Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần sinh học tế bào, sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
ĐỂ RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. ĐẶNG THỊ DẠ THỦY

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là
trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kì một công trình khoa học
nào khác.
Huế, tháng 5 năm 2018


Tác giả

Đặng Thị Ngọc Hân

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Đặng Thị Dạ Thủy đã tận tình giúp đỡ và
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sinh , Phòng đào
tạo sau Đại học và Ban Giám Hiệu Trƣờng ĐHSP Huế cùng trƣờng ĐH
An Giang đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng các thầy cô giáo tổ Sinh (trƣờng THPT
Nguyễn Khuyến, THPT Vĩnh Trạch, THPT Long Xuyên và THPT
Ischool) cùng tập thể học sinh khối 10 trƣờng THPT Nguyễn Khuyến,
trƣờng THPT Vĩnh Trạch đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những ngƣời thân đã luôn ở bên động
viên giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Đặng Thị Ngọc Hân

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 8
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 9
5. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................................. 9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 9
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 9
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 11
9. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 11
10. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 11
NỘI DUNG .............................................................................................................. 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 15
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 15
1.1.1. Kỹ năng tự học ................................................................................................ 15
1.1.1.1. Kỹ năng ........................................................................................................ 15
1.1.1.2. Tự học .......................................................................................................... 16
1.1.1.3. Kỹ năng tự học ............................................................................................. 18
1.1.2. Hoạt động học tập rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh ............................. 23
1.1.2.1. Hoạt động học tập ........................................................................................ 23
1.1.2.2. Hoạt động học tập rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh .......................... 24


1


1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 29
1.2.1. Thực trạng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học Sinh học của
giáo viên ở một số trƣờng THPT .............................................................................. 29
1.2.2. Thực trạng học Sinh học của HS ở một số trƣờng Trung học phổ thông ....... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 38
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN
CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC
TẾ BÀO, SINH HỌC 10 .......................................................................................... 39
2.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung phần Sinh học Tế bào............................................ 39
2.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 39
2.1.1.1. Kiến thức ...................................................................................................... 39
2.1.1.2. Kỹ năng ........................................................................................................ 39
2.1.1.3. Thái độ ......................................................................................................... 40
2.1.1.4. Năng lực cần phát triển ................................................................................ 40
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần Sinh học Tế bào ........................................................ 40
2.2. Thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự
học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 .............................................. 43
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế và tổ chức hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh
kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ............................ 43
2.2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tự học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ................................. 44
2.2.3. Vận dụng quy trình thiết kế hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tự học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ................................. 49
2.2.3.1. Dạng hoạt động trả lời câu hỏi, hoàn thiện bảng biểu, sơ đồ, tranh câm ..... 49
2.2.3.2. Dạng hoạt động thiết lập bảng biểu, sơ đồ, bản đồ tƣ duy ........................... 51
2.2.3.3. Dạng hoạt động giải bài tập thí nghiệm ....................................................... 53
2.2.3.4. Dạng hoạt động thực hành quan sát mô hình, mẫu vật ................................ 55

2.2.3.5. Dạng hoạt động giải bài tập, bài tập tình huống .......................................... 57
2.2.4. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tự học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ................................. 59

2


2.2.4.1. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tự học trong khâu nghiên cứu tài liệu mới trong dạy học phần Sinh học tế bào,
Sinh học 10 ................................................................................................................ 59
2.2.4.2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tự học trong khâu củng cố, hoàn thiện kiến thức trong dạy học phần Sinh học
tế bào, Sinh học 10 .................................................................................................... 62
2.2.5. Tiêu chí đánh giá kỹ năng tự học thông qua thiết kế và tổ chức các hoạt động
học tập ....................................................................................................................... 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 67
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 68
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 68
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 68
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................. 68
3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm ................................................................................. 69
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 69
3.5.1. Phân tích định lƣợng ....................................................................................... 69
3.5.2. Phân tích định tính .......................................................................................... 73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
1. Kết luận ................................................................................................................. 75
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
PHỤ LỤC


3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1.

BT

Bài tập

2.

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

3.

GV

Giáo viên

4.


HĐHT

Hoạt động học tập

5.

HS

Học sinh

6.

KN

Kỹ năng

7.

KHHT

Kế hoạch học tập

8.

KNTH

Kỹ năng tự học

9.


NL

Năng lực

10.

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

11.

SGK

Sách giáo khoa

12.

SHTB

Sinh học tế bào

13.

THPT

Trung học phổ thông

14.


