Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đồ án tốt nghiệp thiết kế nhà máy đường hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 104 trang )

Đồ án tốt nhiệp - 1 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
MỞ ĐẦU
Đường là một nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của con người,
ngoài ra nó còn là nguyên liệu quan trọng trong các ngành sản suất bánh kẹo, nước
giải khát, dược phẩm…
Theo các số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thì
nhu cầu đường trong nước hàng năm vào khoảng 1,3 triệu tấn đến 1,4 triệu tấn
đường/năm, trong khi đó tổng sản lượng đường cung cấp của 37 Nhà máy đường trên
khắp cả nước chỉ đạt khoảng 970.000 tấn. Do đó, hàng năm Việt Nam phải nhập
khẩu trung bình khoảng 300.000 tấn đến 400.000 tấn đường/năm. Như vậy, nhu cầu
đối với các sản phẩm của ngành đường Việt Nam rất là to lớn. Đối với các nước có
sản lượng sản xuất và xuất khẩu đường đứng đầu thế giới như Brazil, Ấn Độ, Úc,
Thái Lan…hiện tại đã bước vào giai đoạn thực hiện cắt giảm hỗ trợ xuất khẩu cho
ngành đường, do vậy giá đường tinh luyện của các nước này dự báo trong tương lai
gần cũng sẽ có nhiều điều chỉnh. Đối với các nước trong khối EU, ngành đường
cũng sẽ không còn trợ cấp bằng cách từng bước giảm bỏ trợ giá cho việc trồng củ cải
đường, diện tích trồng củ cải đường ở Châu Âu dự kiến sẽ giảm. Như vậy, ngành
đường thế giới sẽ tiến tới có sân chơi chung áp dụng cùng luật chơi, sẽ tồn tại và phát
triển theo các qui luật kinh tế. Thêm vào đó, một số nước như Brazil, Colombia,
Mỹ… đang nghiên cứu chương trình năng lượng sạch trong đó sẽ sử dụng nhiên liệu
mới là ethanol được sản xuất từ nước mía hoặc mật rỉ. Việc sử dụng nước mía vào
sản xuất ethnol để bổ sung nhiên liệu sẽ tiếp tục có tác động lớn đến quan hệ cung -
cầu về đường trên thế giới. Do vậy, dự báo giá đường trên thế giới sẽ còn tiếp tục
tăng và ngành đường sẽ có nhiều thuận lợi trong tương lai. [20]
Với xu hướng như vậy, việc xây dựng các nhà máy đường hiện đại có năng suất
cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường là điều rất cần thiết. Hiện nay, ở nước ta đã có
hai nhà máy sản xuất đường tinh luyện (nhà máy đường Biên Hoà và Khánh Hội) từ
nguyên liệu là đường thô, nhưng các nhà máy sản suất đường thô chưa đáp ứng được
nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy này. Vì vậy, trong đồ án tốt nghiệp này, em đã
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 2 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại


thực hiện đề tài “Thiết kế nhà máy sản xuất đường thô hiện đại năng suất 2150 tấn
mía/ngày theo phương pháp khuếch tán”.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 3 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
CHƯƠNG I: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, là một vùng đất
còn lưu giữ nhiều dấu tích của nền văn hoá Chămpa. Đây là một tỉnh đang trên đà
phát triển, đất rộng người đông. Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có nhà máy đường
nào được xây dựng. Qua khảo sát, huyện Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam có đầy
đủ các điều kiện để xây dựng một nhà máy đường hiện đại.
1.1. Đặc điểm thiên nhiên
Nhà máy được đặt trên địa bàn xã Bình Quý, là một xã có diện tích rộng, bằng
phẳng thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy đường. Hơn nữa, Bình Quý nằm trên
quốc lộ 14B, cách quốc lộ 1A khoảng 5km nên giao thông rất thuận lợi, trên địa bàn
còn có hệ thống kênh dẫn nước từ hồ Phú Ninh và một con sông chảy qua nên nguồn
cung cấp nước cho nhà máy được đảm bảo.
Khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa
khô.Nhiệt độ trung bình hằng năm là 25,4
0
C. Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 84%,
lượng mưa trung bình 2000 – 2500 mm rất thuận lợi cho cây mía phát triển.
1.2. Vùng nguyên liệu
Trên địa bàn huyện, đại đa số sản xuất nông nghiệp, thích hợp cho các loại cây
trồng nhiệt đới sinh trưởng và phát triển, vì vậy rất thuận lợi cho việc trồng mía.
Cách đây vài năm, một nhà máy đường được xây dựng tại Quế Sơn nên các vùng lân
cận trở thành vùng cung cấp nguyên liệu mía cho nhà máy. Sau khi nhà máy giải thể,
hầu hết các hộ nông dân chuyển qua trồng lúa. Vì vậy khi xây dựng nhà máy tại Bình
Quý thì việc quy hoạch vùng nguyên liệu sẽ dễ dàng. Bên cạnh đó, các huyện lân cận
như Phú Ninh, Quế Sơn, Hiệp Đức, Duy Xuyên, Điện Bàn… cũng sẽ là nguồn cung
cấp nguyên liệu cho nhà máy.

