt được được mục
tiêu cao cả này.
Chuyển giảng: Điều lệ Đảng do cơ quan nào thông qua và ban hành?
- Cơ quan thông qua và ban hành Điều lệ Đảng:
Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành.
Phát vấn: Vì sao chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng mới có thẩm
quyền thông qua và ban hành Điều lệ Đảng?

Vì: Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng và cũng là
nơi tập trung tinh hoa trí tuệ nhất của Đảng.
Liên hệ: Điều lệ Đảng khoá XI: tại Điều 9, Điều 48.
- Phạm vi điều chỉnh:
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Câu hỏi nêu vấn đề: Vì sao tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành
nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng?
Bởi vì:
+ Điều lệ Đảng là bộ luật cơ bản của Đảng, mang tính bắt buộc;
+ Người phấn đấu vào Đảng trước hết phải thừa nhận và tự nguyện thực hiện
Điều lệ Đảng;
+ Đảm bảo cho Điều lệ Đảng được thực hiện thống nhất, nghiêm minh trong
toàn Đảng.


7
Phát vấn: Các đồng chí chưa phải là đảng viên, vậy các đồng chí phải chấp
hành những gì? (Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của các tổ chức mình tham gia,
các quy định...).
Liên hệ:
+ Ngoài việc chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng, các tổ chức Đảng và
đảng viên còn phải chấp hành Hiến pháp và pháp luật (Được quy định tại Điều 4
Hiến pháp).
+ Điều lệ Đảng chỉ áp dụng cho đảng viên và tổ chức đảng. Không phải là tổ
chức đảng và đảng viên thì không chịu sự điều chỉnh của Điều lệ Đảng.
Ví dụ: Điều lệ Đảng quy định đảng viên phải “sinh hoạt đảng và đóng đảng
phí đúng quy định“. Như vậy chỉ có đảng viên mới phải sinh hoạt Đảng và đóng
đảng phí còn những người không phải là đảng viên thì không phải sinh hoạt
đảng và đóng đảng phí.
Tiểu kết:

- Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng do Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng thông qua và ban hành.
- Xây dựng Điều lệ Đảng nhằm thống nhất tư tưởng, tổ chức và hành động
trong toàn Đảng để thực hiện mục tiêu của Đảng.
- Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng.
Chuyển giảng: Điều lệ Đảng có ba đặc điểm cơ bản sau:
2. Đặc điểm của Điều lệ Đảng (15 phút)
- Là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, Điều lệ Đảng được viết ngắn gọn,
chặt chẽ, dễ hiểu, hiểu cùng một nghĩa và được chia thành các phần, chương,
điều, điểm để thi hành thống nhất.
Câu hỏi nêu vấn đề: Vì sao Điều lệ Đảng được viết ngắn gọn, chặt chẽ, dễ
hiểu, hiểu cùng một nghĩa?
* Ngắn gọn: Để dễ nhớ, dễ thuộc, là cơ sở quan trọng để thực hiện đúng, đầy
đủ nội dung của Điều lệ Đảng;
* Chặt chẽ: Để tránh việc lách Điều lệ Đảng dẫn đến thực hiện sai mà không
xử lý kỷ luật được.
* Dễ hiểu: Để cho bất kỳ đảng viên nào cũng hiểu được, cho dù có sự khác
nhau về độ tuổi, trình độ học vấn, hiểu biết hay vùng miền;


8
* Hiểu cùng một nghĩa: Để thực hiện một cách thống nhất, nghiêm minh
trong toàn Đảng.
+ Có một số vấn đề cụ thể không đưa vào Điều lệ Đảng sẽ được các cơ quan
có thẩm quyền của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quy định; các cơ quan chức năng như Ban Tổ chức Trung ương, UBKT
Trung ương,... hướng dẫn thi hành đảm bảo cho Điều lệ Đảng được thi hành
thống nhất, nghiêm minh.
Ví dụ: Tại điểm 1, Điều 2 (Điều lệ Đảng) đề cập nhiệm vụ của đảng viên
“...Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao...”. Cụ thể hoá điều này, Ban Chấp hành