TN

Thực nghiệm

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra nhận thức của GV về rèn KNTH của HS .......................29
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các HĐHT đƣợc GV thiết kế để rèn
luyện KNTH cho HS ...............................................................................30
Bảng 1.3. Kết quả điều tra mức độ sử dụng các HĐHT đƣợc GV thiết kế để rèn luyện
KNTH trong các khâu của quá trình dạy học Sinh học ở trƣờng THPT .........31
Bảng 1.4. Kết quả điều tra mức độ rèn luyện các KN thành phần của KNTH trong
dạy học Sinh học ở trƣờng THPT ............................................................32
Bảng 1.5. Kết quả điều tra về thực trạng GV sử dụng các hình thức để rèn luyện
KNTH cho HS trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT .........................33
Bảng 1.6. Kết quả điều tra về thuận lợi và khó khăn khi thiết kế và tổ chức các
HĐHT để rèn luyện KNTH cho HS trong dạy phần SHTB nói riêng và
dạy Sinh học nói chung ở trƣờng THPT ..................................................34
Bảng 1.7. Kết quả điều tra về việc tự học trong học tập môn Sinh học của HS ở
trƣờng THPT hiện nay .............................................................................36
Bảng 2.1. Phân biệt pha sáng và pha tối ...................................................................49
Bảng 2.2. Các dấu hiệu đặc trƣng của tế bào ............................................................51
Bảng 2.3. Thí nghiệm chứng minh sự trao đổi chất qua màng sinh chất ..................54
Bảng 2.4. Sự vận chuyển các chất qua thận ..............................................................57
Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện KNTH (Nhóm KN thực hiện KHHT)
của HS trong dạy học phần SHTB (Sinh học 10) ....................................65
Bảng 2.6. Đánh giá việc rèn luyện KNTH (Nhóm KN thực hiện KHHT) cho HS

trong dạy học phần SHTB (Sinh học 10) ................................................66
Bảng 2.7. Các mức độ đạt đƣợc của KNTH trong thực nghiệm ...............................67
Bảng 3.1. Bảng thống kê các bài thực nghiệm ..........................................................68
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả qua các lần kiểm tra KNTH của HS ....................70
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp đánh giá tiêu chí mức độ qua 3 lần kiểm tra ....................71

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc về KNTH của HS qua các lần
kiểm tra ......................................................................................................................70
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 1 qua 3 lần kiểm tra .....71
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 2 qua 3 lần kiểm tra .......72
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 3 qua 3 lần kiểm tra ......72
HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của KNTH ..................................................................................22
Hình 1.2. Cấu trúc của KN thực hiện KHHT ............................................................23
Hình 2.1.Tóm tắt nội dung phần Sinh học tế bào .....................................................42
Hình 2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức HĐHT theo định hƣớng phát triển KNTH .45
Hình 2.3. Các pha của quá trình quang hợp ..............................................................49
Hình 2.4. Cấu trúc màng sinh chất ............................................................................50
Hình 2.5. Sơ đồ mô tả cơ chế hoạt động của enzim saccarôzơ .................................50
Hình 2.6. Cấu tạo tế bào động vật và thực vật .........................................................53
Hình 2.7.Thí nghiệm tính thấm của tế bào ................................................................53
Hình 2.8. Mô hình của phân tử ADN ........................................................................56
Hình 2.9. Gà con ......................................................................................................56
Hình 2.10. Thỏ ..........................................................................................................56
Hình 2.11. cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi ................................................58

Hình 2.12. Chu kỳ tế bào ..........................................................................................58
Hình 2.13b. Cốc nƣớc sau khi nhỏ giọt mực vài phút ..............................................60
Hình 2.13 a. Cốc nƣớc mới nhỏ vào giọt mực ..........................................................60
Hình 2.14. Ngâm tế bào hồng cầu trong 3 loại môi trƣờng khác nhau .....................61
Hình 2.15. Các kỳ trong quá trình nguyên phân của một tế bào ...............................63

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Nghị quyết trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo
hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”.
Việc thay đổi sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) nhằm
đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học, theo đƣờng lối chính sách của Đảng
với mục tiêu thay đổi vị trí và vai trò của ngƣời thầy đồng thời phát huy vai trò tự
học của học sinh (HS) nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo, nhằm tạo ra
những con ngƣời mới đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Công cuộc
đổi mới này liên quan nhiều lĩnh vực nhƣ đổi mới chƣơng trình, đổi mới sách giáo
khoa (SGK), đổi mới thiết bị dạy và học, đổi mới phƣơng pháp dạy và học, đổi mới
quan niệm và cách thức kiểm tra đánh giá.
Hiện nay đổi mới phƣơng pháp dạy học đƣợc triển khai theo hƣớng phát
triển năng lực, đổi mới từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL). Theo định

hƣớng này, giáo dục không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng (KN) các
môn học mà còn chú ý tới những NL chung cần thiết cho nhiều lĩnh vực nhƣ NL
hợp tác, NL giao tiếp, NL giải quyết vấn đề, NL tự học... Trong đó NL tự học là
một trong những NL quan trọng và cốt lõi cần phải có ở mỗi cá nhân.
Lớp 10 là giai đoạn chuyển tiếp giữa 2 cấp học, là giai đoạn chuyển tiếp từ
thiếu niên đến trƣởng thành. Các em đã phát triển khá hoàn thiện về sinh lý và có
những suy nghĩ tƣ duy thể hiện “cái tôi” của mình. Đây cũng là giai đoạn tác động
đến nhận thức về thái độ học tập của mình, và định hƣớng nghề nghiệp cho tƣơng
lai. Trí nhớ của HS lứa tuổi này cũng tăng cƣờng tính chất chủ định, có tổ chức nên