Như vậy, với vùng nguyên liệu rộng lớn có thể đảm bảo cho nhà máy hoạt động
với năng suất 2150 tấn mía/ngày.
1.3. Hợp tác hoá
Nhà máy sản xuất đường thô sẽ là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy
sản xuất đường tinh luyện như nhà máy đường Biên Hoà, Khánh Hội…Sự liên kết
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 4 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
với các nhà máy này giúp cho sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn có nhiều cơ sở sản
xuất bánh kẹo thủ công nhỏ đều sử dụng đường thô làm nguyên liệu, đồng thời một
bộ phận dân cư khá đông ở các huyện miền núi, vúng sâu vùng xa là đối tượng tiêu
dùng sản phẩm.
Để đạt được hiệu quả kinh tế thì hầu hết các phế liệu được sử dụng triệt để. Bã
mía vừa là chất đốt phục vụ cho nhà máy, bùn lọc từ mật chè được bán cho các cơ sở
sản xuất phân vi sinh ở Điện Bàn, mật rỉ của nấu đường được bán cho nhà máy sản
xuất cồn khô tron khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc.
1.4. Nguồn cung cấp điện
Nguồn cung cấp điện cho nhà máy được lấy chủ yếu từ tuabin hơi cùa nhà máy
khi hoạt động, hiệu điện thế sử dụng là 220/380 V
Ngoài ra nhà máy còn sử dụng nguồn điện lấy từ điện lưới quốc gia 500 KV đi
ngang qua địa bàn và được hạ thế xuống 200/380 V để sử dụng khi khởi động máy và
khi máy không hoạt động thì sử dụng để sinh hoạt, chiếu sáng.
Để đảm bảo cho nhà máy được sản xuất liên tục thì lắp thêm một máy phát điện
dự phòng.
1.5. Nguồn cung cấp hơi
Để thuận tiện cho quá trình sản xuất, hiện nay hầu hết các nhà máy sản xuất
đường đều sử dụng nguồn hơi riêng để phục vụ cho các công đoạn sản xuất: bốc hơi,
nấu đường, sấy…Trong quá trình sản xuất để tiết kiệm hơi, ta dùng hơi thứ của thiết
bị trước làm hơi đốt cho thiết bị sau.
1.6. Nhiên liệu

Trong nhà máy, lò hơi là nơi sử dụng nguyên liệu nhiều nhất. Bã mía được tận
dụng làm hơi đốt cho nồi hơi. Trong thời kì đầu vụ, bã mía không đủ thì người ta sử
dụng nguyên liệ khác như dầu FO, củi đốt. Còn để bôi trơn cho các thiết bị khác ta
dùng dầu bôi trơn. Dầu FO, dầu bôi trơn, xăng dầu cho các phương tiện vận chuyển
được đặt mua tại các công ty xăng dầu địa phương gần nhà máy.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 5 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước
Nước trong nhà máy được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: cung cấp cho
lò hơi, nước khuếch tán, rửa bã, làm nguội máy móc, sinh hoạt…Tuỳ vào mục đích
sử dụng mà ta phải xử lý theo các chỉ tiêu khác nhau về hoá học, lý học, sinh học
nhất định. Nguồn nước cung cấp cho nhà máy được lấy từ trạm nước của hồ Phú
Ninh hoặc sông nên phải được xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
1.8. Thoát nước
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nhà máy thì vấn đề nước thải phải được
quan tâm triệt để. Nước thải của nhà máy có chứa nhiều chất hữu cơ, là môi trường
thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức
khoẻ của công nhân và vùng dân cư lân cận. Do đó, nước thải sau khi sản xuất cần
được tập trung và xử lí đạt yêu cầu trước khi đổ ra sông.
1.9. Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông vận tải cũng là một yếu tố đảm bảo sự phát triển của nhà
máy. Nhà máy nằm trên quốc lộ 14B, cách quốc lộ 1A khoảng 5km về hướng Đông,
cộng với hệ thống giao thông nông thôn trong vùng khá tốt là một lợi thế rất lớn của
nhà máy, do đó có thể giảm được chi phí vận chuyển và lưu thông dễ dàng.
2.10. Nguồn cung cấp nhân công
Huyện Thăng Bình có phần lớn dân cư sống bằng nghệ nông, đây là nguồn lao
động dồi dào cung cấp cho nhà máy, do đó tiết kiệm được chi phí đầu tư xây dựng
nhà ở sinh hoạt. Trình độ văn hoá hầu hết đã tốt nghiệp THCS, THPT nên nếu được
đào tạo sẽ nhanh chóng nắm bắt được công nghệ và làm việc tốt. Bên cạnh đó, một
bộ phận công nhân từng làm việc ở nhà máy đường tại Quế Sơn nên sẽ tiết kiệm

được chi phí đào tạo.
Đội ngũ cán bộ kỹ sư do các trương đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh cung
cấp: Đại học Đà Nẵng, đại học Quảng Nam, đại học Phan Chu Trinh, cao đẳng Công
nghệ, cao đẳng Lương thực – Thực phẩm…có trình độ khoa học kỹ thuật tốt đáp ứng
được các nhu cầu của nhà máy.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 6 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
 Tóm lại: Qua phân tích các điều kiện ở trên, việc xây dựng một nhà máy sản
xuất đường thô hiện đại với năng suất 2150 tấn mía/ngày là hợp lý, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân
đồng thời góp phần kích thích sự phát triển của huyện Thăng Bình nói riêng
và tỉnh Quảng Nam nói chung.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 7 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN
2.1. Nguyên liệu mía
2.1.1. Giới thiệu về cây mía
Cây mía có nguồn gốc từ Ấn Độ, nó xuất hiện từ một loại cây lau sậy hoang dại
đã trở thành một trong những cây công nghiệp quan trọng trên thế giới. Mía trồng
nhiều nhất ở châu Mỹ và châu Á, châu Âu trồng mía ít nhất. Các nước trồng nhiều
mía như: Cuba, Brazil, Ấn Độ, Mehico, Trung Quốc… [3 – Tr9]
Hình 2.1. Cây mía
Trên thế giới, cây mía và củ cải đường là hai loại nguyên liệu quan trọng nhất
của ngành công nghiệp sản xuất đường. Còn ở nước ta, do đặc điểm khí hậu nên mía
là nguyên liệu duy nhất để sản xuất đường ăn. Mía đường là cây trồng có nhiều ưu
điểm và có giá trị kinh tế cao
2.1.2. Tính chất và thành phần chủ yếu của mía và nước mía
2.1.2.1. Thành phần hoá học của mía và nước mía
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 8 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại

Mía là nguyên liệu để sản xuất đường, quá trình gia công và điều kiện kỹ thuật
đều căn cứ vào đặc tính mía. Đặc biệt là tính chất và thành phần hoá học của nước
mía. Do đó cần nắm vững trước tiên tính chất và thành phần hoá học của mía.
Thành phần hoá học của mía phụ thuộc vào giống mía, đất đai, khí hậu, mức độ
chín…
* Thành phần hoá học mía:
- Thành phần nước: 70-75%
- Thành phần đường: 9-15%
- Thành phần xơ: 10-16%
- Đường khử: 0,01-2%
- Chất không đường: 1-3%
* Thành phần nước mía
- Chất hòa tan: 100
- Phần đường: 75-92
+ Sacaroza : 70-88
+ Glucoza: 2-4
+ Fructoza: 2-4
- Các loại muối: 3-7,5
+ Muối axit vô cơ: 1,5-4,5
+ Muối axit hữu cơ: 1-3
- Axit hữu cơ tự do: 0,5-2,5
- Chất không đường hữu cơ khác:
+ Anbumin: 0,5-0,6
+ Tinh bột : 0,001-0,05
+ Chất keo: 0,3-0,6
+ Chất béo (sáp mía): 0,05-0,15
+ Chất không đường chưa xác định: 3-5
Lúc mía chín phần đường sacaroza cao nhất, lượng đường khử giảm xuống
dưới 1% [2 - 4]
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh

Đồ án tốt nhiệp - 9 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
2.1.2.2. Tính chất lý hoá của sacaroza
Sacaroza là thành phần quan trọng nhất của mía, là sản phẩm của công nghiệp
sản suất đường. Do đó, ở đây ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu những tính chất lý học cũng
như hoá học của sacaroza
 Tính chất vật lý
+ Tinh thể sacaroza thuộc hệ đơn tà, trong suốt, không màu, tỉ trọng 1,5878
g/ml, nhiệt độ nóng chảy 186 – 188
0
C.
+ Khối lượng phân tử 342,3 đvC
+ Độ hòa tan: Sacaroza dẽ hoà tan trong nước, không tan trong các dung
môi hữu cơ. Độ hòa tan tăng theo chiều tăng của nhiệt độ. Độ hoà tan của
sacaroza còn phụ thuộc vào các chất không đường có trong dung dịch đường.
+ Độ ngọt: Nếu lấy độ ngọt của đường sacaroza là 100 để so sánh thì:
lactose (16) < maltose (32) < glucoza (74) < sacaroza (100) < fructoza (173)
+ Độ nhớt: Độ nhớt của dung dịch đường sacaroza tăng theo chiều tăng
nồng độ và giảm theo chiều tăng nhiệt độ
+ Nhiệt dung riêng: Nhiệt dung riêng trung bình của sacaroza từ 22
0
C tới
51
0
C là 0,3019 kJ/kg.độ
+ Độ quay cực: Dung dịch sacaroza có tính quay phải, độ quay cực riêng
của sacaroza rất ít phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ. Trị số độ quay cực trung
bình của sacaroza là +66,5
0
.
 Tính chất hoá học

+ Tác dụng của axit: Dưới tác dụng của axit, sacaroza bị thuỷ phân thành
glucoza và fructoza theo phản ứng:
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O C
6
H
12
O
6
+ C
6
H
12
O
6
sacaroza glucoza fructoza
+ 66,5
0
+ 52,5
0
- 93,0
0
Hỗn hợp đường thu được có góc quay ngược với góc quay cực của

đường sacaroza nên gọi là hỗn hợp đường nghịch đảo. Đường sacaroza bị
chuyển hoá làm giảm sản lượng đường, giảm hiệu suất thu hồi đường. Đó là
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
H
+
Đồ án tốt nhiệp - 10 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
một sự tổn thất đường rất quan trọng trong sản suất đường, cần cố gắng tránh
hoặc giảm thiểu.
+ Tác dụng với chất kiềm: Phân tử sacaroza không có nhóm hidroxyt
glucozit nên không có tính khử. Trong môi trường kiềm, sacaroza có thể coi
như một axit yếu, vì vậy nó tác dụng với vôi tạo thành sacarat, phản ứng này
phụ thuộc vào nồng độ dung dịch, lượng kiềm và lượng sacaroza.
Ở pH từ 8 đến 9 và đun nóng trong một thời gian dài, sacaroza bị phân huỷ
thành các hợp chất có màu vàng và màu nâu. Trong môi trường kiềm ở nhiệt độ
cao, đường bị phân huỷ tạo ra các axit và các chất màu, tốc độ phân huỷ tăng
theo độ pH
+ Tác dụng của nhiệt độ: Dưới tác dụng của nhiệt độ cao (160-180
0
C),
sacaroza mất nước tạo thành caramen là sản phẩm có màu như caramenlan,
caramenlen, caramenlin
+ Tác dụng của emzim: Dưới tác dụng của enzyme invectaza, sacaroza sẽ
chuyển hoá thành glucoza và fructoza. Sau đó dưới tác dụng của phức hệ
enzim, glucoza và fructoza sẽ chuyển hoá thành ancol và CO
2
2.2. Cơ sở lý thuyết trong quá trình sản xuất đường
2.2.1. Quá trình lấy nước mía ra khỏi cây mía
Để lấy nước mía ra khỏi cây mía, hiện nay trong công nghiệp đường người ta sử
dụng hai phương pháp chính là phương pháp ép và phương pháp khuếch tán
Phương pháp ép vẫn được sử dụng phổ biến từ mấy trăm năm nay. Nguyên lý

