Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Điều Trị Bệnh Cho Gà Mía Dabaco Nuôi Chuồng Hở Tại Trại Gà Lê Thành Sự Xã Đỗ Sơn, Huyện Thanh Ba, Tỉnh Phú Thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA ANH TÚ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO GÀ MÍA DABACO NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI TRẠI GÀ
LÊ THÀNH SỰ XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA ANH TÚ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO GÀ MÍA DABACO NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI TRẠI GÀ
LÊ THÀNH SỰ XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kĩ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học trên lớp vào trau dồi
thêm kinh nghiệm vào thự tế cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên, hướng dẫn
chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy
đã luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chia sẻ ý kiến quý báu cho em
trong suốt quá trình thực hiện và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp đại học này.
Em xin trân trọng cảm ơn: Trang trại gà Lê Thành Sự xã Đỗ Sơn,
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia
đình và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Hứa Anh Tú



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ
sư, bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được
điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một hành trang kiến
thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực
tập tốt nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức
đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với
công việc. Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm
việc khoa học, nhanh nhẹn, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ
vững vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng
yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.Phạm Diệu
Thùy, và sự tiếp nhận của trang trại gà Lê Thành Sự em đã thực hiện đề tài:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho gà Mía
Dabaco nuôi chuồng hở tại trại gà Lê Thành Sự tại xã Đỗ Sơn, huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần
khẩn trương nghiêm túc nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình
độ có hạn, lần đầu còn bỡ ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được nhận xét và đóng góp của thầy, cô giáo,
ban hội đồng để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho 5000 gà ............................................................. 41
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của cám 12S, 13 và 15 của Công
ty Cổ phần Công nghệ Sinh học Tân Việt trong từng giai đoạn phát
triển của gà ...................................................................................... 42
Bảng 4.1. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................................... 46
Bảng 4.2. Kết quả đạt được trong sử dụng vắc xin tại trại ............................. 48
Bảng 4.3. Những bệnh thường gặp ở gà ......................................................... 48
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo tháng ........................................................... 50
Bảng 4.5. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh ................................................. 52
Bảng 4.6. Kết quả các công tác khác .............................................................. 54


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP (Crude Protein)

Chất đạm thô

cs

Cộng sự


Nxb

Nhà xuất bản

TT

Thể trọng

Vs

Với

VTM

Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 5
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành ...................................... 35
3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 36
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37


vi

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 38
4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn gà thịt........... 38
4.1.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ..................................................... 38
4.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà ................................................................ 43
4.1.3. Đánh giá thực hiện công tác chăm sóc, quản lý đàn gà nuôi thịt.......... 45
4.2. Kết quả thực hiện công tác thú y tại trại .................................................. 45
4.2.2. Thực hiện tiêm phòng vắc xin tại trại ................................................... 47
4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn gà ........................................................ 48

4.3.1. Những bệnh gà thường mắc trong chăn nuôi chuồng hở ...................... 48
4.3.2. Tỷ lê nhiễm bệnh theo tháng ................................................................. 52
4.4. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường ...................................... 52
4.2. Các công tác khác..................................................................................... 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn
nuôi luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nước. Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt
là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2018): năm 2018
nước ta có khoảng 316,916 triệu gia cầm; tổng đàn gà 408,970 triệu con.
Ngành chăn nuôi gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp
sản phẩm phụ cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có
nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo

hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Phương thức chăn nuôi đã và đang được chuyển dịch theo hướng tích
cực từ quy mô gia đình, nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, tập trung. Nhờ đó việc
quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn và tạo ra giá trị sản phẩm kinh tế cao
hơn, các sản phẩm từ gà như: trứng, thịt là nguồn thực phẩm quan trọng trong
đời sống của nhân dân, ngoài ra còn cung cấp một lượng phân cho ngành
nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi gà đã mang lại một khoản lợi nhuận không
nhỏ cho người dân, cũng như tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp
phần giảm nghèo. Đặc biệt người dân biết tiếp cận với khoa học và công