7


các em có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tƣợng, logic và ý nghĩa. Tƣ
duy trừu tƣợng và tƣ duy độc lập dần dần chiếm ƣu thế. HS bắt đầu biết sử dụng
những phƣơng pháp đặc biệt để ghi nhớ. Chẳng hạn các em đã biết tiến hành các
thao tác nhƣ so sánh, phân loại, hệ thống hóa để ghi nhớ và tái hiện tài liệu theo
cách hiểu của mình. Ở một số HS hoạt động học tập đạt mức phát triển cao và ham
hiểu biết nhiều lĩnh vực. Các em không còn chấp nhận yêu cầu học thuộc lòng của
giáo viên (GV). Chính vì vậy, đây là lứa tuổi thích hợp cho việc rèn luyện và phát
triển kỹ năng tự học (KNTH). Xây dựng đƣợc kiến thức, KNTH và thái độ là nền
tảng cấu thành NL tự học để có thể tự nghiên cứu trong một xã hội học tập suốt đời.
Mặt khác, nội dung phần Sinh học tế bào (SHTB), Sinh học 10 nghiên cứu
đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống. Thành phần kiến thức chủ yếu là các kiến thức
đại cƣơng nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của các thành phần cấu trúc của tế
bào, về các quá trình sống cơ bản ở cấp độ Hệ tế bào nhƣ chuyển hóa vật chất và
năng lƣợng, sinh trƣởng, sinh sản. Nhằm phát huy tính tích cực của HS trong học
tập, nội dung phần này trong SGK đã biên soạn theo cách tiếp cận mới, đó là nhiều
câu lệnh để HS hoạt động. Tuy nhiên, các hoạt động học tập (HĐHT) trong SGK còn
đơn giản, chƣa phát huy đƣợc sự hứng thú học tập, chƣa rèn luyện đƣợc KNTH. Do

đó, việc nghiên cứu thiết kế và tổ chức các HĐHT để rèn luyện cho HS KN học tập,
đặc biệt là KNTH là vấn đề thiết thực, đáp ứng đƣợc chủ trƣơng đổi mới dạy học
theo định hƣớng phát triển NL của HS của Bộ GD & ĐT.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài : "Tổ chức
các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học
phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10 ".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và tổ chức các HĐHT trong dạy học phần SHTB nhằm
rèn luyện KNTH cho HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Sinh học 10.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế các HĐHT theo định hƣớng rèn luyện cho HS KNTH có chất
lƣợng và tổ chức sử dụng theo một quy trình hợp lý thì sẽ phát triển cho HS KNTH
trong dạy học phần SHTB.

8


4. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH (tập trung rèn
luyện KN thực hiện kế hoạch học tập (KHHT)) trong khâu nghiên cứu tài liệu mới,
khâu củng cố hoàn thiện kiến thức trong dạy học phần SHTB, Sinh học 10.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH trong khâu nghiên cứu tài liệu mới,
hoàn thiện và củng cố kiến thức trong dạy học phần SHTB, Sinh học 10.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH), về
KNTH, về các HĐHT để rèn luyện KN, đặc biệt là KNTH.
6.2. Điều tra thực trạng về việc sử dụng PPDH và các biện pháp dạy học để
rèn luyện cho HS KN nói chung và rèn luyện KNTH nói riêng ở cấp trung học phổ
thông (THPT).

6.3. Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần SHTB, Sinh học 10 làm cơ
sở cho việc thiết kế các dạng HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH.
6.4. Nghiên cứu quy trình thiết kế các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH
trong phần SHTB, Sinh học 10. Vận dụng quy trình để thiết kế các HĐHT để rèn
luyện cho HS KNTH của phần SHTB, Sinh học 10.
6.5. Nghiên cứu quy trình tổ chức các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH
trong dạy học phần SHTB. Vận dụng quy trình để tổ chức các HĐHT để rèn luyện
cho HS KNTH trong phần SHTB, Sinh học 10.
6.6. Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá mức độ rèn luyện KNTH của HS trong
dạy học SHTB, Sinh học 10.
6.7. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng các HĐHT
để rèn luyện cho HS KNTH đã xây dựng đƣợc trong phần SHTB, Sinh học 10.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Nhà nƣớc về
công tác giáo dục.