Trung ương (Khóa XII) trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng số 01, ngày
20/9/2016 có nêu:
* Nhiệm vụ được giao bao gồm: Nhiệm vụ do điều lệ Đảng quy định, nhiệm
vụ do các tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và các đoàn thể chính trị xã hội phân công.
* Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao: là hoàn thành có chất lượng, hiệu quả
và đảm bảo thời gian theo quy định.
Liên hệ: Mặc dù chưa phải là đảng viên nhưng muốn phấn đấu vào Đảng thì
các đồng chí cũng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có vậy mới được các
tổ chức đảng xem xét, giới thiệu, kết nạp.
- Điều lệ Đảng có giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng.
Phân tích:
Mọi tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở đều phải thực hiện nghiêm Điều
lệ Đảng.
Mọi đảng viên từ đồng chí Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương cho đến
những đảng viên bình thường đều phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
+ Một số nội dung của Điều lệ Đảng được thể hiện trong Hiến pháp, các bộ
luật của Nhà nước và văn kiện cơ bản của các tổ chức chính trị - xã hội.
Ví dụ: Một số nội dung của Điều lệ Đảng được thể hiện tại Điều 4, Hiến
pháp năm 2013, bao gồm:
+ Bản chất giai cấp công nhân của Đảng;
+ Nền tảng tư tưởng của Đảng;
+ Vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị.


9
Đây là những vấn đề mang tính nguyên tắc, cho dù trong bất kỳ hoàn cảnh
nào, chúng ta cũng không thể từ bỏ được.
Liên hệ:
Các thế lực thù địch đòi chúng ta xóa bỏ Điều 4 Hiến pháp với mưu đồ:
* Phủ nhận những thành quả mà Đảng Cộng sản Việt Nam cùng toàn thể dân

tộc Việt Nam đã giành được trong suốt gần 90 năm qua.
* Xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, dẫn tới đa nguyên đa đảng, hướng lái
Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Đây là âm mưu thâm độc của kẻ thù, chúng ta phải nêu cao tinh thần cảnh
giác, kiên quyết đấu tranh chống lại những luận điệu xấu độc này.
+ Điều lệ Đảng có những chương riêng để nêu rõ các quy định về sự lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã
hội, lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
(Sẽ tìm hiểu ở phần II của bài học)
- Điều lệ Đảng có tính kế thừa, ổn định tương đối và được phát triển cùng
với quá trình phát triển của cách mạng và của Đảng.
Phân tích:
+ Có tính kế thừa:
* Trong quá trình phát triển của cách mạng, của Đảng, có những điều qua
thực tiễn kiểm nghiệm đã trở thành nguyên tắc nên tiếp tục được khẳng định
trong Điều lệ, có những điều cần sửa đổi, có những vấn đề mới cần được bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tình hình cách mạng.
Liên hệ: Về tiêu chuẩn đảng viên:
Điều lệ Đảng do Đại hội X thông qua và ban hành quy định: Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp
công nhân (GCCN) Việt Nam,...
Điều lệ Đảng do Đại hội XI thông qua và ban hành đã bổ sung thêm nội dung trên
và thể hiện đầy đủ như sau: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách
mạng trong đội tiên phong của GCCN, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
Đây là một trong mười điểm mới của Điều lệ Đảng Đại hội XI so với Điều lệ
Đảng Đại hội X, phần lớn nội dung còn lại là được kế thừa từ Điều lệ Đảng Đại
hội X và các Đại hội trước đó.


10

+ Có tính ổn định tương đối: Thông thường nội dung của Điều lệ Đảng
được giữ ổn định giữa 02 kỳ Đại hội, đến kỳ Đại hội tiếp theo mới có sự bổ
sung, sửa đổi.
Liên hệ:
+ Từ Điều lệ đầu tiên (Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam) được
thông qua tại hội nghị thành lập Đảng ngày 03/2/1930 đến nay, Điều lệ Đảng đã
được sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
+ Từ Đại hội XI, Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng được sửa đổi, bổ sung
bởi Đại hội cần được thông qua tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương.
+ Điều lệ Đảng hiện hành được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng thông qua ngày 19/01/2011.
+ Quy định thi hành Điều lệ Đảng (số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban
Chấp hành Trung ương) được Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII bổ sung, chỉnh sửa.
Tiểu kết: Như vậy, Điều lệ Đảng có 3 đặc điểm cơ bản đó là:
+ Là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, Điều lệ Đảng được viết ngắn gọn,
chặt chẽ, dễ hiểu, hiểu cùng một nghĩa.
+ Điều lệ Đảng có giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng,
+ Điều lệ Đảng có tính tính kế thừa, ổn định tương đối và được phát triển
cùng với quá trình phát triển của cách mạng và của Đảng.
* Các đồng chí đang phấn đấu vào Đảng trước hết phải nghiên cứu đầy đủ
nội dung của Điều lệ Đảng; phải thừa nhận và tự nguyện thực hiện Điều lệ
Đảng. Đồng thời phải không ngừng học tập, rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo
đức, lối sống, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xác định suốt đời phụng sự
Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Có như vậy mới được các tổ chức đảng xem xét
kết nạp.
Chuyển giảng: Điều lệ Đảng gồm những nội dung cơ bản nào ?
II. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐIỀU LỆ ĐẢNG (50 phút)
- Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề, phát vấn.
- Đồ dùng dạy học: Bảng, phấn, máy tính, máy chiếu.