2
nghệ, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ vào chăn nuôi, lựa chọn
các giống gà có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đầu tư con giống tốt, chăn nuôi gà muốn phát
triển, đạt năng suất và hiệu quả cao thì vấn đề quan trọng hàng đầu là công tác
chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh cho gà phải tốt.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc mùa hè
nóng ẩm, mùa đông có mưa phùn gió bấc. Những yếu tố thời tiết đó rất thuận
lợi cho các mầm bệnh phát triển. Khi gà bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những
giải pháp như: nâng cao nhận thức, kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phòng tránh
dịch bệnh từ chính phía người chăn nuôi, nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ thú y cơ sở và nâng cao kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phòng tránh dịch
bệnh từ chính phía người chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ
của cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy và của nơi thực tập, em thực hiện đề tài:

“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho gà Mía
Dabaco tại trại gà Lê Thành Sự xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt.
- Chẩn đoán và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt
nuôi tại trại gà nhà ông Lê Thành Sự.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh và đánh giá hiệu quả, lựa chọn phác đồ
chính xác.
- Sinh viên nâng cao được tay nghề, thành thạo về chẩn đoán, điều trị
bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.


3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn gà thịt tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại.
- Thành thạo các thao tác thú y, điều trị bệnh có hiệu quả .


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Ba là huyện miền núi Tây Bắc tỉnh Phú Thọ. Huyện Thanh Ba có

26 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn huyện lỵ (Thanh Ba) và 25 xã:
Diện tích toàn huyện 195,0343 km². Dân số 112.589 (1/2009), gồm các dân
tộc: Dao, Kinh, Cao Lan.
Phía Đông Bắc Thanh Ba giáp huyện Đoan Hùng, phía Tây Bắc
giáp huyện Hạ Hòa, Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê, phía Nam giáp huyện
Tam Nông, Đông Nam giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh.
Thanh Ba có địa hình đồi gò xen kẽ thung lũng tích tụ xâm thực, dốc từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Trên địa bàn huyện có sông Hồng chảy qua.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ không khí trung bình 23,4°C, tháng cao nhất là 28,3°C, tháng
thấp nhất là 16,3°C. Độ ẩm trung bình năm là 85,1%, tháng cao nhất là 91%,
tháng thấp nhất là 78%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm, tháng
lớn nhất là 305mm tháng nhỏ nhất 24 mm. Lượng mưa trung bình hàng năm
là 1577 mm, tháng lớn nhất là 305 mm tháng nhỏ nhất 24 mm.
Tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy tỉnh thuộc
vùng Đông bắc nhưng do độ cao không lớn nên ngay trong mùa đông thì khí
hậu cũng không lạnh lắm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thanh Ba là huyện giàu tiềm năng đất đai có khả năng phát triển và
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa, chất lượng đất tốt,
nguồn nước phong phú, khí hậu thuận lợi để tạo điều kiện cho cây lúa, rau


5
màu và cây nông nghiệp phát triển. Đặc điểm địa hình đồi gò xen kẽ, thung
lũng, chạy dài dọc theo sông Hồng nên huyện có điều kiện phát triển trồng
cây trên đất bãi như ngô, dâu tằm, chuối, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
và nuôi trồng thủy sản trên mặt nước.
Những năm gần đây, kinh tế của huyện Thanh Ba tận dụng tối đa các thế
mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về ngành nghề và

nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó,
nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo
hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô.Bên cạnh
chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập
các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.
Có thể nói, bức tranh kinh tế Thanh Ba trong giai đoạn gần đây đã có
những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới
trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần
của người dân Thanh Ba được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu
tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.
Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ
quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, phát
triển ngành trồng trọt, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại đã đi vào hoạt động cũng trong một thời gian khá lâu, lại là
trang trại tư nhân không có vốn đầu tư của công ty nên cơ sở vật chất cũng
khá ổn định. Bước đầu trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau:
- Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2010. Trại được thiết kế
xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh.