9


- Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới giáo dục nhƣ: dạy học theo tiếp cận NL,
HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến rèn luyện cho HS KN nói chung và
KNTH nói riêng.
- Nghiên cứu các tài liệu về SHTB chƣơng trình Sinh học 10 ở THPT.
7.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực
mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tƣ vấn của các chuyên gia để định hƣớng cho
việc triển khai đề tài.
7.3. Phương pháp điều tra

- Đối với GV: Phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra, dự giờ nhằm tìm hiểu thực
trạng về nhận thức và thực trạng tổ chức hoạt động để rèn luyện cho HS KNTH
trong các khâu của quá trình dạy học.
- Đối với HS: Phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra nhằm tìm hiểu về nhận
thức và thực trạng sử dụng các hình thức KNTH của HS.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá KNTH ở HS, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ tiêu chí. Căn cứ
vào các tiêu chí đƣợc đặt ra để tiến hành đo mức độ đạt đƣợc của KN theo thời gian.
Tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng) trên HS lớp 10 ở
một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh An Giang.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả
thực nghiệm sƣ phạm. Tham số sử dụng để xử lý: phần trăm (%).
- Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tổ chức thực
nghiệm (TN).
Tỉ lệ phần trăm số HS TN

=

Số HS đạt đƣợc ở các mức độ TN
Tổng số HS đƣợc TN

Trong đó số HS đạt đƣợc ở các mức độ TN có thể là:
+ Số HS chƣa đạt.
+ Số HS đạt ở mức thấp.

10


+ Số HS đạt ở mức cao.

+ Số HS đạt ở các tiêu chí (mức A, mức B hoặc mức C).
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học
sinh kỹ năng tự học trong phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rèn luyện KNTH và HĐHT để rèn luyện cho
HS KNTH trong dạy học phần SHTB, Sinh học 10.
- Đề xuất quy trình thiết kế các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy
học phần SHTB, Sinh học 10.
- Xây dựng các dạng HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy học phần
SHTB, Sinh học 10.
- Đề xuất quy trình tổ chức các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy
học phần SHTB, Sinh học 10.
- Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá mức độ rèn luyện cho HS KNTH trong
dạy học phần SHTB, Sinh học 10.
10. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu
Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển giáo dục, việc hƣớng dẫn, rèn luyện
KNTH là vấn đề đƣợc nhiều quốc gia, nhiều ngƣời quan tâm, nhƣng trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định, vấn đề tự học đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều khía cạnh khác nhau.
10.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Khổng Tử (ngƣời thầy vĩ đại của Nho giáo) thì việc phát huy tính tích
cực, nhận thức của ngƣời học là vô cùng quan trọng. Ông xác định “Học nhi thời
tập chí”, việc học tập là phải gắn liền với thực hành để thông suốt những điều đã
học. Giữa học tập và tƣ duy trong học tập là 2 yếu tố có mối liên hệ mật thiết, không
thể tách rời.
“Để phát triển trí tuệ bắt buộc ngƣời học phải phát huy tính tích cực, độc lập,


11


sáng tạo để tự mình giành lấy tri thức” đó chính là quan niệm của nhiều nhà giáo
dục lớn ở thế kỷ XVII đến XIX (A. Đixtecvec,J.A Conmesky, Jacques Rousseau...).
Vì vậy, để học đạt kết quả thì ngƣời học phải chủ động chiếm lĩnh tri thức và phải
có KNTH thật tốt.
Ở Châu Á, vấn đề tự học cũng rất đƣợc quan tâm vào những năm 30 của thế kỷ
XX, điển hình là sự kết luận của T.Makiguchi (nhà sƣ phạm Nhật Bản), ông cho rằng:
“Giáo dục có thể coi là quá trình hƣớng dẫn tự học mà động lực của nó là kích thích
ngƣời học sáng tạo ra giá trị để đạt đến hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng”.
Qua đó, ta thấy mặc dù quan điểm về tự học đã đƣợc hình thành rất sớm, tuy
nhiên khi xét về phƣơng hƣớng giáo dục của các nƣớc trên thế giới về rèn luyện
KNTH cho HS thì PPDH tích cực có mầm mống từ thế kỉ XIX và đƣợc phát triển từ
những năm 20 ở Anh, Liên Xô (cũ), Pháp, Ba Lan, Tiệp Khắc, Cộng hòa dân chủ
Đức và phát triển mạnh từ những năm 70 của thế kỉ XX nhƣ Pháp, Mỹ, Nhật Bản,
Thái Lan, Hàn Quốc…
Một quốc gia lân cận khác nhƣ Thái Lan cũng đang tiến hành cải cách giáo
dục, giảm bớt số tiết học lý thuyết, tăng cƣờng các tiết tự học, tiến hành dạy học
“môn học tổng hợp” nhằm giảm bớt áp lực, tạo không khí thoải mái vừa học vừa
chơi nhƣng vẫn đạt kết quả cao [30].
Và ở thế kỷ XXI này, Unesco nghiên cứu và chỉ rõ “Để đáp ứng thành công
nhiệm vụ của mình, giáo dục phải đƣợc tổ chức xoay quanh bốn loại hình học tập
cơ bản, mà trong suốt cuộc đời của mỗi con ngƣời, chúng sẽ là những trụ cột về
kiến thức: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm ngƣời”.
Nhƣ vậy, vấn đề đổi mới PPDH phát huy tính tích cực của HS, trong đó nhấn
mạnh đến rèn luyện cho HS KNTH là xu hƣớng phát triển giáo dục của nhiều nƣớc
trên thế giới. Với những PPDH mới này đã góp phần nâng cao khả năng lĩnh hội
kiến thức của HS, đồng thời góp phần đào tạo con ngƣời có đủ trình độ năng lực
tham gia vào các hoạt động xã hội và lao động sản xuất.