1. Nội dung phần mở đầu (30 phút)
- Tiêu đề : Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng.


11
Phần này trình bày khái quát về Đảng và những vấn đề cơ bản nhất về
xây dựng Đảng.
- Các nội dung phần mở đầu :
+ Về khái quát quá trình lịch sử Đảng Điều lệ Đảng hiện hành nêu: “Đảng
Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo
nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh
thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn
thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc
đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ
quốc”.
Phân tích:
* Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.
Phát vấn: Từ khi ra đời tới nay, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân giành được
những thắng lợi vĩ đại nào?
* Tiến hành cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam);
* Đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong
kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước;
* Tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững
chắc nền độc lập của Tổ quốc”.
+ Về bản chất của Đảng, Điều lệ Đảng khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt
Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.

Phân tích:
* Trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác
định: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng’’.
* Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân
(GCCN), có nghĩa là: Đảng không phải là toàn bộ giai cấp mà Đảng chỉ là
bộ phận giác ngộ nhất, ưu tú nhất, cách mạng nhất, là bộ tham mưu chiến
đấu của GCCN, của nhân dân lao động.


12
* Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Trong mọi giai đoạn cách mạng, quyền lợi
của GCCN, của nhân dân lao động và của dân tộc là thống nhất. Đảng Lao động
Việt Nam là Đảng của GCCN và của nhân dân lao động, cho nên nó phải là
Đảng của dân tộc Việt Nam’’.
* Ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta không có lợi
ích nào khác. Lợi ích cao nhất mà Đảng ta đấu tranh là độc lập cho dân tộc, hạnh
phúc cho nhân dân, là xây dựng đất nước giàu mạnh đi lên Chủ nghĩa xã hội.
+ Về mục tiêu của Đảng, Điều lệ Đảng nói rõ “Mục đích của Đảng là xây
dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh,
không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội, cuối
cùng là chủ nghĩa cộng sản”.
Phân tích:
* Mục tiêu của Đảng ta là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, công bằng, văn minh;
* Mục tiêu lý tưởng là xã hội không còn người bóc lột người, thực hiện
thành công Chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
* Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và tồn tại không vì mục đích tự thân mà vì
quyền lợi của nhân dân lao động, của toàn thể dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đảng không phải là một tổ chức để làm

quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc
giàu mạnh, đồng bào sung sướng".
+ Về nền tảng tư tưởng, Điều lệ Đảng khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động; phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại,
nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề
ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân”.
Câu hỏi nêu vấn đề: Tại sao Đảng ta cần phải có chủ nghĩa?
* Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ
nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.
Đảng không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn
chỉ nam".
Phát vấn: Tại sao lại lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động?