chung của phương pháp là xé và ép dập cây mía nhằm phá vỡ các tế bào để lấy nước
mía. Ép mía là công đoạn đầu tiên của cả quá trình sản xuất đường, được chia làm
các giai đoạn nhỏ như sau: vận chuyển cấp mía vào máy ép, xử lý mía trước khi ép,
ép dập và ép kiệt.
Phương pháp khuếch tán ra đời sau phương pháp ép, tuy nhiên nó lại có nhiều
ưu điểm, đặc biệt là hiệu suất lấy nước mía cao hơn. Nguyên lý của phương pháp này
là dựa vào hiện tượng khuếch tán có nghĩa là hai dung dịch có nồng độ khác nhau tập
trung lại sát bên nhau hoặc chỉ cách nhau một màng mỏng, tự trao đổi với nhau bằng
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 11 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
thẩm thấu xuyên qua màng mỏng ấy. Công nghệ khuếch tán bao gồm các công đoạn:
xử lý mía, khuếch tán nước mía, ép nước khỏi bã mía và xử lý nước ép.
2.2.2. Quá trình làm sạch nước mía
2.2.2.1. Tác dụng của pH
Nước mía hỗn hợp có pH = 5 – 5,5. Trong quá trình làm sạch, do sự biến đổi
của pH dẫn đến các quá trình biến đổi hoá lý và hoá học các chất không đường trong
nước mía và có hiệu quả rất lớn đến quá trình làm sạch. Việc thay đổi pH có các tác
dụng sau:
- Ngưng kết chất keo: Ở nước mía có hai điểm pH làm ngưng tụ keo: pH trên
dưới 7 và pH trên dưới 11. Điểm pH trước là pH đẳng điện, điểm pH sau là điểm
ngưng kết của protein trong môi trường kiềm mạnh. Trong quá trình làm sạch, ta lợi
dụng các điểm pH này để ngưng tụ chất keo.
- Làm chuyển hoá đường sacaroza: Khi nước mía ở môi trường axit (pH < 7) sẽ
làm chuyển hoá sacaroza thành hỗn hợp glucoza và fructoza.
- Làm phân huỷ sacaroza: Trong môi trường kiềm, dưới tác dụng của nhiệt,
sacaroza bị phân huỷ thành các sản phẩm rất phức tạp
- Làm phân huỷ đường khử
- Tách loại các chất không đường
2.2.2.2. Tác dụng của nhiệt độ
Phương pháp dùng nhiệt độ để làm sạch nước mía là một trong những phương

pháp quan trọng. Khi khống chế được nhiệt độ tôt sẽ thu được những tác dụng chính
sau:
- Loại không khí trong nước mía, giảm bớt sự tạo bọt, tăng nhanh các quá trình
phản ứng hoá học
- Có tác dụng tiệt trùng, đề phòng sự lên men axit và sự xâm nhập của vi sinh
vật vào nước mía
- Nhiệt độ tăng cao làm tỉ trọng nước mía giảm, đồng thời làm chất keo ngưng
tụ, tăng nhanh tốc độ lắng của các chất kết tủa
2.2.2.3. Tác dụng của các chất điện ly
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 12 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
a. Tác dụng của vôi
- Trung hoà các axit hữu cơ và vô cơ
- Tạo các điểm đẳng điện để ngưng kết các chất keo
- Làm trơ phản ứng axit của nước mía hỗn hợp và ngăn ngừa sự chuyển hoá
đường sacaroza
- Kết tủa hoặc đông tụ những chất không đường: protein, pectin, chất màu…
- Phân huỷ một số chất không đường, đặc biệt là đường chuyển hoá, amit
- Tác dụng cơ học: các chất kết tủa tạo thành có tác dụng kéo theo những chất lơ
lửng và những chất không đường khác
- Sát trùng nước mía
b. Tác dụng của SO
2
- Tạo kết tủa CaSO
3
có khả năng hấp thụ các chất không đường, chất màu và
chất keo có trong dung dịch.
- Làm giảm độ kiềm, độ nhớt của dung dịch do một phần chất keo đã bi loại
- Tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu
- Làm tan kết tủa CaSO

3
khi dư SO
2
c. Tác dụng của CO
2
- Tạo kết tủa CaCO
3
với vôi có khả năng hấp thụ các chất không đường cùng
kết tủa
- Phân ly muối sacarat canxi tạo thành sacaroza và CaCO
3
kết tủa
- Nếu CO
2
dư sẽ làm tan kết tủa CaCO
3
làm đóng cặn trong thiết bị truyền nhiệt
và bốc hơi
d. Tác dụng của P
2
O
5
P
2
O
5
dạng muối hoặc axit sẽ kết hợp với vôi tạo thành kết tủa Ca
3
(PO
4