10.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam cũng là một trong số các quốc gia luôn nêu cao gƣơng tự học.
Ngay từ thời kỳ phong kiến, giáo dục chƣa phát triển nhƣng đất nƣớc vẫn có nhiều

12


nhân tài kiệt xuất (Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tú Kiệt,…). Những nhân
tài đó, bên cạnh yếu tố đƣợc những ông đồ tài giỏi dạy dỗ, thì yếu tố quyết định đều
là tự học của bản thân. Cũng chính vì vậy mà ngƣời ta coi trọng việc tự học, nêu cao
những tấm gƣơng tự học thành tài.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, tƣ tƣởng về tự học đã đƣợc nhiều tác giả
trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các công trình tâm lý học, giáo dục học, PPDH
bộ môn. Một số công trình tiêu biểu là của các tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Trần
Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị,…
Những năm gần đây vấn đề rèn luyện KNTH trong dạy học Sinh học được
nghiên cứu sâu hơn, được chú trọng nhiều hơn và có nhiều tác giả tiếp cận, điển
hình có các đề tài liên quan như:
Võ Ngọc Bình (2013) với đề tài nghiên cứu “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập
để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Di truyền học – Sinh học
12, trung học phổ thông” đã đề xuất quy trình rèn luyện cho HS KNTH thông qua
phiếu học tập trong dạy học phần Di truyền học – Sinh học 12 [2].
Trần Thị Thúy Hoanh (2014) với các nghiên cứu “Sử dụng phiếu học tập để
tổ chức học sinh tự học phần Sinh thái học, Sinh học 12” đã đề xuất quy trình thiết
kế và sử dụng phiếu học tập để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy học phần Sinh
thái học [18].
Nguyễn Thị Thanh Thảo (2015) với nghiên cứu "Sử dụng phiếu học tập để
rèn luyện kỹ năng tự học cho học viên giáo dục thường xuyên trong phần sinh học
vi sinh vật, sinh học 10” đã xác định cấu trúc của KNTH và đề xuất các dạng phiếu
học tập để rèn luyện KNTH cho học viên giáo dục thƣờng xuyên trong phần sinh

học vi sinh vật [30].
Đặng Thị Dạ Thủy, Hà Thị Thanh Nhàn (2017) với nghiên cứu “Tổ chức các
hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
phần sinh học tế bào, sinh học 10” đã đƣa ra các dạng HĐHT, quy trình thiết kế các
HĐHT nhằm phát triển NL giải quyết vấn đề trong dạy học phần SHTB [36, tr 32-47].
Đặng Thị Dạ Thủy, Nguyễn Quỳnh Trang (2016) với nghiên cứu “Thiết kế các
hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học

13


phần sinh vật và môi trường, sinh học 9” đã xây dựng các dạng HĐHT và tổ chức dạy
học các dạng HĐHT nhằm phát triển NL giải quyết vấn đề của HS [37, tr 48-51].
Đặng Thị Dạ Thủy, Phan Thị Hồng Liên (2018), với nghiên cứu “ Thiết kế
các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự học trong dạy học
Sinh học 6” đã đề xuất các dạng HĐHT và tổ chức dạy học các dạng HĐHT nhằm
phát triển NL tự học của HS [35, tr 48-51].
Qua các nghiên cứu trên cho thấy việc sử dụng các biện pháp dạy học để tổ
chức các HĐHT nhằm rèn luyện KNTH, NL tự học đã đƣợc nhiều tác giả nghiên
cứu, nhƣng vấn đề tổ chức các HĐHT để rèn luyện KNTH cho HS trong dạy học
phần SHTB, Sinh học 10 vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài của
mình, chúng tôi sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trƣớc đây,
đồng thời sẽ tập trung tổ chức các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH khi dạy học
phần SHTB nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của HS lớp 10 ở các trƣờng THPT
hiện nay.

14


NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Kỹ năng tự học
1.1.1.1. Kỹ năng
a. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng:
Theo từ điển Tiếng Việt “ KN là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào
thực tiễn” [28].
Theo Phạm Viết Vƣợng (2000), KN là khả năng hành động, khả năng thực hiện
thành công các loại công việc đã đƣợc học tập. Trình độ chất lƣợng của KN đƣợc đánh
giá bằng chính sản phẩm mà HS làm ra [42].
Theo Trần Bá Hoành (1996), KN là khả năng vận dụng những tri thức thu
nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. KN đạt tới mức hết sức thành
thạo, khéo léo trở thành kỹ xảo [19].
Nguyễn Quang Uẩn (2007) cho rằng: “KN là hệ thống những hành động đảm
bảo cho con ngƣời sẵn sàng và có năng lực hoàn thành công việc có kết quả” [41].
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu KN nhƣ một hoạt động trí tuệ, là khả năng
vận dụng những tri thức thu nhận đƣợc vào thực tiễn. Trong KN có cả những KN tƣ
duy và những KN hoạt động chân tay, giác quan.
- KN nhận thức: là những hoạt động đòi hỏi công việc biến đổi một thông tin
đƣợc cung cấp hoặc không đƣợc cung cấp.
- KN hoạt động chân tay: là hoạt động chủ yếu bằng động tác và đòi hỏi sự
làm chủ cảm giác vận động (KN viết, vẽ, làm đồ dùng dạy học,…).
b. Vai trò của kỹ năng trong quá trình dạy học
KN của HS có vai trò trong quá trình dạy học, KN là một trong ba tiêu chí để
đo thành quả của quá trình giáo dục và chất lƣợng đào tạo. Nhiệm vụ dạy học không
chỉ trang bị cho HS vốn kiến thức mà còn phải rèn luyện cho các em KN cơ bản tức
là rèn luyện KN đƣợc xem nhƣ một nhiệm vụ đƣợc ƣu tiên song hành với việc trang