13
* Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết duy nhất nêu lên mục tiêu giải phóng
xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người với con đường, lực lượng,
phương thức đạt mục tiêu đó.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Phát vấn: Đồng chí hãy nêu những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta?
(Yêu nước, đoàn kết, cần cù...).
* Tinh hoa văn hóa nhân loại: Đó là những quan điểm, tư tưởng, học thuyết

tiến bộ vì mục tiêu giải phóng con người, giải phóng giai cấp lao động khỏi áp
bức bóc lột, bất công.
+ Về tổ chức và nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng, Điều lệ Đảng quy
định: “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập
trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện
các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính
trị và Điều lệ đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật“.
Nội dung này sẽ được làm rõ tại tiết 3, mục III
+ Về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Điều lệ Đảng quy định:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây
dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị đồng thời là một bộ phận của hệ thống chính
trị ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”.
Phân tích:
* Đảng cầm quyền: Là chính đảng của giai cấp công nhân, Đảng lãnh Nhà
nước xã hội chủ nghĩa và các tổ chức trong hệ thống chính trị, Đảng thực hiện
sự lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội thông qua Nhà nước.
Phát vấn: Đồng chí hãy kể tên những tổ chức trong hệ thống chính trị ở
nước ta hiện nay?(Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và năm đoàn thể chính trị
- xã hội).


14
+ Về quan điểm quốc tế của Đảng, Điều lệ Đảng nói rõ: “Đảng kết hợp chủ
nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công
nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và

tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới”.
Phân tích:
* Chủ nghĩa yêu nước chân chính: là tình yêu và lòng trung thành với Tổ
quốc mang tính tiến bộ nhất, là động lực to lớn góp phần đưa sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và toàn nhân loại đến thắng lợi hoàn toàn.
* Tinh thần quốc tế trong sáng: là phẩm chất, là yêu cầu đạo đức của mỗi
người Việt Nam trong mối quan hệ rộng lớn, vượt qua phạm vi quốc gia, dân
tộc. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong sáng thể hiện ở các điểm sau:
Đó chính là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao
động các nước trong cuộc đấu tranh giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc
lột mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động cách mạng
thực tiễn của bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc.
Tinh thần quốc tế trong sáng còn là vì mục tiêu chung "Bốn phương vô sản
đều là anh em".
Liên hệ:
Trong bài "Tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế" (1953), Người đã nhấn
mạnh: "Tinh thần yêu nước và tinh thần Quốc tế liên hệ khăng khít với nhau. Vì lẽ
đó, ta vừa ra sức kháng chiến, vừa tham gia phong trào ủng hộ hoà bình thế giới".
+ Về công tác xây dựng Đảng, Điều lệ Đảng chỉ rõ “Đảng Cộng sản Việt
Nam được xây dựng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn để nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ đảng
viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng”.
Phân tích:
* Xây dựng Đảng về chính trị: Xây dựng chủ trương, đường lối, Cương lĩnh,
chỉ thị, Nghị quyết... đúng sát tình hình thực tế. Giáo dục, rèn luyện bản lĩnh
chính trị cho đảng viên.
* Xây dựng Đảng về tư tưởng: Nhận thức đúng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch lành mạnh,
nâng cao trình độ lý luận để mỗi đảng viên là những chiến sĩ tiên phong về lý tưởng

cách mạng.


15
* Xây dựng Đảng về tổ chức: Nắm vững các chế độ, nguyên tắc trong sinh
hoạt Đảng (tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách), nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên, quản lý cán bộ, xây dựng quy chế làm việc...).
* Xây dựng Đảng về đạo đức: Đây là nội dung mới trong xây dựng Đảng
được Đại hội XII của Đảng bổ sung.
Xây dựng Đảng về đạo đức trước hết phải kiên định mục tiêu lý tưởng của
Đảng, của cách mạng; phải tuân thủ các nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo
đức: xây đi đôi với chống, nêu gương về đạo đức và phải tu dưỡng đạo đức suốt
đời; phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư...
Tiểu kết:
Các nội dung cơ bản trên đây thể hiện một cách đúng đắn, sáng tạo những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng một đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, phù hợp với tình hình, nhiệm
vụ của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Chuyển giảng: Nội dung cơ bản của từng chương, điều của Điều lệ Đảng
được khái quát như sau:
2. Các chương của Điều lệ Đảng (20 phút)
Giảng viên giới thiệu sơ lược những nội dung cốt lõi của từng chương trong
Điều lệ Đảng:
Điều lệ Đảng gồm 12 chương với 48 điều:
- Chương I: Đảng viên (8 điều). Đây là chương rất quan trọng.
Nêu các nội dung:
+ Vị trí, vai trò, quy định tiêu chuẩn của người đảng viên.
+ Điều kiện được xem xét để kết nạp Đảng.
+ Nhiệm vụ và quyền của đảng viên.
+ Thủ tục kết nạp người vào Đảng; phát triển và quản lý thẻ đảng viên, quản

lý hồ sơ đảng viên, điều kiện được giảm, miễn công tác và sinh hoạt Đảng cũng
như xóa tên trong danh sách đảng viên...
- Chương II: Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng
+ Chương này có 6 điều, khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo
nguyên tắc tập trung dân chủ; những nội dung cơ bản của nguyên tắc đó; hệ
thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính
của Nhà Nước.


