Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng, Phòng Và Trị Bệnh Cho Lợn Thịt Nuôi Tại Trang Trại Chăn Nuôi Phạm Văn Linh - Thị Xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
PHẠM VĂN LINH - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú Y

Khoa

: Chăn Nuôi Thú Y

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
PHẠM VĂN LINH - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Thú Y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K47 - TY - N03

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Hùng

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được Trang trại chăn nuôi
Phạm Văn Linh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong Trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá
luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ Trang trại
cùng toàn thể anh, chị em công nhân trong Trang trại của gia đình bác Phạm Văn
Linh đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2019
Sinh viên

Dương Thị Trang


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 13
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn thịt của trại lợn Phạm Văn Linh qua 5 tháng ...... 34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng .......................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc đàn lợn ................................ 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 39
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn tại trại................... 40
Bảng 4.7. Tình hình cảm nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt .................................. 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt ................................ 42


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokhan

Cs:

Cộng sự

E.Coli:

Escherichia coli

Nxb:

Nhà xuất bản


TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 14
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31


v
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Phạm Văn Linh ......................................... 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trại .. 34
4.2.1. Kết quả nuôi dưỡng ............................................................................... 34
4.2.2. Kết quả công tác chăm sóc đàn lợn ....................................................... 36
4.2.3. Kết quả nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ............................................. 37
4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng và trị bệnh ............................................. 38
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 38
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vaccine .......................... 40
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên đàn lợn ................ 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn, đưa đất nước ngày
càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu

cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao, không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
nuôi. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành
trồng trọt, sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Trong hai thập kỷ
gần đây, Nhà nước đã nhập nhiều giống lợn có năng suất cao, chất lượng tốt
về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn giống và
nuôi thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống lợn cao
sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích nghi
với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.
Chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết
định thành công của nghề chăn nuôi lợn. Để nâng cao năng suất, chất lượng
thịt và hiệu quả chăn nuôi, ngoài công tác giống thì quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng, phòng và trị bệnh giữ vai trò quyết định.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại
trang trại chăn nuôi Phạm Văn Linh - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Biết cách chẩn đoán, xác định một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Đưa ra phác đồ điều trị và thực hiện điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi Phạm Văn
Linh - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên
đàn lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Phúc Yên là một thành phố trực thuộc và là đô thị cửa ngõ của tỉnh
Vĩnh Phúc; được xác định như là một trong những đô thị vệ tinh của vùng thủ
đô Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo; là
trung tâm kinh tế công nghiệp - dịch vụ, trung tâm khoa học, kỹ thuật và công
nghệ; giữ vị trí chiến lược quan trọng về phát triển công nghiệp và thương mại du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần kết nối giao lưu phát triển kinh tế với vùng
thủ đô Hà Nội.
Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc
của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 45 Km.
- Phía đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- Phía tây giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
- Phía bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ bình quân hàng năm là 230C, với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa

hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là
83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ đạo về mùa đông là
Đông – Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là
2,4 m/s.


4
2.1.1.3. Giao thông, thủy lợi
Thành phố Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng, thuận tiện cho
việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa; có hệ thống kênh mương, ao hồ bao
quanh thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại chăn nuôi Phạm Văn Linh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có
địa hình tương đối bằng phẳng. Trại có khoảng 1 ha đất để xây khu chăn nuôi,
nhà ở cho công nhân, kho cám, kho thuốc và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:
- Hệ thống chuồng nuôi lợn thịt bao gồm: 2 dãy chuồng, dãy 1 có 6 ô,
mỗi ô kích thước 7,3m x 10m; dãy 2 có 7 ô, 6 ô đầu mỗi ô có kích thước 7m x
10m/ô, riêng ô 7 có kích thước 6m x 4m. Chuồng xây dựng khép kín hoàn
toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thông gió.
Hai bên hông có dãy cửa sổ lắp kính, tường chuồng cao 1m. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng. Hệ thống nước gồm 2 bể nước lắng 50m³ và 2 giếng
khoan, 2 téc nước dự trữ để chứa nước xả máng và nước uống. Hệ thống nước
uống và nước xả máng được xử lí bằng clorin. Với hệ thống chuồng nuôi trên,
trại có thể nuôi từ 800 – 840 lợn thịt.
- Hệ thống sát trùng gồm có phòng thay quần áo, phòng sát trùng và
phòng tắm với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, móc quần
áo, khăn, xà bông, dầu gội. Bên ngoài chuồng nuôi gồm: khay sát trùng, máy

nén phun sát trùng có thể di động trong khu vực chuồng nuôi.
- Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có hố hủy lợn ốm, chết xa khu vực chăn nuôi 65 m.
- Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm văn phòng, phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh.
Cổng ra vào chắc chắn, tường rào đảm bảo an ninh.