15



bị kiến thức. Kiến thức là cơ sở để thực hiện hai nhiệm vụ còn lại. Ngƣợc lại sự
hình thành KN, kỹ xảo là cơ sở của việc nắm tri thức và cũng là điều kiện để nắm tri
thức sâu hơn, tiếp tục lĩnh hội những tri thức, KN mới.
Xét về khía cạnh tâm lý học tri thức, KN, kỹ xảo chính là chất liệu để tạo ra
các NL tƣơng ứng. Nên KN là yếu tố không thể tách rời trong mục tiêu đào tạo. Vì
vậy, rèn luyện KN có vai trò quyết định rất lớn đến chất lƣợng dạy học.
Trong quá trình dạy học, đối với bộ môn Sinh học nói riêng và các môn học
khác nói chung việc rèn luyện KN có tầm quan trọng rất lớn. Nó vừa đáp ứng tính
đặc thù của môn học vừa là công cụ để ngƣời học đi sâu khám phá bản chất của
hiện tƣợng, quá trình, quy luật sinh học.
1.1.1.2. Tự học
a. Khái niệm
Tùy theo cách nhìn nhận và quan điểm của mỗi ngƣời mà tự học có nhiều
khái niệm khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các NL trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ tình
cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Việc tự học sẽ đƣợc tiến hành khi
ngƣời học muốn hiểu biết một kiến thức nào đó và bằng nổ lực của bản thân cố
gắng chiếm lĩnh đƣợc kiến thức nào đó [38].
Từ điển giáo dục học đã định nghĩa:“Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri
thức khoa học và rèn luyện KN thực hành không có sự hƣớng dẫn của GV và sự
quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”[16].
Từ những quan điểm trên cho thấy khái niệm tự học luôn đi kèm với sự
tự giác, chủ động luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kiến thức KN, kỹ
xảo trong học tập để tiếp thu tri thức. Tự học không chỉ đơn thuần là tiếp nhận kiến
thức từ thầy cô mà là còn học hỏi ở bạn bè, tìm tòi nghiên cứu sách vở hay học hỏi,
quan sát từ thực tế. Tự học đóng một vai trò rất quan trọng trên con đƣờng học vấn

của mỗi ngƣời. Nhƣ vậy, để tự học thật sự có hiệu quả ngƣời học cần sự tự giác,
tích cực và độc lập để rèn luyện KNTH ở mọi lúc mọi nơi.

16


b. Các hình thức tự học
Tự học có nhiều hình thức khác nhau khi xét về bản chất của HĐHT, ta có
thể chia tự học thành 2 hình thức:
- Tự học dƣới sự hƣớng dẫn của GV: là hình thức mà ngƣời học đƣợc sự
hƣớng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV, đồng thời cũng đƣợc cung cấp nguồn tài
liệu để nghiên cứu. Hình thức này có thể chia thành 2 dạng nhƣ sau:
+ Tự học ở nhà: Không có GV hƣớng dẫn trực tiếp nhƣng GV sẽ định hƣớng
về phƣơng pháp tự học và nội dung kiến thức nghiên cứu. HS chủ động lên kế
hoạch học tập, nghiên cứu và đóng vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức.
+ Tự học trên lớp: GV hỗ trợ, hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho nghiên cứu HS
tự chiếm lĩnh tri thức mới. HS là chủ thể của quá trình nhận thức, tự giác, tích cực
sáng tạo tham gia vào quá trình học tập.
- Tự học hoàn toàn (không có GV): là hình thức mà ngƣời học tự mày mò,
tự học qua tài liệu, thực tiễn, tự rút kinh nghiệm một cách độc lập không có sự
hƣớng dẫn của ngƣời dạy. Đây là hình thức học tập đòi hỏi ngƣời học phải có sự
say mê khám phá tri thức mới, phải có một vốn kiến thức nhất định. Trong tự học
hoàn toàn ngƣời học gặp phải khó khăn do có nhiều kiến thức mới, dễ chán nản
hoặc không có kế hoạch học phù hợp, nhiều vấn đề vƣớng mắc của bản thân mà
không có ai giúp giải quyết…
Tuy có rất nhiều hình thức tự học khác nhau nhƣng trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này chúng tôi chỉ đề cập đến hoạt động tự học có sự hƣớng dẫn của
GV. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao và thiết thực thì GV phải hƣớng dẫn
HS cách tìm ra và làm chủ kiến thức bằng những yêu cầu dứt khoát, rõ ràng và phù
hợp với NL của từng đối tƣợng HS.