16
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy các cấp trong việc triêu tập Đại
hội từng cấp khi hết nhiệm kỳ; tiêu chuẩn và số lượng cấp ủy viên ; phê chuẩn
cấp ủy và các cơ quan tham mưu giúp cấp ủy mỗi cấp.
- Chương III (3 điều) + Chương IV (3 điều): Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở
cấp Trung ương ở các cấp địa phương.
Nêu các nội dung:
+ Những quy định về Đại hội Đảng các cấp.
+ Bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức Đảng các cấp và nhiệm vụ của các
cơ quan đó.
- Chương V: Tổ chức cơ sở đảng (4 điều)
Nêu các nội dung:
+ Xác định vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng, là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở.
+ Điều kiện thành lập, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ...
- Chương VI: Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an
nhân dân Việt Nam (5 điều).
Chương này có 5 điều, quy định về tổ chức đảng trong Quân đội và Công an,
nằm trong hệ thống tổ chức chung của Đảng. Điều lệ Đảng xác định sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang.
- Chương VII: Công tác kiểm tra của Đảng và UBKT các cấp (4 điều)

Chỉ rõ: Vị trí, nội dung công tác kiểm tra, nhiệm vụ của UBKT các cấp.
- Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật (7 điều).
Nêu rõ mục đích, hình thức thẩm quyền thi hành khen thưởng và kỷ luật.
- Chương IX (3 điều): Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn
thể chính trị xã hội; Chương X (2 điều): Đảng lãnh đạo Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
Hai chương này nêu rõ: Nội dung, phương hướng lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Nhấn mạnh: Coi trọng sự lãnh đạo của
Đảng đối với thanh niên đội dự bị tin cậy của Đảng.
- Chương XI: Tài chính của Đảng (1 điều)
Tài chính của Đảng gồm: đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách Nhà nước,
các khoản thu khác; thực hiện các nguyên tắc chế độ thu chi quản lý tài chính.
- Chương XII: Chấp hành Điều lệ Đảng (2 điều).
Yêu cầu:
+ Đảng viên và tổ chức Đảng phải nghiêm chỉnh chấp hànhđiều lệ;


17
+ Chỉ Đại hội toàn quốc của Đảng mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng
Tiểu kết: Như vậy, Điều lệ Đảng hiện hành được Đại hội XI của Đảng thông
qua và ban hành gồm 12 chương, 48 điều, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư
tưởng, các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, cơ cấu bộ máy của Đảng; quy định
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của tổ chức đảng các cấp.
Chuyển giảng: Trên là những nội dung tóm tắt trong Điều lệ Đảng. Vậy, một
số nội dung cơ bản trong Điều lệ Đảng bao gồm những gì?
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ ĐẢNG (120 phút)
- Phương pháp: Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề, phát vấn.
- Đồ dùng dạy học: Bảng, phấn, máy tính, máy chiếu.
1. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng (25 phút)
Phân tích:

Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng
Đảng, được quán triệt trong Điều lệ Đảng, chi phối toàn bộ nội dung xây dựng
Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức để thực hiện mục tiêu lý tưởng cao cả của
mình trước giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc ta.
- Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định bản chất giai cấp
công nhân(GCCN) của mình.
Từ Hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930) đến nay dù tên gọi thế nào, dù diễn
đạt ra sao Đảng ta vẫn luôn khẳng định bản chất giai cấp công nhân của mình.
+ Tên gọi: 3/2/1930 - Đảng Cộng sản Việt Nam; 10/1930 – Đảng Cộng
sản Đông Dương; 2/1951 – Đảng Lao động Việt Nam; 4/1976 – Đảng Cộng
sản Việt Nam.
+ Diễn đạt:
Trong Chương trình tóm tắt khẳng định: “Đảng là đội tiên phong của đội
quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng
lực lãnh đạo quần chúng”.
Trong Sách lược vắn tắt viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải là cho giai cấp mình
lãnh đạo được quần chúng”.
Đại hội IX xác định rõ: “ Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai
cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc”.