5
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác, gồm: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức gọn nhẹ, như sau: 01 chủ trại; 01 quản lý
kiêm kỹ thuật; 01 công nhân và 02 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
a) Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất lợn thịt. Thời điểm tháng 11/2018,
toàn trại có 765 đầu lợn.
Trại sử dụng thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao của công ty chăn nuôi Greenfeed Việt Nam gồm: cám GF01,
GF02, GF03, GF04, GF05.
b) Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện với sự
giám sát của quản lý trang trại và kỹ thuật viên công ty chăn nuôi Greenfeed
Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Một tuần 2 lần phun thuốc sát trùng trong
khu vực chăn nuôi, kho cám; 2 lần quét vôi nước hành lang; hành lang đi lại
trong chuồng được quét dọn hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Mọi người khi

vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch và thay quần áo
bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi được rắc vôi bột, hành
lang trong các chuồng và trước giàn mát đều được quét vôi nước, các phương
tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình
phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.


6
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có
nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn
nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị
ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả khỏi từ 90 - 100%.
Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của
UBND xã trong quá trình xây dựng và phát triển.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, đảm bảo vệ sinh thú y: xa khu
dân cư nhưng thuận tiện đường giao thông, giao lưu trao đổi hàng hóa.
- Chủ trại có năng lực quản lý, năng động, nắm bắt được tình hình kinh
tế - xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ
thuật và công nhân.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại khá hiện đại và đồng bộ, cán bộ kỹ
thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần
trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Trại sử dụng con giống tốt; thức ăn, thuốc thú y chất lượng cao; quy

trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã góp phần mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao.
2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi, nên chi
phí vệ sinh, phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả
năng sản xuất của đàn lợn.
- Thời tiết thay đổi thất thường, không tuân theo quy luật, làm ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và tình hình cảm nhiễm bệnh tật của đàn lợn.
- Số lượng lợn nhiều, nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý chất
thải rất tốn kém.


7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
* Khái niệm về sinh trưởng
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Jose Bento S. và cs. (2013) [26], đã nêu
khái niệm sinh trưởng như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là
quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể
làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có khi tăng khối lượng không
phải là sinh trưởng, như tăng khối lượng mỡ. Sự sinh trưởng thực sự là sự
tăng lên về khối lượng, tăng về số lượng và kích thước của tế bào, mô cơ. Ông
còn cho biết cường độ sinh trưởng ở giai đoạn bào thai và sau khi sinh có ảnh
hưởng đến chỉ tiêu sinh trưởng giai đoạn sau của lợn.
Theo Trần Đình Miền và cs. (1977) [10], sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì
khối lượng.
* Đặc điểm sinh trưởng của lợn
- Sinh trưởng không đồng đều của các cơ quan trong cơ thể
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12], trong quá trình sinh trưởng
và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác
nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết
được ưu tiên phát triển trước, sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối
cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.


8
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong sinh trưởng
Trong cơ thể lợn có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển cho từng hoạt động, chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn thì quá trình tích luỹ mỡ bị
ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị
dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn
thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn
ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Tuy nhiên sinh trưởng của lợn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong các điều kiện ngoại cảnh ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn
Phùng và cs. (2004) [12] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối
đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số
thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu


9
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì sự tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và
thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62% (Phan Đình Thắm và Từ
Quang Hiển. 2002) [14].
Vì vậy, để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
- Chăm sóc:
Chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất: chuồng vệ sinh kém
dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức

khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn
nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận. 2005) [17].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
- Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
thịt từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không
khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [16], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp
(vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt


10
độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả
năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn
đến sự sinh trưởng của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng đến năng suất. Khi
nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn
cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng
cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.
2.2.1.2. Khả năng sản xuất và phẩm chất thịt lợn
* Khả năng sản xuất thịt
Khối lượng tích lũy (BW) là khối lượng của lợn tại thời điểm giết thịt.