c. Vai trò tự học
Trong quá trình dạy học, dạy cho HS có khả năng tự học là một trong những
nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
* Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Trong quá trình tổ chức HĐHT, GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những tri thức có sẵn mà quan trọng hơn là phải định hƣớng, tổ chức cho HS tự

17


mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Vì chỉ
khi chủ động học tập thì kiến thức mới khắc sâu, mới đam mê, tìm tòi và khám phá
ra tri thức mới. Hình thức tự học là cầu nối giữa học tập và thực tiễn. Muốn đạt kết
quả cao trong quá trình học tập và thi cử thì ngƣời học phải có khả năng phát hiện
và tự giải quyết những vấn đề mà tri thức và thực tiễn đặt ra.
* Phát huy tính tự học là nhân tố tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá
trình học tập, góp phần hình thành nhân cách cho ngƣời học.
Qua quá trình tự học, ngƣời học sẽ chủ động, độc lập hơn trong cách suy
nghĩ và hành động của mình. Không chỉ thế, tự học còn giúp cho ngƣời học năng
động hơn, sáng tạo hơn, thích ứng với mọi hoàn cảnh. Có thể nói tự học giúp ngƣời
học tăng thêm tính hứng thú trong học tập từ đó hình thành sự tự giác say mê tìm tòi
nghiên cứu khám phá. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.
* Tự học giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động học tập suốt đời
Tự học giúp ngƣời học dễ dàng thích ứng với những thay đổi của sự phát
triển kinh tế – xã hội. Nếu tự học tốt thì sẽ tận dụng đƣợc nguồn thông tin phong
phú, đa dạng để làm giàu kiến thức cho mỗi cá nhân, giúp ngƣời học có thể vƣợt
qua những thách thức lớn trong thi cử và giải quyết các tình huống thực tiễn. Nếu
rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, KNTH, biết linh hoạt vận dụng
những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học
tập sẽ ngày càng đƣợc nâng cao.

Qua những nghiên cứu về vị trí và vai trò của quá trình tự học, chúng tôi
nhận thấy rằng, việc rèn luyện cho HS KNTH là vô cùng quan trọng và cần thiết,
nếu thành công sẽ mang lại hiệu quả học tập rất cao.
1.1.1.3. Kỹ năng tự học
a. Khái niệm
Có các khái niệm khác nhau về KNTH. Theo Nguyễn Cảnh Toàn (2001),
KNTH là khả năng thực hiện một cách có kết quả các hành động tự học, các thao
tác tự học bằng cách lựa chọn và thực hiện các phƣơng thức hành động phù hợp với
hoàn cảnh nhất định nhằm đạt đƣợc mục đích nhiệm vụ học tập đặt ra [39].
Theo Nguyễn Thị Hà (2008), KNTH cũng có thể đƣợc hiểu là khả năng nhận

18


thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập cũng nhƣ
trong cuộc sống [15, tr. 35 – 37].
Từ nghiên cứu về tự học, về KN, chúng tôi xác định: KNTH là khả năng
thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học trên
cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động đó nhằm đạt đƣợc mục
đích nhiệm vụ học tập đặt ra.
b. Các kỹ năng tự học cần rèn luyện cho học sinh
Có nhiều cách để phân chia các KNTH, dựa trên bản chất của quá trình tự
học, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã xác định KNTH gồm có 4 nhóm KN đó là nhóm
KN định hƣớng, nhóm KN lập kế hoạch, nhóm KN thực hiện kế hoạch và nhóm
KN tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
 Nhóm KN định hướng
Để quá trình tự học diễn ra thành công, đầu tiên ngƣời học cần thiết lập cơ sở
định hƣớng của hành động. Đó là hệ thống định hƣớng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể
sử dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận
thức đối tƣợng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch. Để

có đƣợc cơ sở định hƣớng, ngƣời học phải trả lời đƣợc các câu hỏi:
- Học nhằm mục đích gì? Học vì yêu thích môn học, vì trách nhiệm với gia
đình và xã hội, hay vì để đƣợc khen, đƣợc đánh giá cao…
- Thái độ học tập ra sao? Học với tinh thần, thái độ nghiêm túc hay hời hợt
qua loa…
- Học nhƣ thế nào? Ngƣời học nên chọn phƣơng pháp nào là phù hợp với
bản thân.
 Nhóm KN lập kế hoạch học tập (KHHT)
Nếu ngƣời học xác định mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp học thì quá
trình tự học sẽ đạt hiệu quả hơn. Muốn vậy, ngƣời học phải xây dựng đƣợc
KHHT. Trên cơ sở bộ khung đã đƣợc thiết lập đó, ngƣời học có thể tiếp cận và
chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng. Trong quá trình lập kế hoạch ngƣời học
phải chú ý một số điểm sau:
- Ngƣời học phải xác định tính hƣớng đích của kế hoạch, có thể là kế hoạch

19


ngắn hạn, dài hạn, thậm chí kế hoạch cho từng môn, từng phần. Kế hoạch phải đƣợc
tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể sao cho phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
- Khi lập kế hoạch, ngƣời học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định đƣợc
cái gì là quan trọng để ƣu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó.
 Nhóm KN thực hiện kế hoạch
Muốn thực hiện thành công kế hoạch mình đã lập ra, ngƣời học cần có một
số KN thành phần sau:
- Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã đƣợc xác định nhƣ đọc sách, nghe
giảng, xem truyền hình, tra cứu từ internet, làm thí nghiệm… Trong hoạt động này
rất cần có sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt.