18
Đại hội XI và XII khẳng định: “ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của dân tộc”.
- Căn cứ để xác định bản chất giai cấp công nhân của Đảng: Xuất phát từ
nhận thức khoa học về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

+ Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xoá bỏ chủ nghĩa tư bản xây dựng thành
công chủ nghĩa cộng sản mà bước đầu là chủ nghĩa xã hội.
+ GCCN có vai trò và sứ mệnh lịch sử đó chính là vì GCCN đại diện cho lực
lượng sản xuất được xã hội hoá ngày càng cao, là giai cấp tiên tiến nhất, có tinh
thần cách mạng triệt để, có tổ chức kỷ luật cao, có bản chất quốc tế.
+ Ngày nay, giai cấp công nhân đã có nhiều thay đổi, song bản chất cách
mạng và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vẫn không thay đổi.
Liên hệ:
Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW (Hội nghị Trung ương 6 khoá
X năm 2008) tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Biểu hiện bản chất giai cấp công nhân của Đảng: Thể hiện ở mục tiêu, nền
tảng tư tưởng và nguyên tắc tổ chức hoạt động cơ bản của Đảng.
- Mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi đảng viên để giữ vững và tăng cường bản chất
giai cấp công nhân của Đảng trong tình hình mới:
+ Một là, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong bất
kỳ tình huống nào cũng không dao động, xa rời mục tiêu đó
Phát vấn: Vì sao phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội?
Trả lời: Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chức cho độc lập dân tộc.
+ Hai là, kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Xuất phát đầy đủ từ thực tiễn cụ thể của nước ta để đề ra đường lối, chủ
trương và các chính sách đúng đắn; đồng thời bằng hành động cách mạng biến
đường lối, chủ trương đó thành hiện thực sinh động trên mọi mặt của đời sống xã
hội.
+ Ba là, đấu tranh kiên quyết, kịp thời chống lại mọi biểu hiện cơ hội, hữu
khuynh, giáo điều, bảo thủ, phê phán những luận điệu và thủ đoạn của các thế
lực thù địch: đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh.



19
+ Bốn là, luôn luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh
hoa văn hoá của thời đại để làm giàu kiến thức, giải quyết thành công những vấn
đề lý luận và thực tiễn của cách mạng nước ta góp phần vào sự nghiệp phát triển
chung của thế giới.
+ Năm là, giữ nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, giữ
gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
+ Sáu là, thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ
chức của giai cấp công nhân; xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng viên theo quan
điểm của giai cấp công nhân.
+ Bảy là, củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống và thực sự phát huy quyền làm chủ
của nhân dân
+ Tám là, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng.
Tiểu kết: Dù bất kỳ trong hoàn cảnh nào thì Đảng ta vẫn mang đầy đủ bản
chất công nhân, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Đảng không có lợi ích nào khác
ngoài mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ dân tộc, mỗi đảng viên phải có trách
nhiệm giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
Chuyển giảng: Đảng viên có bốn nhiệm vụ và bốn quyền sau:
2. Nhiệm vụ và quyền của Đảng viên (25 phút)
a. Nhiệm vụ
Điều 2 chương I, Điều lệ Đảng quy định rõ nhiệm vụ của đảng viên gồm 4
điểm sau:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp

hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng
tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
Phát vấn: Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng
là như thế nào?
(Không phản bội lại Đảng trong bất cứ hoàn cảnh nào; luôn kiên định, không
dao động; tích cực, chủ động đấu tranh với các thế lực thù địch, phản động để
bảo vệ Đảng, chế độ…).


20
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung
ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng
của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm
việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê
bình và phê bình trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh
hoạt Đảng và đóng đảng phí đúng quy định”.
- Các nội dung cần nắm vững khi thực hiện 4 nhiệm vụ của người đảng viên:
+ Một là, kiên định những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc của
Đảng:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng
ta, dân tộc ta.

Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động
của Đảng.
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của
giai cấp công nhân.
+ Hai là, mọi đảng viên phải hiểu rõ cơ hội, thách thức lớn đối với sự
nghiệp cách mạng của đất nước.
Cơ hội:


21
Xu thế hoà bình, hợp tác, phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo thuận
lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển quốc tế.
Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước
ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thách thức:
Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên
quốc gia...Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản
phẩm, doanh nghiệp và quốc gia;
Những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến
thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn thậm chí khủng hoảng kinh
tế tài chính.
Lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài "dân chủ",

"nhân quyền" chống phá chế độ chính trị và sự ổn định phát triển của nước ta.
Trách nhiệm của đảng viên:

Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng
Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, ...
Đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí...
Chống âm mưu “diễn biến hòa bình“

+ Ba là, học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi đảng viên
Đất nước đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới với nhiệm vụ trung tâm là
xây dựng, phát triển kinh tế, điều đó đòi hỏi đảng viên phải nâng cao trình độ
kiến thức và năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, thực
hiện vai trò tiên phong, gương mẫu.
Có nhiều hình thức và phương pháp để nâng cao năng lực hoạt động thực
tiễn. Đảng viên và tổ chức đảng phải có kế hoạch và chế độ học tập phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh thực tế.
+ Bốn là, có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Nhân dân cần có Đảng và
ngược lại Đảng cũng cần có nhân dân.
Phát vấn: Trách nhiệm của đảng viên với nhân dân là gì?
Gắn bó mật thiết với nhân dân, biết lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân
dân, tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước...


22
+ Năm là, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chống lại
sự phá hoạt của kẻ thù.
Các thế lực thù địch trong và ngoài nước thực hiện âm mưu “Diễn biến hoà
bình” nhằm chống phá Đảng và Nhà nước ta.

Liên hệ: Lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo (đây là những vấn đề lớn, hệ
trọng và nhạy cảm, tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội) để chống phá
cách mạng nước ta. Cụ thể:
* Kích động khuynh hướng ly khai dân tộc, đòi thành lập các khu tự trị như
“Vương quốc Mông” ở Tây Bắc, “Nhà nước Đề-ga độc lập” ở Tây Nguyên,
“Nhà nước Khmer Crôm độc lập” ở Nam Bộ, “Nhà nước Chăm độc lập” ở Nam
Trung Bộ.
* Xúi giục các phần tử cực đoan trong tôn giáo gây rối, chống đối chính quyền,
điển hình là vụ linh mục Nguyễn Văn Lý ở Huế. Kích động tuyệt thực, tự thiêu,
tăng cường khiếu kiện, đòi lại đất đai, cơ sở thờ tự như vụ giáo xứ Thái Hà (Hà
Nội), gây rối ở xã Nghi Phương (Nghi Lộc, Nghệ An).
* Lôi kéo người dân theo “Hội thánh đức chúa trời mẹ’’, truyền đạo trái phép
ở Mường Lát.
* Lôi kéo, kích động người dân biểu tình đập phá công trình công cộng, tài
sản công của Nhà nước tại Bình Thuận và một số tỉnh thành khác.
Phát vấn: Trước tình hình trên, các đồng chí cần phải làm gì?
(Không tham gia, báo cáo với chính quyền địa phương, tuyên truyền vận động
nhân dân không tham gia, đấu tranh với các luận điệu phản động...)
b. Quyền của đảng viên
- Nội dung quyền của đảng viên: Điều 3, chương I Điều lệ Đảng và Quy định
số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thi hành
Điều lệ Đảng, đảng viên có những quyền sau:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp
trong phạm vi tổ chức; báo cáo kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu
cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi

hành kỷ luật đối với mình.


23
- Lưu ý: Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử
và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Tiểu kết: Khi đã trở thành đảng viên, phải thực hiện tốt các nhiệm vụ và
được đảm bảo các quyền mà Điều lệ Đảng đã quy định, đồng thời phải thực
hiện tốt nghĩa vụ công dân.
Chuyển giảng: Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức và sinh hoạt theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, nội dung cơ bản của nguyên tắc này gồm những
gì?
3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng (25 phút)
Phân tích:
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của Đảng.
Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt
Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ’’, gồm các nội dung:
+ Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ
quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ
đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là
Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
+ Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình
hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và
phê bình.
+ Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành Nghị quyết của Đảng. Thiểu số
phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ
chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành

Trung ương.
+ Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi
có hơn một nửa số thành viên trong cơ sở đảng tán thành. Trước khi biểu quyết
mỗi thành viên đều được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc
về thiểu số được quyền bảo lưu, được báo cáo lên cấp uỷ cấp trên, đến Đại hội
đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được
truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng; cấp uỷ có thẩm
quyền xem xét, nghiên cứu ý kiến đó không phân biệt đối xử với đảng viên có ý
kiến thuộc về thiểu số.