Tùy theo các giống khác nhau sẽ có khối lượng giết thịt khác nhau. Xác định
khối lượng xuất bán hay giết thịt phụ thuộc vào hiệu quả chăn nuôi (tiêu tốn
thức ăn cho một kg khối lượng tăng) cũng như phẩm chất thịt. Khối lượng
giết thịt của lợn ngoại từ 100 – 120 kg, lợn lai (ngoại x nội) thường giết thịt
lúc 75 – 85 kg sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
Tăng khối lượng tuyệt đối (ADG) được đo bằng mức tăng khối lượng
bình quân hàng ngày (gam/con/ngày) hay hàng tháng (kg/tháng) của lợn.
Tăng khối lượng tuyệt đối luôn là chỉ tiêu rất được quan tâm của những người
chăn nuôi. Chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ với khối lượng giết thịt. Thông
thường nếu khối lượng giết thịt lớn chỉ tiêu này sẽ cao và ngược lại. Tốc độ
tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thịt ngoại hiện nay đạt khoảng 20 - 24
kg/tháng, của lợn lai (ngoại x nội) từ 15 - 18 kg.
Khả năng cho thịt thì chỉ tiêu về tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ được
người giết mổ lợn rất quan tâm. Công thức tính toán các chỉ tiêu này như sau:
Tû lÖ mãc hµm (%) =

khèi l­îng mãc hµm (kg)
x 100
Khèi l­îng h¬i (kg)


11

Tỷ lệ thịt sẻ (%) =

Khối lượng móc hàm - (đầu + 4 chân) (kg)
x 100
Khối lượng hơi (kg)

Hai ch tiờu ny cng cao thỡ ging o cho nng sut tht cng cao. Hin

ti vi ln ngoi chuõn, t l moc hm t khong 75 - 85%, cũn tht x
khong 70%. cỏc ging ln ni t l ny thng thp hn nhiu.
* Phõm cht tht ln
- Mu sc thit
Mu sc tht phi t c cỏc ch tiờu v mu, m (khụng c
nht quỏ m cung khụng c m quỏ). Mu sc ca tht c quyt nh
bi myoglobin. Mu sc tht quan sỏt c chu nh hng ca ba yu t
chớnh, o l: Lng sc t, myoglobin v dng hoa hc ca sc t. Myoglobin
co th tn ti di ba dng khỏc nhau tựy theo tỡnh trng hay mc oxy hoa
phõn t st.
phn chiu ỏnh sỏng t mt ct khi c. Dng hoa hc s quyt nh
mu tht ( hay nõu). T l sc t v mc phn ỏnh sỏng quyt nh
m ca tht (sỏng hay m). T l sc t ph thuc vo cỏc yu t chn nuụi
nh ging, tui v cung co th thay i theo cỏc iu kin chn nuụi.
S thay i v pH sau khi m co nh hng ỏng k n mu sc ca
tht thụng qua tỏc ng n cu trỳc b mt tht v qua mc phn chiu ỏnh
sỏng. Nu pH vn gi cao thỡ tht co m. Nu pH cao (> 6,0) lỳc ny tht co
mu tớa. Cũn nu pH gim nhanh ti 5,7 v tht co nhit cao (400C) thỡ tht co
mu nht v thm chớ mu xỏm, tht r nc.
- pH thit
pH tht thng c o sau khi git m khong 1 gi v sau khi gi
lnh 24 gi. Thụng thng pH gim mnh t sau khi git m n 45 phỳt, sau
o mc gim chm dn. Tựy loi tht m co pH khỏc nhau lỳc 24 gi. Nu
tht co pH gim chm sau khi git m v t xung quanh mc 6,2 sau 24
gi thỡ õy thng l loi tht bỡnh thng.


12
- Mức độ giữ nước trong thịt
Khả năng giữ nước của thịt sẽ quyết định mức độ tươi của thịt (loại thịt

