Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.04 KB, 44 trang )

Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH SX Que hàn
Đại Tây Dương Việt nam
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán. Nhà máy, phân
xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên thống kê
có nhiệm vụ xử lý sơ bộ các chứng từ phát sinh hàng ngày tại nhà máy, phân
xưởng của mình.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, giúp ban Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt
động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện
đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, ghi chép hạch toán và chế độ quản lý kinh tế
tài chính.
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Thủ quỹ, kế toán BHXH
Kế toán thuế, vật tư, thống kê tổng hợp
Thống kê nhà máy, phân xưởng
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ
Kế tóan tổng hợp ngân hàng, TSCĐ

2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phân công lao động trong phòng kế toán được thực hiện như sau:
Kế toán trưởng: Là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các nhánh kế toán
về mặt nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ đến việc sử dụng sổ sách kế toán do
Bộ, Nhà nước ban hành, quy định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy
kế toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản, theo dõi các khoản
chi phí, thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thủ quỹ, kế toán BHXH: có nhiệm vụ ghi chép và thực hiện các công việc
thu chi, đồng thời theo dõi, đối chiếu BHXH, BHYT với cơ quan Bảo hiểm có


liên quan.
Kế toán tổng hợp ngân hàng, kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ tổng hợp, thực
hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngân hàng và ghi chép, phản ánh đầy
đủ tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ của Công ty.
Kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm về những vấn đề có
liên quan đến quá trình thanh toán đối với khách hàng, theo dõi, phản ánh các
chứng từ nhập xuất tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng, đồng thời
thực hiện giám sát các khoản phải thu của khách hàng.
Kế toán thuế, vật tư, thống kê tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
đầy đủ kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư, tổng hợp các số liệu của
thống kê nhà máy, phân xưởng và xác định các khoản thuế phải nộp cho ngân
sách nhà nước.
2
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thống kê nhà máy, phân xưởng: Có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các biến
động về vật tư của nhà máy. Và tập hợp các chứng từ phát sinh, có nghĩa vụ gửi
đầy đủ lên cho phòng kế toán vào cuối tuần, cuối tháng.
2.2.Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.2.1.Các chế độ, chính sách kế toán chung được áp dụng tại công
ty
Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt nam áp dụng chế độ kế toán
thep quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm Dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá
gốc, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chế độ kế toán doanh

nghiệp Việt nam và các quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam
Tiền và các khoản tiền tương đương: Tiền và các khoản tiền tương đương
bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu
tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng
chuyển đổi thành các khoản tiền xác định và ít có rủi ro liên quan đến việc
chuyển đổi thành tiền.
Các khoản phải thu và dự phòng khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được
trích lập theo QĐ số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài Chính về việc
3
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Công ty được phép trích lập dự phòng
cho phần giá trị bị tổn thất của các khoản phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải
thu chưa quá hạn nhưng có thể khó thu hồi do khách nợ mất khả năng thanh toán
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
(nếu có) để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của
hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị
thuần có thể thực hiện được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi các chi phí để
hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Năm 2007
Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Ban Giám đốc Công ty
tin tưởng rằng giá trị hàng tồn kho đã được trình bày là giá thấp hơn giữa giá gốc
và giá thị trường.
Tài sản cố định và hao mòn: TSCĐ hữu hình được phản ánh theo nguyên
giá và hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng.
Tỷ lệ khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào
thời gian sử dụng ước tính của tài sản
Thời gian sử dụng của tài sản ước tính như sau:
Loại tài sản
Thời gian khấu hao
(Năm)
Nhà xưởng, vật kiến trúc 20
Máy móc, thiết bị 5-10
Phương tiện vận tải 5-10
4
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thiết bị, dụng cụ quản lý 4-5

Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
trong năm được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế (liên Ngân
hàng) do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ được ghi nhận là một khoản doanh thu, chi phí trong năm của Công ty.
Lợi nhuận phát sinh do đánh giá lại tỷ giá của các khoản công nợ, tiền mặt có
gốc ngoại tệ không được tính để chia lãi cho các bên góp vốn.
Ghi nhận doanh thu và chi phí: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao
dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu
được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Thuế và các khoản thanh toán ngân sách: Công ty TNHH SX Que hàn Đại
Tây Dương Việt Nam áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế
GTGT đầu ra của sản phẩm que hàn là 10%. Theo giấy phép đầu tư số 24/GPĐT-

