Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.47 KB, 6 trang )

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6
3.1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG SÔ 6:
Trước đây trong một thời gian dài, nước ta xây dựng nền kinh tế
theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ
được nhà nước cấp bù. Do đó dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động kém hiệu quả, gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế.
Hiện nay khi bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà
nước được giao quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài
chính, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sánh
nhà nước. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp nhà nước phát huy sự chủ
động sáng tạo của mình nhưng đồng thời cũng là một áp lực lớn đối với
các doanh nghiệp nào không thích nghi được sẽ không thể tồn tại.
Công ty Xây dựng số 6 là một doanh nghiệp nhà nước và cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Công ty từ chỗ cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn,
nghèo nàn, lạc hậu với một đội ngũ cán bộ chuyên môn còn hạn chế. Giờ
đây công ty đã vươn lên cùng những biến động sâu sắc và chuyển mình
của thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung. Với vị thế của
một doanh nghiệp nhà nước hạng III với hàng trăm công trình liên tục
được xây dựng, công ty đã và đang hoà mình vào tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Trong sự vận động của nền kinh tế thị trường, công ty năng động
đưa ra những quyết định nhằm động viên, khuyến khích các đội và phòng
ban trực thuộc, các cá nhân trong công ty tự cọ xát với thị trường để tìm
kiếm các công trình trong địa bàn cả nước. Mặt khác công ty mạnh dạn
đầu tư chiều sâu vào việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, đào tạo nhân
1
1
lực và tìm mọi biện pháp tích cực để bảo toàn và phát triển sản xuất kinh
doanh.


Trong quá trình thi công xây lắp, công ty luôn chú trọng tới các mục
tiêu an toàn, chất lượng và bảo đảm tiến độ thi công... Đồng thời, công ty tổ
chức các hội thi tay nghề, thi an toàn lao động... nhằm làm cho công nhân
nâng cao được trình độ tay nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc. Chính
vì vậy công ty đã có nhiều khách hàng với những công trình có giá trị lớn,
đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Có
được thành tích như vậy cũng nhờ những đóng góp không nhỏ của đội ngũ
phòng kế toán.
3.2.ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG SỐ 6:
3.2.1. Những mặt tích cực trong việc tổ chức công tác kế toán:
* Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty cũng được bố trí gọn
nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng.
Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty đều có trình độ đại học, có kinh
nghiệm lâu năm và sự nhiệt tình, luôn luôn cố gắng trau dồi, bổ sung kiến
thức cho phù hợp với công tác. Cũng như sự nhạy bén trong việc xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán.
Công ty luôn tạo điều kiện tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao
nghiệp vụ cho các bộ nhân viên kế toán để phù hợp với tình hình mới. Bên
cạnh đó, trong quá trình công tác, dựa vào những vấn đề thực tiễn nẩy
sinh các cán bộ kế toán luôn mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình. Đưa ra
trao đổi, bàn bạc nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán ở công ty.
Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế... phòng kế toán
còn tham gia nhiệm vụ bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất của công ty. Là
2
2
một công ty xây dựng nên cần nhiều vốn đầu tư vào sản xuất thi công công
trình, mà phần lớn số vốn đó là vốn vay. Trong tình hình đó, Phòng kế toán
đã biết kết hợp việc khai thác vốn gối đầu chuyển tiếp của những công trình

thi công trước hỗ trợ cho công trình thi công sau và vay vốn cho các đối
tượng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được thường
xuyên, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
* Về hình thức kế toán: Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung rất gọn nhẹ, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán cho các đội xây dựng. Đây là
một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất
của Công ty trong điều kiện hiện nay. Với hình thức khoán gọn cho các đội thi
công, nhưng Công ty quản lý chặt chẽ qua phòng kế hoạch kỹ thuật về tiến
độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài
chính, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên
A. Các đội trưởng đội xây dựng nhận khoán gọn chịu trách nhiệm pháp lý
trước Giám đốc Công ty về moị mặt theo các điều khoản trong hợp đồng giao
khoán nội bộ.
Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định,
ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách.
3
3
* Các chứng từ kế toán sử dụng được lập theo đúng mẫu qui định của
Bộ Tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc
tập hợp, luân chuyển chứng từ cũng như bảo quản, lưu trữ được tổ chức
thực hiện một cách khoa học, hợp lý và đúng theo qui định.
* Về hệ thống báo cáo tài chính: Công ty luôn lập đủ và đúng thời hạn
các Báo cáo tài chính theo qui định bắt buộc của Bộ Tài chính và các báo cáo
quản trị theo yêu cầu nội bộ.
* Về tổ chức kế toán nguyên vật liệu: Để thực hiện quá trình hạch toán
hàng tồn kho, Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này có nhiều ưu việt vì hàng tồn kho đặc biệt là nguyên vật
liệu luôn được theo dõi, kiểm tra thường xuyên, liên tục, kịp thời phù hợp với
đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vì Công ty là một

doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu luôn luôn biến động và rất cần thiết
đến khâu quản lý vật tư. Đồng thời mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá
trình nhập xuất nguyên vật liệu đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ. Điều này góp phần quản lý chặt chẽ, hạn chế thất thoát nguyên
vật liệu, cung cấp thông tin kịp thời giúp nhà quản trị doanh nghiệp có giải
pháp nhanh chóng trong sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng được
một chu trình quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản,
khâu dự trữ cho đến khâu sử dụng. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty.
* Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công tác này đã được Công ty phản ánh đúng thực trạng, đáp ứng được yêu
cầu quản lý mà Công ty đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và
phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan.
3.2.2. Những mặt hạn chế trong tổ chức công tác kế toán:
4
4
Do cơ chế khoán gọn của Công ty do vậy số liệu tập hợp trên phòng kế
toán của công ty còn phụ thuộc vào đội nhiều. Khi nhân viên kinh tế của đội,
đội trưởng gửi chứng từ lúc đó phòng kế toán mới tập hợp được chi phí phát
sinh trong tháng.
Khi định kỳ tính giá thành từng công trình để kết chuyển giá vốn còn
chịu ảnh hưởng bởi số tiền bên A thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do
đó, khối lượng dở dang phản ánh chưa thật được chính xác.
Hiện nay, mọi vật liệu Công ty giao trực tiếp cho các đội thi công tự
mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Định kỳ các đội trưởng
chuyển hoá đơn mua vật liệu về công ty để tạm ứng thanh toán số lượng vật
liệu ghi trong hoá đơn, phòng kế toán kiểm tra hoá đơn hợp lệ và làm thủ
tục trình Giám đốc cho đội thi công tạm ứng thanh toán. Như vậy Công ty
không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế
đã dùng hết hay không dùng hết lượng vật liệu đó. Do trong Công ty chủ yếu

sử dụng nguyên vật liệu chính còn các nguyên vật liệu khác thì hầu như sử
dụng không đáng kể mà Công ty lại phân thành nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ khi sử dụng TK 152.
Chi phí quan hệ giao dịch tìm kiếm việc làm của công ty rất lớn nhưng
hầu hết các công trình đó chưa ký được hợp đồng, chưa có giá trị sản lượng
nên công ty treo gác chi phí đó vào bên Nợ TK 142 "Chi phí trả trước".
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán thủ công. Như vậy
không đáp ứng yêu cầu về quản lý, giảm bớt khối lượng công việc, tiết kiệm
chi phí văn phòng và thời gian cho nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp số
liệu nhanh chóng.
5
5

×