Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.88 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
TẤN THÀNH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo cho việc quản lý, hoàn thiện sổ sách, lưu trữ, luân
chuyển chứng từ một cách thuận tiện. Đồng thời tạo cho cán bộ công
nhân viên kế toán có môi trường học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, năng lực chuyên môn v.v... và căn cứ vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh, cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý, công ty TNHH Tấn
Thành đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo mô hình này (Sơ đồ 2.1), thì tất cả các công việc kế toán như:
phân loại , kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi
tiết, tính giá thành cũng như việc lập các báo cáo kế toán đều được
thực hiện tập trung ở phòng kế toán-tài vụ.
Phòng kế toán-tài vụ của công ty gồm 5cán bộ, trong đó có 3 cán
bộ trình độ Đại học và 2 cán bộ trình độ Cao đẳng, cụ thể:
- 1 Kế toán trưởng (trình độ Đại học)
- 1 Kế toán vật tư (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và kế toán tài sản cố định
(trình độ Đại học)
- 1 Kế toán bán hàng (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng (trình độ Đại học)
*Mô hình (sơ đồ 2.1)và chức năng của từng bộ phận trong
phòng kế toán cụ thể, như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người phụ trách chung
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến
công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm thực thi
các chính sách, các chế độ tài chính, và đồng thời chịu trách nhiệm về
các quan hệ tài chính với Nhà nước. Ngoài ra, kế toán trưởng còn là
người trực tiếp quản lý các kế toán viên trong phòng kế toán.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công tác kế toán


Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ
Kế toán thanh toán và Ngân hàng
Kế toán bán hàng

- Kế toán tiền lương - tài sản cố định (TSCĐ) và Bảo hiểm Xã hội (BHXH):
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hoàn
thành nhập kho kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội-tài sản cố định tính ra lương
các khoản trích theo lương, phụ cấp, tiền thưởng v.v... cho các bộ phận gián tiếp,
trực tiếp sản xuất của toàn Công ty. Theo dõi quản lý tăng giảm TSCĐ và tính
khấu hao TSCĐ theo định kỳ, tính các khoản trích theo lương của cán bộ, công
nhân trong toàn Công ty như BHXH, BHYT, quỹ Công đoàn, đảng phí và các
quỹ khác cho cán bộ công nhân viên, làm báo cáo thống kê theo yêu cầu của
Phòng, Công ty và cấp trên.
- Kế toán bán hàng: Công việc của kế toán bán hàng gồm có:
Theo dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm của Công ty. Viết phiếu nhập
kho thành phẩm, kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với
khách hàng.
- Kế toán vật tư: Kế toán phải đảm trách các công việc liên quan
đến vật tư bao gồm: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy
đủ kịp thời, viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư, hàng tháng đối chiếu
nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê, tính chênh lệch
thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kế toán thanh toán và Ngân hàng (Kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ
theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và công nợ cá
nhân trong nội bộ Công ty phải mở chi tiết theo từng đối tượng khách
hành và phải cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời. Viết phiếu thu, phiếu
chi và thanh toán nội bộ, giao dịch với các Ngân hàng về các khoản
thanh toán bằng tiền qua Ngân hàng và các khoản tiền vay và trả nợ,

đối chiếu số dư với Ngân hàng theo định kỳ, theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm
kê quỹ thường xuyên, làm báo cáo thu chi tiền hàng tháng.
2.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài
chính.
- Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm
dương lịch).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Do Công ty sản xuất sản
phẩm liên tục lên việc nhập - xuất nguyên vật liệu cũng diễn ra thường
xuyên. Vì vậy để thuận tiện cho việc theo dõi Công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế.
+ Giá của vật tư xuất kho được tính theo phương pháp tính giá
"Nhập trước xuất trước"...
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Để quản lý chặt chẽ các khoản nộp thuế cho nhà nước, Công ty đã áp dụng
phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao:
Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận
theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và
giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng tại đơn vị là phương
pháp khấu hao đường thẳng và việc áp dụng khấu hao tài sản cố định
phù hợp và tuân theo quyết định 206/2003/QĐ –BTC do Bộ Tài Chính

ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003.
- Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm: Phương pháp thẻ
song song.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp: Để phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của Công ty và thuận tiện trong công tác hạch toán
kế toán. Công ty TNHH Tấn Thành đã áp dụng tổ chức hệ thống sổ sách
theo hình thức "Nhật ký chung". Hình thức này là rất phù hợp với đặc
điểm của Công ty, nó cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán khi
mà bộ máy kế toán còn ít. Mặt khác hình thức này phù hợp với việc sử
dụng kế toán máy ở Công ty.
- Hiện nay Công ty đang sử dụng cả phần mềm kế toán máy của:
Trung tâm Tin học Bộ Xây dựng. Nhờ đó khối lượng công việc của Kế
toán giảm, kế toán viên chỉ cần vào số liệu cho các chứng từ ban đầu,
các khâu còn lại sẽ tự động làm nốt cho đến khi ra được báo cáo cuối
cùng.
- Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu
của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh
nghiệp sản xuất.
2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán
Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là:
Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.
Cụ thể sử dụng những loại chứng từ kế toán sau:
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản
kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng.
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng chấm công
làm thêm giờ, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách
người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán tiền thưởng, bản thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đi
đường, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê

trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bô tiền lương và BHXH.
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định,
biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản định giá lại tài sản, Biên bản kiểm kê
TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền.
- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ sản phẩm,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, báo cáo bán hàng gửi đại lý.
2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Hiện nay hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống
tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế
độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. (Phụ lục số 1)

×