KCN- BN do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Bắc Ninh cấp ngày 04/07/2002,
thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty là 15%, Công ty được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm đầu tiên kể từ khi hoạt động kinh
doanh có lãi và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi từ năm 2003, và bắt đầu
phải nộp thuế từ năm 2005. Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào
các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo
từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc
vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền. Các loại thuế khác được
thực hiện theo các quy định hiện hành của Việt nam
5
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Hiện nay Công ty TNHH SX que hàn Đại Tây Dương Việt Nam áp dụng
hình thức Nhật ký chung (và sự hỗ trợ từ việc sử dụng phần mềm SAS- INOVA
6.0 do Công ty Phần mềm SIS Việt Nam cung cấp)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ. Kế toán sẽ ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ theo trình tự sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
8. Báo cáo tài chính
1. Chứng từ gốc
3.Sổ nhật ký chung
4. Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
6. Sổ cái
5. Bảng tổng hợp chi tiết
7. Bảng cấn đối phát sinh các tài khoản
6
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
2.Sổ nhật ký đặc biệt

7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Do công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương áp dụng phần mềm vào
trong quá trình hạch toán kế toán nên khi kế toán viên nhập dữ liệu trong chứng
từ gốc vào máy tính thì phần mềm kế toán sẽ tự động nhập các thông tin vào sổ
nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết có liên quan...Cuối tháng, cuối năm kế toán chỉ
cần thực hiện cáo thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định
- Chứng từ gốc: Được lập ngay khi phát phát sinh nghiệp vụ. Chứng từ phải
có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan, đầy đủ nội dung theo quy định.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chứng từ sẽ được chuyển vào để ghi các
sổ kế toán có liên quan.
- Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghịêp vụ
kinh tế tài chính theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó, thực hiện theo quan hệ đối
ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
- Sổ nhật ký đặc biệt và sổ, thẻ chi tiết: Căn cứ để ghi loại sổ trên là các
chứng từ gốc. Các loại sổ này được ghi đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái: Sổ cái được ghi, căn cứ và số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung. Là
sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong niên
độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản áp
dụng cho doanh nghiệp.
- Bảng tổng hợp chi tiết: Cuối tháng phải tổng hợp số liệu, khóa sổ và thẻ
chi tiết rồi lập bảng tổng hợp chi tiết.
7
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Bảng cấn đối phát sinh: Cuối tháng, quý, năm, kế toán cộng số liệu ghi

trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh.
- Báo cáo tài chính: Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên
bảng cân đối phát sinh, sổ cái..kế toán lập Báo cáo tài chính.
2.2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH SX Que
hàn Đại Tây Dương VN
* Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ:
Toàn bộ chứng từ kế toán tại Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương
Việt Nam đều thực hiện theo đúng hệ thống mẫu biểu chứng từ kế toán mà Bộ tài
chính đã quy định
Phiếu thu - Mẫu 01-TT
Phiếu chi - Mẫu 02-TT
Phiếu nhập kho - Mẫu 01-VT
Bảng chấm công- Mẫu 01a-LĐTL
Giấy đi đường - Mẫu 04-LĐTL
Biên bản giao nhận TSCĐ - Mẫu 01- TSCĐ
Hoá đơn GTGT - Mẫu 01GTKT-3LL
...
Mỗi một chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Tất cả những chứng từ kế toán không đủ chỉ tiêu ( VD: Hoá đơn viết sai tên
công ty, sai mã số thuế, ...) nội dung nghiệp vụ kinh tế không rõ ràng, tẩy xoá,
viết tắt, số tiền bằng chữ và bằng số khác nhau đều bị loại bỏ trước khi kế toán
viên tiến hành ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng Trung Quốc
đều được dịch ra tiếng Việt để ghi sổ. Chứng từ kế toán thanh toán được tiến
hành phê duyệt tuần tự từ người đề nghị thanh toán -> phụ trách bộ phận -> kế
8
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
toán trưởng-> Giám đốc công ty. Mọi chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký
theo chức danh đã quy định trong công ty.