6
- Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động,
mỗi dãy chuồng có từ 40 – 50 máng ăn và 2 - 3 đường nước tự động chạy dọc
chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng.
- Có 3 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi
chuồng được lắp đặt 4 - 6 cái quạt công nghiệp tùy theo diện tích của chuồng,

được bố trí 10 - 12 chụp ga để sưởi ấm, úm gà và một số dụng cụ như bạt,
khung úm,…
- Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có hệ thống lọc nước rồi bơm lên bể chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha.
- Sân trại là nền đất dải gạch vụn và đá dăm lên trên.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
Mỗi khu chuồng nuôi gà của anh Sự được quy hoạch tổng diện tích
khoảng 2.000m², bao gồm 2 dãy chuồng nhốt gà quay mặt vào nhau, rộng
1.000m2 (mỗi chuồng 600m² và nuôi được 5.000 con), khu vực sân chơi ở
giữa 2 chuồng rộng chừng 1.000m². Phần sân chơi cho gà được thiết kế hệ
thống giàn khung xi măng kiên cố có tuổi thọ cao, khấu hao dài kết hợp nền
sân phía dưới là đất pha cát.
- Diện tích trại hơn 10.000m2
- Gồm 11 chuồng nuôi và khác nhau về diện tích nên mật độ nuôi giữa
các chuồng khác nhau, dao động từ 2000 - 9000 gà.
- Chuồng 9000 gà có chiều dài 90m, rộng 15 m và cao 3m.
- Chuồng 2000 gà có chiều dài 20 – 30m rộng 12m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép B40
- Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
05 công nhân


7

06 sinh viên thực tập
Và 02 chủ trang trại
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh

hoạt theo gia đình chủ trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm gà Mía Dabaco
Hiện các giống gà Mía thuần phổ biến trên thị trường thường phải
nuôi từ 150 - 175 ngày mới đạt điều kiện xuất chuồng và trọng lượng gà mái
thường chỉ khoảng 1,5 - 1,7kg/con, trống 1,7 - 1,9kg/con nên phải bán được
giá rất cao người chăn nuôi mới có lợi nhuận.
Nhưng riêng giống gà Mía Dabaco, thời gian nuôi rút xuống chỉ còn
105 - 120 ngày là đủ điều kiện xuất bán. Trọng lượng gà trống khi đó đạt 2,2 2,5kg/con, gà mái 1,6 - 1,9kg/con nên rất lợi cho phía người chăn nuôi. Mặc
dù chỉ nuôi 3,5 - 4 tháng, nhưng lông, cựa của gà Mía Dabaco đã phát triển
cân đối, đầy đủ, đẹp mã, chất lượng thịt đảm bảo rắn chắc, thơm ngon.
2.2.1.2. Những hiểu biết về khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gà thịt
 Khả năng sinh trưởng của gà
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá
quá trình sinh trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mô cơ có
tăng thêm khối lượng, số lượng và kích thước các chiều, vì từ khi thụ tinh cho
đến khi trưởng thành, được chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai
và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là giai đoạn hậu phôi và thời kỳ
trưởng thành.
Sinh trưởng và phát dục có liên quan chặt chẽ với nhau, thúc đẩy lẫn
nhau, nhưng cũng hạn chế lẫn nhau. Sự tương quan giữa sinh trưởng và phát
dục đó cũng là kết quả của cả một quá trình tiến hóa của các cơ thể bậc cao và


8
điều đó làm cho vật nuôi có thể thích nghi được trong các điều kiện môi
trường khác nhau. Quá trình thích ứng này là cả một chuỗi dài thay đổi về
chất lượng và số lượng, liên tục bắt đầu từ lúc hợp tử phân chia tăng số lượng