)
2
, kết tủa
này có tỷ trọng lớn có khả năng hấp thụ chất keo và chất màu cùng kết tủa. Khi vôi
làm sạch nước mía có đủ lượng P
2
O
5
nhất định thì hiệu quả làm sạch tăng rõ rệt
2.2.3. Quá trình cô đặc
Nước mía sau khi làm sạch có nồng độ chất khô khoảng 12 – 15Bx. Để đáp ứng
nhu cầu nấu đường, cần cô đặc nước mía đến khoảng 65Bx gọi là mật chè và do đó
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 13 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
cần bốc hơi một lượng nước lớn và để tiết kiệm hơi cần thực hiện ở hệ bốc hơi nhiều
hiệu. Trong quá trình bốc hơi, tuy rằng tiêu hao một lượng hơi nhiều nhưng đồng thời
cũng sản sinh ra một lượng hơi thứ lớn. Hơi thứ có nhiệt độ cao, nên được sử dụng
làm nguồn nhiệt cho các công đoạn khác như nấu đường, gia nhiệt. Do đó, công đoạn
bốc hơi là trung tâm hệ thống nhiệt của toàn nhà máy, là trạm cung cấp hơi áp lực
thấp. Có phương án bốc hơi hợp lý sẽ giảm tiêu hao năng lượng hơi và giảm giá
thành. Có 3 phương án nhiệt của hệ bốc hơi:
- Phương án bốc hơi áp lực
- Phương án bốc hơi chân không
- Phương án bốc hơi áp lực chân không
Trong quá trình bốc hơi, dưới tác dụng của nhiệt độ cao nên sẽ xảy ra nhiều
phản ứng hoá học và hoá lý dẫn đến sự thay đổi thành phần và đặc tính của dung dịch
đường:
- Sự chuyển hoá sacaroza
- Sự phân huỷ sacaroza và tăng màu sắc
- Độ tinh khiết tăng cao

- Sự thay đổi độ kiềm
- Sự tạo cặn
2.2.4. Quá trình nấu đường và kết tinh
Nấu đường là quá trình tách nước từ mật chè, đưa dung dịch đến quá bão hoà,
sản phẩm nhận được sau khi nấu gọi là đường non gồm tinh thể đường và mật cái.
Qúa trình nấu đường được thực hiện trong nồi nấu chân không để giảm nhiệt độ sôi
của dung dịch, tránh hiện tượng caramen hoá và phân huỷ đường. Đối với các sản
phẩm cấp thấp, quá trình kết tinh còn tiếp tục thực hiện trong các thiết bị kết tinh làm
lạnh bằng phương pháp giảm nhiệt độ.
Qúa trình kết tinh đường gồm 2 giai đoạn: Sự xuất hiện của nhân tinh thể hay
sự tạo mầm và sự lớn lên của tinh thể.
2.2.4.1. Sự tạo mầm tinh thể
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 14 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
Trong dung dịch đường mía, các phân tử đường phân bố đều trong không gian
của phân tử nước và chuyển động hổn độn không ngừng tạo thành một dung dịch
đồng nhất. Ở một nhiệt độ nhất định trở thành nước đường bão hoà, các phân tử
đường sẽ điền đầy ổn định vào không gian của phân tử nước, kết hợp với các phân tử
nước tạo thành trạng thái cân bằng. Khi số lượng phân tử đường vượt quá số lượng
phân tử lúc bão hoà tạo thành trạng thái quá bão hoà thì sự cân bằng bị phá vỡ. Khi
phân tử đường nhiều đến một số lượng nhất định, thì khoảng cách giữa chúng ngắn
lại, cơ hội va chạm tăng lên, vận tốc giảm đi tương ứng và đạt tới mức lực hút giữa
các phân tử lớn hơn lực đẩy, khi đó một số phân tử đường kết hợp với nhau hình
thành thể kết tinh rất nhỏ tách khỏi nước đường, từ đường ở trạng thái hoà tan trở
thành đường ở thể rắn. Đó là các tinh thể đường hình thành sớm nhất gọi là nhân tinh
thể. [8–42]
2.2.4.2. Sự lớn lên của tinh thể
Sau khi nhân tinh thể xuất hiện mà dung dịch đường vẫn ở trạng thái quá bão
hoà thấp thì những phân tử đường ở gần nhân tinh thể không ngừng bị mặt ngoài của
nhân tinh thể hút vào, lắng chìm vào bề mặt tinh thể, đồng thời xếp từng lớp ngay

ngắn theo hình dạng tinh thể làm cho tinh thể lớn dần lên. Trong quá trình đó , do các
phân tử đường không ngừng lắng chìm vào tinh thể nên số lượng phân tử đường
trong nước đường gần bề mặt tinh thể giảm đi và số lượng phân tử đường trong nước
đường xa bề mặt tinh thể tăng lên tương đối, hình thành hai khu vực nồng độ thấp và
nồng độ cao. Do 2 khu vực nồng độ khác nhau nên xuất hiện hiện tượng khuếch tán
của các phân tử đường từ khu vực nồng độ cao sang khu vực nồng độ thấp, đến rìa
tinh thể bị tinh thể hút vào và lắng chìm xuống [8–43]. Qúa trình cứ tiếp tục như vậy
làm cho tinh thể đường lớn dần lên.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 15 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
CHƯƠNG III: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn phương pháp sản xuất
Quá trình sản xuất đường bao gồm các công đoạn: lấy nước mía, làm sạch, bốc
hơi, kết tinh đường…Trong quá trình đó, do sử dụng các công nghệ không giống
nhau nên từ đó có các dây chuyền công nghệ khác nhau. Thực chất sự khác nhau đó
nằm ở các phương pháp lấy nước mía và các phương pháp làm sạch.
3.1.1. Chọn phương pháp lấy nước mía
Để lấy nước mía ra khỏi cây mía, hiện nay trong công nghiệp người ta sử dụng
hai phương pháp chủ yếu:
 Phương pháp ép
 Phương pháp khuếch tán
a. Phương pháp ép
Ép mía là phương pháp truyền thống và vẫn được áp dụng khá phổ biến hiện
nay. Nguyên lý chung là xé và ép dập thân mía nhằm phá vỡ các tế bào để lấy nước
mía. Phương pháp này có những ưu và nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Là phương pháp đơn giản, dễ thao tác
+ Nước mía thu được của quá trình ép không loãng nên tiết kiệm hơi cho
quá trình cô đặc, giảm thời gian bốc hơi, nâng cao hiệu quả sản xuất