Chứng từ kế toán phát sinh của Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương
phát sinh trong tháng là tương đối nhiều, do đó toàn bộ chứng từ sẽ được đóng
thành từng tập với cùng một nội dung như: Tập chứng từ kế toán Ngân hàng, tập
chứng từ phiếu chi, tập chứng từ phiếu thu và tập chứng từ phiếu kế toán...vv và
được cất giữ bảo quản an toàn trong tủ.
* Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản và sổ kế toán
Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định số 15/2006- QĐ/
BTC, danh mục tài khoản cụ thể như sau:
111- Tiền mặt
112- Tiền gửi Ngân hàng
131- Phải thu khách hàng
133- Thuế GTGT được khấu trừ
138- Phải thu khác
141- Tạm ứng
142- Chi phí trả trước
151- Hàng mua đang đi trên dường
152- Nguyên liệu, vật liệu
153- Công cụ dụng cụ
154- Chi phí SX kinh doanh dở dang
155- Thành phẩm
211- TSCĐ hữu hình
214- Hao mòn TSCĐ
242- Chi phí trả trước dài hạn
333- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
334- Phải trả công nhân viên
335- Chi phí phải trả
338- Phải trả, phải nộp khác
351- Quỹ DP trợ cấp mất việc làm
411- Nguồn vốn kinh doanh pháp nhân
421- Lãi chưa phân phối

511- Doanh thu bán hàng
515- Doanh thu hoạt động tài chính
621- Chi phí NVL trực tiếp
622- Chi phí nhân công trực tiếp
627- Chi phí sản xuất chung
632- Giá vốn hàng bán
635- Chi phí hoạt động tài chính
641- Chi phí bán hàng
9
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
243- Tài sản thuế TN hoãn lại
244- Ký cược, ký quỹ dài hạn
311- Vay ngắn hạn
331- Phải trả cho người bán
642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
711- Thu nhập khác
811- Chi phí hoạt động khác
821- Chi phí thuế thu nhập DN
911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản kế toán sử dụng được công ty mở chi tiết cho TK cấp 1 cấp 2 và
cấp 3 tuỳ thuộc vào từng tài khoản cụ thể. Và Công ty cũng tiến hành mở sổ cái
cho các tài khoản cấp 1, sổ chi tiết cho các tài khoản cấp 2 trở lên và thực hiện
theo đúng mẫu quy định của BTC. Ngoài ra Công ty còn mở sổ theo dõi chi tiết
công nợ cho từng đối tượng khách hàng ( 141,131,138,331...)
Các loại sổ mà Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương đang áp dụng là sổ
Nhật Ký Chung mẫu S03a-DN, Sổ cái mẫu S03b-DN, và các Sổ chi tiết (chi tiết
cho tài khoản cấp 2 trở lên). Sổ cái và sổ chi tiết sẽ được in, đóng bìa, đóng dấu
giáp lai của Công ty và được cất giữ bảo quản.

* Tổ chức vận dụng chế độ hệ thống Báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là kết quả cuối cùng của quá trình hoạch toán kế toán,
Giám đốc Công ty sẽ biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi hay lỗ thông qua
thông tin ở trên báo cáo này.
Kết thúc kỳ hạch toán kinh doanh (một tháng) kế toán Công ty tiến hành
lập báo cáo kinh doanh theo quy định của Bộ Tài Chính, thông thường báo cáo
bao gồm:
Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu số B02-DN
Báo cáo tổng hợp NXT kho thành phẩm
10
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo tài chính được Công ty lập theo quý, năm bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
Cuối mỗi năm tài chính, Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt
Nam tiến hành thuê dịch vụ Kiểm toán ( Công ty CP tư vấn kiểm toán A&C) sẽ
tiến hành kiểm toán toàn bộ hoạt động hạch toán kế toán của Công ty trong năm
tài chính đó và đưa ra bản Báo cáo tài chính đã kiểm toán bằng hai thứ tiếng:
Tiếng Việt và tiếng Trung. Bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán sẽ được nộp
cho Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Cục thống kế tỉnh Bắc Ninh, Ban Quản lý các khu
công nghịêp Tỉnh Bắc Ninh, Ngân hàng Công thương KCN Tiên Sơn- Bắc Ninh.
2.3.Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1.Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ
Chứng từ sử dụng
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ

4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành
xây dựng, mua sắm, được tặng, biếu, viện trợ, nhận góp vốn, TSCĐ thuê
ngoài… đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị
khác( không sử dụng biên bản giao nhận TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý hoặc
TSCĐ phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê). Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để
giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán có liên quan.
11
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biên bản thanh lý TSCĐ xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi
giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành cá nhận việc bàn giao TSCĐ
sau khi hoàn thànhviệc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực
hiện việc sửa chữa, là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa
TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ
đểghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng, giảm) do đánh
giá lại TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Diễn giải TK Nợ TK Có
Mua TSCĐ
211
111,112,331
1332
Mua TSCĐ trả góp
211

3311332
Lãi trả chậm 242
Nhận góp vốn bằng TSCĐ
211
4111
TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao 241
Chuyển bất động sản thành TSCĐ 217
Thu hồi vốn góp bằng TSCĐ 221
Nhận biếu tặng tài trợ bằng TSCĐ 711
Chi phí liên quan khi đưa tài sản vào sử dụng 111,112
Chuyển sản phẩm thành TSCĐ hữu hình 511
Tăng TSCĐ do trao đổi TSCĐ không tương tự 131
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
811 211
214
Kiểm kê phát hiện thiếu chờ xử lý 1381
214
12
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Góp vốn liên doanh liên kết 2212,2213
Giá trị hao mòn 214
Chênh lệch do đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại 811
TSCĐ đem góp công ty liên doanh, liên kết 2212,2213
Giá trị hao mòn 214
Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại 2212,2213 711
Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ - Giá trị hao mòn 214
211
Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ - Giá trị còn lại nhỏ hơn

phân bổ ngay vào chi phí
154,642
Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ - Giá trị còn lại lớn cần
phân bổ
142,242
Từng kỳ phân bổ vào chi phí 154,642 142,242

2.3.2.Đặc điểm phần hành kế toán vật tư
2.3.3.Đặc điểm phần hành kế toán lao động, tiền lương
2.3.4.Đặc điểm phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
2.3.4.1.Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương
Việt nam.
Kế toán tập hập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu vô
cùng quan trọng trong công tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp có tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho nhà quản lý đề ra được những
biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Việc quản lý nguyên vật liệu chính xuất kho tại Công ty Que hàn được thực
hiện ngay đầu mỗi ca sản xuất. Do đặc thù thời gian sản xuất sản phẩm của Công
13
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
ty được thực hiện làm 3 ca nên sau mỗi kỳ giao ban các tổ trưởng của ca sau phải
làm thủ tục nhận bàn giao nguyên vật liệu còn thừa do ca trước sản xuất còn lại
và làm thủ tục xin lĩnh vật tư với thủ kho của công ty dưới sự đồng ý của xưởng
trưởng hoặc chuyên gia kỹ thuật. Còn việc tính giá thành được thực hiện vào
cuối tháng, sau khi sản lượng sản phẩm sản xuất ra đã được ấn định. Toàn bộ các

chi phí có liên quan như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ được kế toán tính giá thành tập hợp và tính
toán. Toàn bộ chi phí tiêu hao của nguyên vật liệu trực tiếp phải phù hợp với
định mực mà Công ty đã đề ra: Lõi thép tiêu hao từ 0.69- 0.72/1Tấn que hàn, Bột
hàn tổng hợp từ 0.31-0.28T/1 tấn que hàn. Nếu mức tiêu hao nguyên vật liệu
chính mà vượt quá định mức quy định ở trên thì phòng kế toán sẽ xem xét lại ở
bộ phận xuất kho và phòng sản xuất để điều chỉnh lại tìm hiểu nguyên nhân.
Kế toán giá thành tại công ty đã bỏ qua khâu xác định giá trị sản phẩm dở
dang. Do đó việc tập hợp chi phí cũng chính là việc tính giá thành.
Bất kỳ một công ty nào cũng vậy khi tính giá thành sản xuất phải xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở đó tổ chức ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí
và tính giá thành thích hợp.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX
Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các báo cáo về chi
phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo công ty, tiến hành phân tích tình hình
thực hiện các định mực chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm. Đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không
ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
2.3.4.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH SX
Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam.
14
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.3.4.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra sản phẩm Que hàn là lõi thép H08A và
thuốc bột tổng hợp. Lõi thép H08A để sản xuất que hàn được Công ty nhập khẩu
từ Trung Quốc do chất lượng thép trong nước chưa đáp ứng được về tiêu chuẩn
chất lượng. Thuốc bột tổng hợp được chuyên gia hoá nghiệm tiến hành pha chộn