tế bào, hình thành các lá phôi, xuất hiện các mô cho đến lúc các bộ phận, các
cơ quan hoàn chỉnh, trở thành một hệ thống bảo đảm được nhiệm vụ tuần
hoàn, hô hấp, tiêu hóa, bài tiết, trao đổi chất...
Quá trình phát triển gồm hai mặt có liên quan chặt chẽ với nhau là: sinh
trưởng và phát dục. Khi nghiên cứu ở gia cầm, các nhà khoa học xác định khả
năng sinh trưởng là xem xét sự tăng khối lượng sau nở, còn phát dục là sự
thay đổi hoàn chỉnh cấu tạo, chức năng sinh lý của các bộ phận. Đối với chăn
nuôi gà thịt người ta chú ý đến sinh trưởng là chủ yếu. Vì khả năng tăng khối
lượng của gia cầm là một chỉ tiêu có ý nghĩa rất lớn nó biểu hiện khối lượng
cụ thể của từng cá thể hoặc đại diện cho một dòng, một giống.
Quá trình sinh trưởng được xác định một phần bằng số liệu qua tính
toán sự thay đổi về các chiều của cơ thể, khối lượng, thể tích các cơ quan, bộ
phận. Để đánh giá khả năng sinh trưởng, người ta sử dụng khái niệm sinh
trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
* Ảnh hưởng của dòng giống:
Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào loài, giống và bản thân cá
thể. Các giống gà chuyên thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn các giống gà
chuyên trứng và kiêm dụng. Trong cùng một điều kiện chăn nuôi mỗi giống
khác nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs
(1998) [7] cho biết sự khác nhau giữa các dòng, giống gia cầm là rất lớn.
Theo Chambers 1990 [28] có rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của cơ thể gà, có gen ảnh hưởng tới sự phát triển chung,
có gen ảnh hưởng tới nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính
trạng riêng lẻ.


9
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs, 1994 [5] thì sự sai khác về khối lượng
giữa các giống gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng hơn giống gà

hướng trứng từ 13 - 38%.
Theo Trần Công Xuân và cs (1999) [27], nghiên cứu tốc độ sinh trưởng
trên hai dòng gà kiêm dụng (882 và Jiang cun) của giống gà Tam Hoàng cho
thấy tốc độ sinh trưởng của hai dòng gà khác nhau: ở 15 tuần tuổi dòng 882
đạt 1872,67g/con, dòng Jiang cun đạt 1742,86g/con.
Các nghiên cứu trên cho thấy, đặc tính di truyền của các dòng, các giống
là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và cho thịt của gà.
Từ các kết quả nghiên cứu này giúp cho người chăn nuôi biết được giới hạn sinh
trưởng của từng dòng, giống khác nhau để mà áp dụng vào thâm canh hợp lý có
hiệu quả cao.
* Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông:
Tính biệt cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới khối lượng cơ thể: gà trống cân
năng hơn gà mái từ 22 - 34%. Những sai khác này cũng được biểu hiện về
cường độ sinh trưởng được quy định không phải do hormone sinh học mà do
các gen liên kết với giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ
hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm
(Chambers, 1990) [28].
Rõ rệt nhất là ở gà do sự khác nhau về quá trình trao đổi chất, đặc điểm
sinh lý và khối lượng cơ thể. Trần Đình Miên, 1994 [14] cho biết: lúc gà mới
nở, trống nặng hơn mái 1%, tuổi càng tăng sự sai khác càng lớn, ở 8 tuần tuổi
sự sai khác về khối lượng giữa gà trống và gà mái là 27%.
North, 1990 [33] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%,
tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi lớn hơn
11%, 5 tuần tuổi lớn hơn 17%, 6 tuần tuổi lớn hơn 20%, 7 tuần tuổi lớn hơn
23%, 8 tuần tuổi lớn hơn 27%.
Những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học xác định trong
cùng một giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ


10

sinh trưởng và phát triển nhanh hơn. Tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ
với sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn gà
mọc lông chậm.
Ảnh hưởng của tính biệt đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà
Broiler có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Ở các nước công nghiệp, người ta nuôi gà
Broiler tách riêng trống mái. Việc này, làm tăng độ đồng đều trong đàn và
thuận lợi cho việc giết mổ tự động. Nuôi tách riêng trống mái sẽ đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng, tăng khối lượng nhanh, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, làm
cho gà trống không lấn át gà mái, giảm gà bị trầy, xước (Đặng Hữu Lanh và
cs (1999) [10].
* Ảnh hưởng của dinh dưỡng:
Dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Gia
cầm sử dụng thức ăn nhằm bảo đảm các hoạt động duy trì cơ thể và sản xuất
(sinh trưởng, sản xuất trứng).
Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [11], cho biết: để phát huy được
sinh trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân
bằng hợp lý giữa protein và năng lượng. Ngoài ra, trong thức ăn hỗn hợp cho
chúng còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hoá sinh không mang theo
nghĩa dinh dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Năng lượng và protein là 2 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất trong
khẩu phần ăn của gia cầm (Rose, 1997) [33]. Ngoài ra trong dinh dưỡng gia
cầm các thành phần như axit béo khoáng, vitamin và nước cũng không thể
thiếu được.
Ảnh hưởng của năng lượng trong thức ăn: gia cầm có khả năng chuyển
hoá năng lượng từ những carbon hydrate đơn giản, một vài carbon hydrate
phức tạp như dầu mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose
thì gia cầm không thể sử dụng được. Nhu cầu về năng lượng cho các mục
đích thay đổi chất rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng



11
hầu hết đến quá trình sản xuất. Theo Rose (1997) [33] nếu hàm lượng năng
lượng trong khẩu phần thay đổi thì gia cầm điều chỉnh sự cân bằng năng
lượng bằng cách thay đổi lượng thức ăn tiêu thụ.
Ảnh hưởng của protein: trong thức ăn protein chứa 22 axit amin trong
đó có một số axit amin cần thiết mà gia cầm không thể tự tổng hợp được.
Khẩu phần ăn của gia cầm đòi hỏi phải có sự cân bằng các axit amin cần thiết
mới đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng. Kircge Bner và cs (1997) [31] đã
chứng minh sự thiếu hụt protein trong khẩu phần đến năng suất của gà. Để đạt
được năng suất tối ưu và rút ngắn thời gian nuôi dưỡng của gà thịt, trong thí
nghiệm của Vogt (1990) [36] đã tìm ra protein thích hợp trong khẩu phần là
118g protein/MJ ME, với khẩu phần này khối lượng của gà thịt khi kết thúc
thí nghiệm đạt lớn nhất. Bên cạnh đưa ra hàm lượng protein, năng lượng thích
hợp, người ta phải tính đến tỷ lệ protein/năng lượng. Nếu hàm lượng protein
trong khẩu phần quá cao gây tình trạng tích luỹ mỡ trong cơ thể.
Nguyễn Duy Hoan (1998) [7], protein trong cơ thể gia cầm có vai trò
rất to lớn và đa dạng, chúng là thành phần cấu trúc quan trọng của các mô
khung và mô bảo vệ như xương, sụn, dây chằng, da lông vũ, lông tơ, móng...
Khối lượng chủ yếu của một số cơ quan trong cơ thể như: tim, gan, các cơ
quan sinh sản, tuyến nội tiết, phổi, thận, máu, lách... là protein. Nếu không có
protein sẽ không có các enzyme vì protein tham gia cấu tạo nên các enzyme,
mà không có enzyme để xúc tác quá trình chuyển hóa sinh học trong cơ thể
trao đổi chất sẽ bị rối loạn.
Boushy (2009) [30] trong cơ thể gia cầm, phần protein chiếm gần 18 20% khối lượng sống, nếu cho rằng lượng nước trong cơ thể chiếm khoảng 65
- 70% thì suy ra rằng protein tạo nên khối lượng chủ yếu của vật chất khô
(đến 55 - 65%), trong các sản phẩm chăn nuôi gia cầm như: thịt, trứng, lông
vũ và lông tơ, tỷ lệ đạt tới 50 - 90% khối lượng vật chất khô.
Từ Quang Hiển và cs (2002) [6] dinh dưỡng protein trong nuôi dưỡng
gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức



12
khỏe và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25% sức sản xuất của
gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Phạm Công Thiếu (2001) [20], cho biết: ở gia cầm protein chiếm 1/5
khối lượng cơ thể và khoảng 1/7 - 1/8 khối lượng trứng. Chính vì vậy, protein
là chất hữu cơ quan trọng nhất mà không có một chất dinh dưỡng nào có thể
thay thế được vai trò của nó. Trong cơ thể vật nuôi nói chung và gia cầm nói
riêng không thể tổng hợp protein từ gluxit hay từ lipit mà bắt buộc phải lấy từ
bên ngoài vào qua con đường thức ăn. Khi cần thiết protein cũng là nguyên
liệu giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể (1 gam protein
phân giải cho 4,0 kcal năng lượng trao đổi) trong khi gluxit và lipit lại không
thể chuyển hóa thành protein được.
Trần Tố (2007) [24], nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ khác nhau giữa
methionine và lysine trong khẩu phần đến sinh trưởng của gà Broiler Kabir
cho biết đến 10 tuần tuổi lô có tỷ lệ methionine/lysine 40,5% cho sinh trưởng
tốt hơn các lô có tỷ lệ này bằng 45,5% và 35,5%.
Như vậy, để đạt năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt
là phát huy được tiềm năng di truyền về sinh trưởng, thì những vấn đề căn bản
là lập ra được khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo
nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn. Mặt khác, khả năng sinh trưởng còn
chịu ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc, mùa vụ, khí hậu chuồng nuôi,
phương thức chăn nuôi, thú y phòng bệnh.
 Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ môi trường:
Trong chăn nuôi hiện đại, vật nuôi bị giam giữ hoàn toàn nên kỹ thuật
chuồng trại đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất vật nuôi.
Chính chuồng trại quyết định điều kiện vi khí hậu và vệ sinh môi trường xung
quanh vật nuôi. Một chuồng nuôi thỏa mãn tiêu chuẩn sẽ tạo điều kiện tốt cho
vật nuôi và cho năng suất tối đa. Ngược lại, sự hạn chế về kỹ thuật của
chuồng nuôi sẽ tạo điều kiện vệ sinh, vì khí hậu không phù hợp và từ đó làm

giảm năng suất vật nuôi.


13
Ngoài vật nuôi, người chăn nuôi cũng làm việc trong môi trường chăn
nuôi và chuồng nuôi chính là phương tiện quyết định điều kiện làm việc của
người lao động. Do đó, ngoài việc thỏa mãn điều kiện sống của vật nuôi,
chuồng nuôi còn thỏa mãn các điều kiện làm việc và quyết định năng suất lao
động của con người. Các thiết kế khác nhau của chuồng nuôi sẽ quyết định
năng suất lao động của người chăn nuôi.
Sự biến đổi của độ ẩm và nhiệt độ không khí chuồng nuôi tương đối
thích ứng với nhau. Ban đêm ẩm độ tuyệt đối tăng, buổi sáng và ban ngày
giảm. Càng gần mái chuồng, độ ẩm tuyệt đối càng lớn hơi nước tích tụ ở trên
cao, nơi có nhiệt độ cao. Mặt khác lại thêm hơi thở của gia súc cũng góp phần
đẩy không khí nóng lên cao. Do vậy, dễ xuất hiện các giọt nước động ở mái
chuồng gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Độ ẩm không khí
cao kết hợp nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho các nấm mốc độc sinh
trưởng, phát triển trên thực phẩm, nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi, sản sinh
độc tố gây ngộ độc cho gia súc, gia cầm khi sử dụng. Ngoài ra, độ ẩm không
khí cao còn ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các của các vi sinh
vật gây bệnh. Nói chung, chuồng nuôi gia cầm ẩm thấp là điều kiện thuận lợi
cho dịch bệnh phát sinh.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ
thể sinh vật, sự thay đổi ít, diễn biến từ từ thường không gây tác hại mà có
khi có tác dụng như một kích thích có lợi. Trường hợp nhiệt độ biến đổi đột
ngột, biên độ dao động lớn, vượt xa giới hạn bình thường sẽ gây tác hại trực
tiếp và gián tiếp đến gà. Gà phải được đi lại tự do ở nhiệt độ 280C trong
chuồng và 32 - 350C trong giai đoạn úm. Gà con chưa mọc lông rất nhạy
cảm với biến động của nhiệt độ, vì chúng chưa điều tiết được thân nhiệt,

thân nhiệt sẽ bị hạ rất nhanh. Khoảng giữa 22 và 28 ngày điều chỉnh nhiệt độ
theo tốc độ mọc lông. Đo nhiệt độ ở ngang tầm lưng gà, ẩm độ trong chuồng
phải đảm bảo 65 - 70%.