rỉ nước sẽ ít được ưa chuộng).
Tỷ lệ nước trong cơ khoảng 75%. Một phần nước được liên kết rất chặt
chẽ do đặc điểm ngẫu cực của phân tử, được tích điện nhờ vào các chuỗi
polypeptit của các phân tử protein. Ngoài ra, còn một phần lớn nước được tạo
thành các khối phân tử được giữ lại thông qua hiệu ứng khối lập thể trong mạng
được hình thành nên từ các chuỗi này. Như vậy tất cả các nguyên nhân làm thay
đổi việc làm đông mạng này sẽ làm ảnh hưởng đến sự giữ nước. Khi độ pH giảm
sẽ dẫn đến làm siết chặt mạng của các chuỗi polypeptit từ đó làm cho khả năng
giữ nước của thịt bị giảm. Như vậy khả năng giữ nước của thịt liên quan chặt chẽ
với độ pH và khả năng giữ nước càng cao khi độ pH càng cao.
- Khả năng bảo quản (trong tủ lạnh hay làm khô)
Khả năng bảo quản phụ thuộc vào mức độ kháng của thịt với sự xâm
nhập và với sự tăng sinh của các vi sinh vật. Khi pH thịt ổn định ở mức cao sẽ
rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển. Ngoài ra, khi độ pH thịt cao thì sẽ
rất ít đường và các vi sinh vật phát triển phụ thuộc vào các nguồn protein, rất
nhanh tạo ra mùi hôi của thịt. Trong thực tiễn người ta cho rằng thịt có độ pH
trên 6,2 - 6,3 sẽ không thích hợp để muối khô.
Khả năng bảo quản đông lạnh của thịt phụ thuộc chủ yếu vào hàm
lượng và loại axit béo có trong cơ. Khả năng bảo quản đông lạnh thịt lợn kém
hơn so với thịt cừu và bò do trong thịt lợn có nhiều axit béo không no.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
- Giống, di truyền:
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [16] thì: giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống
lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống
lợn lai và lợn ngoại.


13
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ

thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong một con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Khối lượng

Tăng khối

Tỷ lệ thịt

giết mổ

lượng

xẻ

(Kg)


(g/ngày)

(%)

Đại Bạch

95

650-750

75-82

42-48

Landrace

100

600-750

82-85

48-56

Móng Cái

85

300-350


70-71

30-32

Giống

Tỷ lệ nạc
(%)

(Nguồn công ty cổ phần CP Việt Nam)
- Thời gian và chế độ nuôi:
Thời gian và chế độ chăm sóc là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có khối lượng cao nhưng


14
tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng
trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn,
sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc,
nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao, lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn
thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có
dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng
thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao (Trần Văn Phùng và cs. 2004) [12].
- Khí hậu và thời tiết:
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng.
Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn
thức ăn cao.

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Theo Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1], bệnh viêm phổi do
Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần,
lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm
phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
nhiều, khó thở.
* Triệu chứng
- Thể cấp tính: Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm
thường rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, chậm lớn, ăn kém, da nhợt
nhạt. Thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ 39,5 - 400C. Lợn hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy, thở khó, ho nhiều. Lúc đầu ho khan từng
tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là


15
vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi
nước mắt chảy ra nhiều.
Do phổi tổn thương nên con vật khó thở, thở nhanh và nhiều, tần số hô
hấp tăng. Lợn há mồm để thở, ngồi như chó ngồi để thở, thở dốc, hóp bụng để
thở, xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Một số lợn
bệnh chảy nước mắt, nước mũi, sùi bọt mép, niêm mạc miệng, mũi, mắt thâm
tím do thiếu oxy.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng của cơ thể và điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn

tăng trọng chậm. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có
thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang
trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn
dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện
tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu,
từ nhiều tháng đến nhiều năm (đối với lợn sinh sản) và là nguồn chính lây
lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh
thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15% (Đặng
Xuân Bình và cs. 2007) [1]
- Thể viêm phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở


16
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ sinh trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
* Phòng bệnh
Theo Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1], hiệu quả của các biện pháp
phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp
quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như
không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong
chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi chung các đàn lợn có lứa
tuổi cách nhau quá 3 tuần.

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
* Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vaccine giảm hay
không có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Anh Tuấn và cs. (2013) [18], tiêu chảy là một hiện tượng
bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là
nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ


17
nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm,
tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
- Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại, tạo
thành một hệ vi sinh vật. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình
thường khi hệ vi sinh vật đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác
động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn
bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh

rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu
hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Nguyễn Chí Dũng và cs. (2013) [3] cho biết: khi sức đề kháng của cơ
thể giảm sút, E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ
sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên
gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [11], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các
loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu
chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.


18
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2016) [8] cho biết: ở lợn không tiêu
chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,40%
mẫu phân lập có E. coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella.
- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận, một số virus như Rotavirus, TGE (Transmisssible Gastro Enteritis), Parvovirus, Adenovirus có vai
trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa

chảy ở thể cấp tính.
TGE được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh
viên dạ dày, ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm
cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường
xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho
lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng,
rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [9]: virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào biểu mô ruột non. Khi
virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các
thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh
dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Bergenland và cs. (1992) [23] cho biết: trong số những mầm bệnh
thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29% phân lợn bệnh tiêu
chảy phân lập được Rota-virus; 11,2% có virus TGE; 2% có Enterovirus;
0,7% có Parvovirus.


×