- Xử lí thông tin: việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ
diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng đƣợc. Quá
trình này có thể tiến hành thông qua các KN ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm
lƣợc, tổng hợp, so sánh…
- Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri thức
khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan nhƣ thực hành bài tập, thảo luận, xử lí
các tình huống, viết bài thu hoạch…
- Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin
qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là công việc cuối cùng của
quá trình tiếp nhận tri thức.
 Nhóm KN tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Khi ngƣời học tự đánh giá đƣợc kết quả học tập của mình, ngƣời học sẽ tự
đánh giá đƣợc NL học tập của bản thân, hiểu đƣợc cái gì mình làm đƣợc, cái gì
mình chƣa làm đƣợc để từ đó có hƣớng phát huy hoặc khắc phục. Để có KN này,
ngƣời học cần:
- Tự trả lời câu hỏi trong SGK bằng cách xác định yêu cầu của câu hỏi, dự
kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời trƣớc nhóm
hoặc trƣớc lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục.

20


- Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè.
- Làm các bài tập của thầy cô giao cho, hoặc các bài tập tự bản thân tìm kiếm
sau đó tự mình kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm [38].
Hoạt động tự học rất đa dạng, dạng phổ biến nhất là hoạt động làm việc độc
lập với SGK. Có nhiều quan niệm khác nhau về cách phân loại KN làm việc với
SGK. Theo Đinh Quang Báo và Nguyễn Đức Thành, trong tài liệu phƣơng pháp giảng
dạy Sinh học đã nêu ra một số KN cơ bản của HS khi làm việc với SGK:
- KN tách nội dung bản chất từ tài liệu đọc đƣợc

- KN phân loại tài liệu đọc đƣợc
- KN trả lời câu hỏi dựa trên tài liệu đọc đƣợc
- KN lập dàn bài khi đọc SGK
- KN soạn đề cƣơng
- KN làm tóm tắt tài liệu đọc đƣợc
- KN lập dàn bài khi đọc SGK
- KN soạn đề cƣơng
- KN đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ trong SGK [1].
Theo Nguyễn Duân đã xác định các KN làm việc với SGK bao gồm:
- Nhóm KN làm việc với kênh chữ: KN tìm ý chính, KN tóm tắt, KN lập dàn
ý, KN lập bảng, KN lập sơ đồ.
- Nhóm KN làm việc với kênh hình trong SGK: KN khai thác thông tin tranh
ảnh trong SGK, KN khai thác thông tin sơ đồ trong SGK, KN khai thác thông tin đồ
thị trong SGK, KN khai thác thông tin từ bảng trong SGK, KN vận dụng thông tin
từ SGK [6].
- Các KN này là KN thành phần nằm trong nhóm KN thực hiện KHHT, KN tự
kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Từ các nghiên cứu trên, cấu trúc của KNTH bao gồm các nhóm KN thành
phần sau (hình 1.1.):

21


Hình 1.1. Cấu trúc của KNTH
Qua thực tiễn dạy học hiện nay, trong đề tài của mình, chúng tôi xác định
việc tập trung rèn luyện cho HS KN thực hiện KHHT, nhóm KN này gồm 3 KN
thành phần, đó là:
- KN tiếp cận thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau (SGK, tài liệu hƣớng dẫn học, tra cứu từ internet, làm thí
nghiệm…).

- KN xử lý thông tin: Quá trình này có thể tiến hành thông qua việc HS
nghiên cứu tài liệu học tập (kênh hình, kênh chữ) thực hiện các KN tƣ duy phân
tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa… từ
đó rèn luyện các KN làm việc với tài liệu học tập nhƣ KN trả lời câu hỏi; KN đọc
và phân tích bảng biểu, đồ thị, sơ đồ; KN tóm tắt; KN lập bảng; KN lập sơ đồ; KN
lập bản đồ tƣ duy; KN phân tích lý giải kết quả TN; KN thực hành thí nghiệm….
- KN vận dụng tri thức thông tin vào thực tiễn: thể hiện qua việc vận dụng
thông tin tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan nhƣ KN thực hành thí
nghiệm, thảo luận, KN xử lí các tình huống trong thực tiễn cuộc sống, viết bài thu
hoạch, thực hiện dự án…
Cấu trúc của nhóm KN thực hiện KHHT đƣợc thể hiện ở hình 1.2.

22


×