24
+ Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình,
song không trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Phát vấn:
Tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung. Vì sao cần phải có tập thể lãnh
đạo và cần phải có cá nhân phụ trách?
Trả lời:
Cần phải có tập thể lãnh đạo vì: một người dù tài giỏi, dù nhiều kinh nghiệm
đến đâu cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn
đề, không thể trông thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề. Mà nhiều
người thì nhiều kinh nghiệm, mỗi người trông thấy mỗi mặt góp lại vấn đề được
thấy rõ và được giải quyết đúng đắn, tránh sai sót.
Cần phải cá nhân phụ trách vì: Nếu không có cá nhân phụ trách thì người
này ỷ cho người kia, người kia ỷ cho người nọ, kết quả là không ai thi hành.
- Yêu cầu để thực hiện tốt nguyên tắc :
+ Cần nhận thức đúng đắn và thống nhất nội dung của nguyên tắc; đồng thời
phải có cơ chế, các quy định, quy chế làm việc cụ thể, đồng bộ, bảo đảm thực

hiện nghiêm minh ở mỗi cấp, ở mỗi tổ chức đảng.
+ Dân chủ phải gắn liền với tập trung, phát huy dân chủ đi đôi với việc tăng
cường ý thức tổ chức kỷ luật của Đảng.
- Ý nghĩa của nguyên tắc :
+ Phát huy dân chủ sẽ khơi dậy tính tích cực chủ động, sáng tạo của các tổ
chức đảng và đảng viên.
+ Thực hiện tốt dân chủ trong Đảng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy dân chủ trong
các cơ quan Nhà nước cũng như toàn xã hội góp phần to lớn trong sự phát triển
của đất nước.
- Điều lệ Đảng còn quy định Đảng Cộng sản Việt Nam phải thực hiện nghiêm
các nguyên tắc sau:
+ Tự phê bình và phê bình
+ Gắn bó mật thiết với nhân dân,
+ Đảng hoạt động trong khuôn khổ HIến pháp và pháp luật...
Chuyển giảng: Hệ thống tổ chức của Đảng được thành lập như thế nào?


25
4. Hệ thống tổ chức của Đảng (15 phút)
Giới thiệu, liên hệ:
- Điều 10 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Hệ thống tổ chức
của Đảng được lập tương ứng với hệ thông tổ chức hành chính của Nhà nước”.
Phát vấn: Hãy nêu hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước ta hiện nay?
(Chính phủ => UBND cấp tỉnh => UBND cấp huyện => UBND cấp xã).
Theo đó, tổ chức đảng bao gồm các cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; quận, huyện, thị xã và tương đương; xã, phường, thị trấn và tương
đương.
- Các tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp,
kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.

Ví dụ: Các đảng bộ: Bệnh viện đa khoa huyện, cty Nam Sông Mã. Các chi
bộ: trường THPT Trần Ân Chiêm, Bưu điện huyện...
+ Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân
Việt Nam có quy định riêng. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ương.
- Chỉ định cấp ủy ở những nơi thành lập mới, chia tách, sát nhập đảng bộ, chi bộ:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 13 thì trong nhiệm kỳ của cấp ủy, nếu có sự
thay đổi về tổ chức như: thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sát nhập thì cấp ủy
cấp trên trực tiếp chỉ định cấp ủy chính thức, bí thư, phó bí thư, ban thường vụ.
* Cấp ủy: Ban Chấp hành chi bộ hoặc Ban Chấp hành đảng bộ.
* Liên hệ: Việc sát nhập thôn, xã hiện nay trên địa bàn huyện Yên Định.
Chuyển giảng: Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng được thực hiện như thế
nào?
5. Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng (25 phút)
a. Khen thưởng trong Đảng
Phân tích:
- Quy định khen thưởng: Điều 34, Điều lệ Đảng quy định: “Tổ chức đảng và
đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương”.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×