14

Theo một số nghiên cứu cho thấy tiểu khí hậu trong chuồng nuôi có
liên quan mật thiết với sức sản xuất của gia cầm.Trong điều kiện nóng ẩm,
sức sản xuất của gà bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Gia cầm không có tuyến mồ
hôi, lại có bộ lông vũ bao phủ nên độ pH và áp suất thẩm thấu khi không thể
hạ nhiệt bằng cách xòe cánh, uống nhiều nước, vùi mình trong lớp chất độn
chuồng ẩm, mát và dồn mạch máu từ cơ quan nội tạng ra mạch máu ngoại vi
thì cách tỏa nhiệt hiệu quả nhất là bốc hơi nước qua đường hô hấp. Gia cầm
há mỏ ra để thở làm tăng tần số hô hấp, thải một lượng lớn khí CO2, làm giảm
lượng H2CO3 làm kiềm hóa máu, thay đổi độ pH và áp suất thẩm thấu. Những
biến đổi sẽ làm gia cầm không thể thực hiện các chức năng sinh lý một cách
bình thường. Điều kiện nóng ẩm sẽ làm gia cầm giảm lượng thức ăn thu nhận
hằng ngày, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm tốc độ sinh trưởng và chất
lượng thịt, giảm sức đề kháng, giảm khả năng đáp ứng miễn dịch. Tăng hiện
tượng cắn mổ nhau, tăng nhu cầu về diện tích chuồng nuôi, nhu cầu về không
khí sạch và chi phí làm mát. Tất cả những vấn đề trên sẽ làm giảm sức sản
xuất và hiệu quả chăn nuôi.
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc
biệt là giai đoạn gà con. Với gà Broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất
cần đảm bảo 32 - 34°C, ngày thứ 2 - 7 là 30°C, tuần thứ 2 là 26°C, tuần thứ 3
là 22°C, tuần thứ 4 là 20°C.
Lê Hồng Mận và cs (1993) [12], cho biết nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi
với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu
cầu năng lượng trao đổi (ME) và chất đạm thô (CP) của gà Broiler, như vậy

tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ
Ẩm độ cao làm tăng khả năng truyền nhiệt của không khí. Khi kết hợp
với nhiệt độ môi trường cao vật nuôi sẽ bị nóng, khó giải nhiệt do nóng trong


15
hơi thở ít và lượng mồ hôi bốc hơi ít. Đồng thời, nhiệt độ và ẩm độ không khí
cao sẽ là điều kiện tốt cho vi sinh vật phát triển. Khi kết hợp với môi trường
nhiệt độ thấp, vật nuôi bị lạnh và làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể.
Khi ẩm độ môi trường thấp sẽ làm tăng nhanh sự mất hơi nước trong
hơi thở và trên da làm niêm mạc khô, nứt nẻ và gia súc dễ nhiễm bệnh đặc
biệt là bệnh đường hô hấp. Ẩm độ tối hảo cho các loài là 60-80%, trung bình
là 70%, dưới 60% là thấp, dưới 50% gây bệnh đường hô hấp. Trên 80% là
cao, trên 90% gây khó khăn trong việc giải nhiệt và dễ bị nóng.
Độ ẩm trong chuồng có khoảng 75% được sản sinh từ cơ thể gia súc, 2025% từ mặt đất (thức ăn, nước uống, chất độn chuồng, tường ẩm bốc ra…), 1015% do không khí ở bên ngoài chuồng đưa vào. Đồng thời độ ẩm tương đối
55-85%, mức độ ảnh hưởng đến chưa rõ rệt nhưng khi độ ẩm lớn hơn 90% sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn. Bất kỳ nhiệt độ không khí cao hay thấp, chuồng trại ẩm
ướt đều không tốt. Khi nhiệt độ thấp, độ ẩm cao làm tăng sự tỏa nhiệt, gia súc
gia cầm bị lạnh. Khi nhiệt cao, ẩm độ cao sẽ gây trở ngại sự tỏa nhiệt, nhiệt
lượng thừa ở lại trong cơ thể gây rối loạn chức năng sinh lý cơ thể.
Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt và sự thông thoáng:
Mật độ nuôi nhốt cũng là yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
của gia cầm. Theo Van Horne (1991) [35]: khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì
hàm lượng NH3, CO2 và H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi
mật độ gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng
cường trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng
nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng tới việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết
khi mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.