- Nhược điểm:
+ Hệ máy ép cồng kềnh, nặng nề, chi phí bảo dưỡng cao
+ Hiệu suất máy ép chỉ đạt 97%
+ Tổng hiệu suất thu hồi đường thấp
+ Tiêu hao nhiều năng lượng, vốn đầu tư cao
b. Phương pháp khuếch tán
Khuếch tán là phương pháp trong đó mía đã được xử lý sơ bộ (băm, ép dập,
đánh tơi) được ngâm vào nước hoặc dung dịch có độ đường thấp nhằm mục đích
khuếch tán toàn bộ lượng đường trong mía vào trong dung dịch.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 16 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
Có hai hệ khuếch tán chủ yếu: khuếch tán mía và khuếch tán bã
- Khuếch tán mía: Cây mía được xử lý sơ bộ nhưng vẫn giữ nguyên trọng lượng
và toàn bộ đường trong đó đi vào thiết bị khuếch tán.
- Khuếch tán bã: Sau khi xử lý, mía được đưa qua máy ép để ép 65 – 70%
đường trong mía, còn lại 30 – 35% đường trong mía đi vào thiết bị khuếch tán. Với
hệ khuếch tán bã, mía được chuẩn bị tốt hơn và giảm được tổn thất đường do tác
động của vi sinh vật hơn khuếch tán mía, thời gian khuếch tán ngắn lại.
Phương pháp này có những ưu nhược điểm là:
- Ưu điểm:
+ Hiệu suất lấy nước mía cao 98 – 99%
+ Hiệu suất thu hồi đường tốt hơn phương pháp ép
+ Vốn đầu tư thấp hơn phương pháp ép
+ Năng lượng tiêu tốn cũng ít hơn
- Nhược điểm:
+ Đòi hỏi công nhân có trình độ kỹ thuật cao
+ Nước mía loãng nên tiêu tốn năng lượng cho quá trình cô đặc
+ Tăng chất không đường trong nước mía hỗn hợp, do đó tổn thất đường
trong mật cuối
So sánh hai phương pháp trên, ta thấy phương pháp khuếch tán có nhiều ưu

điểm hơn. Nhưng hiện nay, ở nước ta hầu hết các nhà máy đường đều áp dụng
phương pháp ép vì rất dễ vận hành, phù hợp với trình độ thao tác của công nhân, tuy
nhiên năng suất lại thấp. Với mục đích tăng khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh
tế và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, một số nhà máy đường hiện đại mới xây
dựng ở nước ta đã sử dụng phương pháp khuếch tán. Trên cơ sở đó, trong đồ án này
em chọn phương pháp khuếch tán bã để lấy nước mía.
3.1.2. Chọn phương pháp làm sạch
Làm sạch nước mía là khâu quan trọng của công nghệ sản xuất. Vì thế, việc làm
sạch nước mía đã được chú ý thích đáng từ khi bắt đầu phát sinh công nghệ sản xuất
đường.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 17 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
Hiện nay, các phương pháp làm sạch nước mía phổ biến là:
 Phương pháp vôi
 Phương pháp SO
2
 Phương pháp CO
2
Tuỳ theo phương pháp làm sạch mà ta thu được các sản phẩm đường có chất
lượng khác nhau. Phương pháp sunfit hoá kiềm mạnh, phương pháp sunfit hoá axit và
phương pháp CO
2
được sử dụng để sản xuất đường trắng và đường tinh luyện. Còn
để sản xuất đường thô người ta thường sử dụng phương pháp vôi hoặc phương pháp
sunfit hoá kiềm nhẹ. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu đặc điểm của hai phương pháp
này.
3.1.2.1. Làm sạch bằng phương pháp vôi
Phương pháp vôi có từ lâu đời và là phương pháp đơn giản nhất để làm sạch
nước mía chỉ dưới tác dụng của nhiệt và vôi. Phương pháp này có thể chia làm mấy
loại sau đây:

 Cho vôi vào nước mía lạnh
 Cho vôi vào nước mía nóng
 Cho vôi nhiều lâng và đun nóng nhiều lần
a. Phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh
Nước mía hỗn hợp
Sữa vôi Gia vôi
Đun nóng (102 – 105
0
C)
Thùng lắng Nước bùn
Cô đặc Nước lắng trong Ép lọc Bùn
Nước lọc trong
- Ưu điểm:
+ Quản lý thao tác đơn giản
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 18 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
+ Trước khi đun nóng, cho vôi vào nước mía đến trung tính tránh được
chuyển hoá sacaroza. Nếu cho vôi đều đặn có thể tránh được chuyển hoá đường khử
- Khuyết điểm:
+ Lượng vôi dùng nhiều
+ Độ hoà tan của vôi ở nước mía lạnh tăng, nếu vôi quá thừa sau khi đun
nóng sẽ đóng cặn ở thiết bị
b. Phương pháp cho vôi vào nước mía nóng
Trước hết, đun nước mía hỗn hợp đến nhiệt độ 105
0
C. Một số keo (albumin,
silic hidroxit) bị ngưng tụ dưới tác dụng của nhiệt và pH của nước mía hỗn hợp. Cho
vôi vào thùng trung hoà, khuấy trộn đều để kết tủa hoàn toàn, sau đó loại chất kết tủa
ở thiết bị lắng.
- Ưu điểm:

+ Loại protein tương đối nhiều
+ Hiệu quả làm sạch tốt
+ Tốc độ lắng lớn, dung tích bùn nhỏ
+ Tiết kiệm được lượng vôu khoảng 15 – 20% so với phương pháp lạnh
- Nhược điểm:
+ Sự chuyển hoá sacaroza tương đối lớn
+ Khó khống chế được màu sắc của nước mía
c. Phương pháp cho vôi phân đoạn
Đây là phương pháp ưu việc nhất trong các phương pháp vôi, được sử dụng
rộng rãi trong công nghiệp sản xuất đường thô
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả làm sạch tốt, loại chất không đường nhiều. Qua 2 lần gia vôi có
thể lợi dung được 2 điểm ngưng kết khác nhau để loại chất không đường nên nước
mía trong, nước bùn dễ lọc
+ Tiết kiệm khoảng 35% so với phương pháp lạnh
- Nhược điểm:
+ Sơ đồ công nghệ phức tạp
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 19 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
+ Sự chuyển hoá và phân giải sacaroza tương đối lớn.
- Lưu trình công nghệ:
Nước mía hỗn hợp
Cho vôi sơ bộ (pH = 6 – 6,4)
Đun nóng lần 1 (t = 90 – 105
0
C)
Cho vôi trung hoà (pH = 7,6 – 8,2)
Đun nóng lần 2 (t = 100 – 105
0
C)

Thùng tản hơi
Thùng kết tủa Nước bùn Lọc ép
Nước mía trong
Cô đặc Nước lọc trong
3.1.2.2. Phương pháp sunfit hoá kiềm nhẹ
- Lưu trình công nghệ:
Nước mía hỗn hợp.
Đun nóng lần 1 (t = 60 – 70
0
C)
Gia vôi (pH = 8 – 9)
Xông SO
2
(pH = 6,9 – 7,1)
Đun nóng lần 2 (t = 100 – 104
0
C)
Lắng Nước bùn Lọc ép
Nước mía trong
Cô đặc Nước lọc trong
- Ưu điểm:
+ Sự kết tủa chất không đường tương đối hoàn toàn
+ Hiệu quả làm sạch tương đối cao
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 20 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
+ Đóng cặn trong nồi bốc hơi tương đối ít
- Nhược điểm:
+ Chất kết tủa không rắn chắc, thể tích nước bùn lớn nên lắng lọc tương đối
chậm
+ Dưới tác dụng của kiềm, đường khử dễ dàng bị phân huỷ, tăng màu sắc và

hàm lượng muối canxi của nước mía. Do đó, phương pháp này ít được dùng.
Tóm lại: Qua việc phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp làm sạch ở
trên, ta thấy phương pháp cho vôi phân đoạn là tối ưu hơn cả để sản xuất sản phẩm
đường thô. Nếu sử dụng SO
2
sẽ không có lợi cho sản phẩm đường tinh luyện sau này
vì hàm lượng SO
2
trong đường cao sẽ ngăn cản sự hấp thụ của các tác nhân tẩy màu
đối với chất màu hoá học trong đường, gây khó khăn và phức tạp cho việc chế luyện
đường thô thành đường cao cấp. Đối với phương pháp vôi mặc dầu hiệu quả làm
sạch thấp, khả năng thu hồi đường không cao nhưng có các ưu điểm là:
- Chi phí đầu tư thấp
- Dây chuyền đơn giản, số lượng thiết bị ít
- Quản lý và thao tác dễ dàng
- Chất lượng không thấp hơn phương pháp SO
2
là bao
Vì vậy, vì vậy ta chọn phương pháp gia vôi phân đoạn để sản xuất đường thô.
3.1.3. Chọn phương pháp nầu và chế độ nấu
3.1.3.1. Chọn phương pháp nấu
Có 2 phương pháp nấu đường: nấu đường gián đoạn và nấu đường liên tục
Theo các tài liệu thì nấu đường liên tục có nhiều ưu điểm:
+ Năng suất tăng lên ít nhất 25%
+ An toàn về hơi
+ Tổn thất đường thấp
+ Dễ tự động hoá
Tuy nhiên, hiện nay nấu đường liên tục vẫn chưa được áp dụng rộng rãi do
những khó khăn sau:
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh

Đồ án tốt nhiệp - 21 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
+ Thiết bị phức tạp, thao tác khó, đòi hỏi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra và
thao tác phải đồng bộ
+ Chất lượng đường chưa tốt
Vì vậy trong đồ án này, em chọn phương pháp nấu đường gián đoạn, tuy còn
nhiều hạn chế nhưng nó phù hợp với điều kiện ở nước ta: thiết bị đơn giản, thao tác
tương đối dễ dàng.
3.1.3.2. Chọn chế độ nấu
Trong ngành sản xuất đường hiện nay, người ta thường sử dụng các chế độ nấu
đường: nấu 2 hệ, nấu 3 hệ, nấu 4 hệ. Đối với chế độ nấu 2 hệ, có nhiều ưu điểm: thể
tích đường non nhỏ, chất lượng đường thương phẩm đồng nhất, giảm hệ số nấu lại,
năng suất nấu tăng lên đáng kể…tuy nhiên lượng đường còn lại trong mật cuối nhiều
gây tổn thất đường, làm giảm hiệu quả kinh tế. Với chế độ nấu 4 hệ thì giảm được
tổn thất đường trong mật cuối nhưng dây chuyền công nghêi tương đối phức tạp, tốn
nhiều thiết bị…Vì vậy ở đây ta chọn chế độ nấu 3 hệ vì có những ưu điểm: AP mật
chè > 80% phù hợp với chất lượng mía được trồng ở nước ta, thu được đường có độ
tinh khiết cao, giảm được tổn thất đường trong mật cuối
Mật chè
Non A Non B Non C
Đường A Mật A Đường B Mật B Đường C Mật cuối
Đường hồ B Hồi dung C
3.2. Chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ
3.2.1. Chọn dây chuyền công nghệ

GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nhiệp - 22 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đốt lò
Mía nguyên liệu
Chuẩn bị nguyên liệu

Băng chuyền mía
Máy băm 1
Máy băm 2
Máy ép

Nước khuếch tán
Nước mía hỗn hợp (pH = 5 - 5,5)
Cân định lượng
Gia vôi sơ bộ (pH = 6 – 6,4)
Ca(OH)
2
Gia nhiệt lần 1 (t = 90 – 105
0
C)
Gia vôi trung hoà (pH = 7,6 – 8,2)
Gia nhiệt lần 2 (t = 102 – 105
0
C)
Tản hơi
Thiết bị lắng
Nước bùn
Lọc chân không
Thiết bị khuếch tán
Máy ép kiệt
Ca(OH)
2
Nước lọc trong
Nước mía trong
Gia nhiệt lần 3 (110 – 115
0

C)
Cô đặc (Bx = 60)
P
2
O
5
Đồ án tốt nhiệp - 23 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
3.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
3.2.2.1. Vận chuyển - tiếp nhận – chuẩn bị nguyên liệu
- Vận chuyển, tiếp nhận: Khi đến mùa vụ, mía được thu hoạch ở các vùng
nguyên liệu và được vận chuyển đến nhà máy bằng xe tải. Tại đây, mía được cân để
xác định khối lượng và lấy mẫu phân tích chữ đường (dựa vào chữ đường để thanh
toán cho nông dân). Sau đó, mía được đưa đến bãi chứa nguyên liệu để chờ đưa vào
sản xuất
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Lọc kiểm tra
Mật chè
Nấu non BNấu non A Nấu non C
Trợ tinh A Trợ tinh B Trợ tinh C
Máng phân phốiMáng phân phối Máng phân phối
Ly tâm A Ly tâm B Ly tâm C
Cát C
Mật A
Cát B Mật B
Cát A
Mật C
Hồi dung C
Sàng rung
Máy sấy
Băng tải làm nguội

Sàng phân loại
Xyclon chứaCân, đóng baoThành phẩm
Bảo quản
Đường hồ B
Đồ án tốt nhiệp - 24 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
- Chuẩn bị nguyên liệu: Mía ở bãi nguyên liệu được cẩu lên băng xả mía để
đảm bảo lượng mía được xả xuống băng chuyền đều đặn và dùng máy khoả bằng để
san đều lớp mía vừa đổ xuống băng.
3.2.2.2. Lấy nước mía
a. Xử lý sơ bộ
- Mục đích của công đoạn này là phá vỡ cấu trúc tế bào mía, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình ép và khuếch tán, đồng thời nâng cao hiệu suất lấy nước mía
- Mía được băng chuyền đưa vào hệ thống xử lý sơ bộ, hệ thống này gồm máy
băm I và máy băm II. Máy băm I quay cùng chiều với băng tải bố trí ở cuối băng
chuyền ngang, trong lúc đó máy băm II bố trí ở đầu băng chuyền nghiêng, quay
ngược chiều với chiều băng chuyền. Sau khi qua hai máy băm, mía được băm và xé
nhỏ, tiếp tục đưa vào máy ép sơ bộ sau khi đi qua nam châm điện để hút các vật lạ
bằng sắt, thép

Hình 3.1 – Máy băm I [16] Hình 3.2 – Máy băm II [16]
b. Ép mía
- Mục đích: Tách một phần lượng đường trong mía và tạo điều kiện thuận lợi
cho giai đoạn khuếch tán đạt hiệu quả cao.
- Mía sau khi xử lý sơ bộ được đưa vào máy ép dập 3 trục để lấy, ở đây nước
mía được lấy ra khoảng 65 – 70% và phần đường còn lại trong bã được đưa vào thiết
bị khuếch tán.
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh
Đồ án tốt nghiệp - 25 - Thiết kế nhà máy đường hiện đại
Hình 3.3 – Máy ép 3 trục [26]
c. Khuếch tán bã

- Mục đích: Thu hồi tối đa lượng đường còn trong bã.
- Bã mía sau khi ra khỏi máy ép còn khoảng 30 – 35% lường đường, được đưa
vào thiết bị khuếch tán. Nước dùng để khuếch tán có hai loại: nước mới (nước
nguyên) và nước ép từ bã. Tại đây, nhờ sự chênh lệch nồng độ đường trong bã và
trong nước nên đường trong bã sẽ chuyển vào trong nước. Bã mía sau khi ra khỏi
thiết bị khuếch tán còn nhiều nước (độ ẩm khoảng 86%). Để tách kiệt nước trong bã,
ta dùng hai máy ép 3 trục. Nước ép từ bã ướt sau khi được xử lý được đưa trở lại
khuếch tán nhằm thay thế cho một phần nước mới. Bã sau khi tách nước còn khoảng
45 – 47% nước được dùng làm nguyên liệu đốt lò hơi.
- Thiết bị: Sử dụng thiết bị khuếch tán bã của De Smet. Nhiệt độ nước khuếch
tán khoảng 70 - 73
0
C, thời gian khuếch tán khoảng 30 phút
Hình 3.4 - Thiết bị khuếch tán [23]
GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Nguyễn Ngọc Công Minh

×