giữa một phần thuốc bột nhập mua ở Trung Quốc và một phần bột mua tại Việt
Nam
Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam tính giá nguyên vật liệu
theo phương pháp giá kế hoạch: tổng giá trị hàng tồn kho theo giá kế hoạch (+)
hoặc (-) chênh lệch giá giữa giá thực tế và giá kế hoạch. Tài khoản kế toán sử
dụng
621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Có mở TK chi tiết cho từng NVL cụ thể)
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào chứng từ mà nhân viên thống kê phân xưởng
cung cấp. Kế toán tính giá thành sẽ hạch toán như sau ( Số liệu chi tiết tháng 06
năm 2007)
Trước khi xuất kho NVL chính, thủ kho phải căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật
tư của Bộ phận sản xuất rồi thủ kho mới viết phiếu xuất kho.
Công ty TNHH SX que hàn Đại Tây Dương VN
Khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Số 70
Ngày 30/06/2007
Họ và tên: Nguyễn thị Hương Nhu
Bộ phận: Sản xuất
15
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
ST
T
Tên vật tư ĐVT Số lượng Lý do
1 Lõi thép Kg 465.685 Sản xuất que hàn
2 Bột hàn Kg 197.853
Sản xuất que hàn
3 Silicate Kg 19.000

Sản xuất que hàn
4 Dầu Lít 11.500
Sản xuất que hàn
... ... ... ... ...
Ngày 30 tháng 06 năm
2007
Người xin lĩnh
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người phê duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư số 70 ngày 30/06/2007 của phòng sản xuất, thủ
kho tiến hành tập kết số lượng cho đầy đủ và viết phiếu xuất kho.
Công ty TNHH SX que hàn Đại Tây Dương
VN
Khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh
Mẫu số 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO số 70
Ngày 30/06/2007
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn thị Hương Nhu
Địa chỉ: Bộ phận sản xuất
Lý do xuất: Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính
Địa điểm: Kho Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương VN
16
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
STT

Tên quy cách,
vật tư
MVT ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Lõi thép A.7 Kg 465.685 465.685 7.000 3.259.795.000
2 Bột hàn A.5 Kg 197.853 197.853 5.725 1.132.904.900
3 Silicate A.3 Kg 19.000 19.000 5.860 111.340.000
4 Dầu A.1 Lít 11.500 11.500 7.800 89.700000
... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng cộng 4.802.067.280
Xuất, ngày 30 tháng 06 năm 2007
Thủ trưởng đơn
vị
Kế toán trưởng PT cung
tiêu
Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 70 ngày 30/06/2007, kế toán định khoản và ghi
vào sổ NKC, sổ cái TK 621
Xuất kho NVL chính theo giá KH cho sản xuất
Nợ TK 621 (Lõi thép): 3.259.795.000
Nợ TK 621 (Bột hàn): 1.132.904.900
Nợ TK 621(Silicate): 111.340.000
Nợ TK 621 (NVL phụ): 4.318.000
Nợ TK 621 (bao bì): 204.009.380
Nợ TK 621 (Dầu ): 89.700.000
Có TK 15211: 4.802.067.280
Ngoài việc xác định giá trị NVL trực tiếp theo giá kế hoạch, kế toán giá thành
còn phải xác định được giá trị chênh lệch giữa trị thực tế và giá trị kế hoạch xuất

kho. Muốn xác định được chênh lệch giá của tháng cần tính giá thành, ta phải
xác định được giá trị thực tế tồn kho NVL chính của tháng trước
17
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh

×