Sự thông thoáng chuồng nuôi là yêu cầu đối với tất cả các loại gà. Đối
với gà thịt, nhu cầu về thông thoáng của chuồng nuôi cao hơn vì gà thịt
thương phẩm có tốc độ sinh trưởng nhanh, điều đó có nghĩa là cường độ trao
đổi chất của gà thịt rất mạnh. Nhu cầu về oxy là rất cao, hay nói cách khác là


16
yêu cầu về lượng không khí rất lớn. Cần đảm bảo nhu cầu thông thoáng cho
gà thịt mới có thể đạt năng suất cao. Trong điều kiện nhiệt độ chuồng nuôi
thích hợp, nhu cầu về lượng không khí mới của gà thịt từ 4-5 m3/kg khối
lượng cơ thể/giờ. Tốc độ gió trong chuồng nuôi ở 2 tuần tuổi đầu là 0,2-0,3
m/s. Các tuần sau tăng dần 0,3-0,6 m/s.
 Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Sức sống là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng giống, dòng
và cá thể. Trong cùng một giống, sức sống của mỗi dòng, của các cá thể trong
giống là khác nhau nhưng nằm trong giới hạn của phẩm giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.Trong chăn nuôi,
người ta thường lấy tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi. Tỷ
lệ nuôi sống phụ thuộc vào nhiều yếu tố: di truyền, thức ăn, chăm sóc nuôi
dưỡng, ngoại cảnh...
Ngoài các yếu tố như dinh dưỡng, giống, kỹ thuật thì vấn đề nhiễm
bệnh của gia cầm cũng là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong chăn nuôi.
Gia cầm rất mẫn cảm với dịch bệnh, khi mắc bệnh thường lây lan nhanh
và tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm, các nhà nghiên cứu cho biết:
sức sống được thể hiện ở thể chất và được xác định trước hết bởi khả năng có
tính di truyền ở cơ thể động vật chống lại những ảnh hưởng không thuận lợi
của môi trường cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh.
Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm

sóc, nuôi dưỡng...), gà lông màu có khả năng thích ứng tốt hơn với môi
trường sống (Phan Cự Nhân và cs, 1998)[18].
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nga và cs (2000) [19], ở giai đoạn
1-16 tuần tuổi; tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5 - 100%; của gà Ác là 88,28%;
của gà Mía là 92,33 - 93,9%. Con trống có sức đề kháng mạnh hơn con mái
do có sự tác động khác nhau của hormone.


17
Trong chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ sống, sức đề kháng, giảm tổn thất
do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh
thú y và chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn đề
hết sức quan trọng là cần phải chọn nuôi giống gia cầm có khả năng thích
nghi cao. Vấn đề này chỉ có thể xác định được thông qua các thử nghiệm
trong thực tiễn.
2.2.1.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
 Phòng bệnh
Để vệ sinh phòng bệnh cho gà, cần tìm hiểu nguyên nhân gây các bệnh
cho gia cầm non, gia cầm bị suy yếu, giống mẫn cảm với bệnh. Ngoài ra, thức
ăn cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến sức khỏe của gà. Nếu thức ăn chăn
nuôi không cân bằng các chất dinh dưỡng sẽ dễ làm gà mắc bệnh. Nước uống,
không khí, độ ẩm, môi trường chuồng trại không sạch cũng có thể khiến gà
mắc bệnh.
Bệnh xuất hiện trong một đàn vật nuôi thường do nguyên nhân phức
tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp
cả hai. Trong một trang trại chăn nuôi quy mô lớn việc kiểm soát được bệnh
truyền nhiễm đóng vai trò quan trọng. Khác với các loại gia súc khác, thường
được nuôi nhốt cá thể hoặc trong các nhóm có số lượng nhỏ, gà trong trang
trại nuôi theo phương thức công nghiệp được nuôi tập trung với số lượng lớn
và mật độ cao. Việc phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt cần chú ý đến yếu tố

này. Có nhiều biện pháp được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng
xảy ra dịch bệnh trên đàn gà. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm
khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao khả năng phòng bệnh
của đàn gà.
Các tác nhân gây bệnh có thể lan truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ cá
thể này sang cá thể khác. Do đó quy trình phòng bệnh lan truyền vào đàn gà
cần tập trung vào các vấn đề sau:


×