Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn Nái Sinh Sản Nuôi Tại Trại Lợn Bùi Huy Hạnh Xã Tái Sơn, Huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LÊ THỊ TÀI LINH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LÊ THỊ TÀI LINH

Tên chuyên đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 – TYN04

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trương Hữu Dũng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự giúp đỡ của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực
tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, các phòng chức năng, các
thầy cô giáo trong nhà trường và đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ cho em trong suốt thời gian em học
tập tại trường.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Trương Hữu Dũng
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và sửa
chữa giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chủ trang trại chăn nuôi Bùi Huy
Hạnh, các anh kỹ sư cùng toàn thể cán bộ công nhân trong trại đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao
tay nghề.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bố mẹ đã
luôn ủng hộ động viên em để hoàn thành khóa học và thực hiện thành công
khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Một lần nữa, em xin gửi tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Lê Thị Tài Linh


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần
thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của chủ trang
trại Bùi Huy Hạnh , xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương em đã tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình
của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức

chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh qua 3 năm
2017 - 2019...................................................................................................... 29
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại ................. 31
trùng................................................................................................................. 31
Bảng 4.3. Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại lợn Bùi Huy Hạnh .... 33
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 34
Bảng 4.5.Thành phần và giá trị dinh dưỡng của 3 loại thức ăn hỗn hợp ........ 36
Bảng 4.6. Khẩu phần ăn của nái mang thai ..................................................... 37
Bảng 4.7. Khẩu phần ăn của lợn nái nuôi con ................................................ 38
Bảng 4.8. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 39
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp tại cơ sở ......................................... 40
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản tại cơ sở .......................... 42
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung .............................................. 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam

L

: lít

ml

: mililit

MMA

: Hội chứng mất sữa

Nxb

: Nhà xuất bản

TT


: Thể trọng (thay
khối lượng)

UBND

: Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại ................................................................................... 6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 7

2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản................ 12
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ........................................ 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 22
2.3.1. Tình hình các nghiên cứu trong nước ................................................... 22
2.3.2. Tình hình các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24


vi

Lợn nái sinh sản nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. ..................................................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình .......................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 29
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Huy Hạnh qua 3 năm 2017- 2019....... 29
4.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái tại cơ sở .............................................. 30
4.2.1. Công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 30
trùng................................................................................................................. 31
4.2.2. Phòng bệnh bằng hóa dược ................................................................... 32
4.2.3. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 32
4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 34
4.4.Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản ...... 35
4.4.1. Quy trình nuôi dưỡng nái đẻ ................................................................. 35
4.5. Tỷ lệ nái đẻ phải can thiệp tại cơ sở......................................................... 40

4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi
Huy Hạnh ........................................................................................................ 42
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy Hạnh....... 42
4.6.2. Điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái tại trại ..................................... 43
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 70% dân số nước ta sống bằng
nông nghiệp. Trong đó ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng. Để đưa
ngành chăn nuôi thành ngành chủ lực, đáp ứng nhu cầu, thịt, trứng, sữa nhất
là thịt lợn xuất khẩu. Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
đẩy mạnh phát triển đàn gia súc cả về số lượng và chất lượng con giống nhằm
mục đích nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu
của thị trường quốc tế.
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi chính, chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu chăn nuôi của nước ta. Trước đây năng suất chăn nuôi còn thấp do người
dân chỉ biết nuôi lợn nội và chăn nuôi theo quy mô nhỏ lẻ. Được sự tư vấn và
đầu tư của các công ty chăn nuôi trong và ngoài nước, hình thức chăn nuôi tập
trung đang ngày càng phát triển. Các trang trại chăn nuôi quy mô từ vài chục
đến vài trăm con, những trang trại gia công lên đến hơn nghìn con lợn nái
sinh sản cũng như lợn thịt thương phẩm được phát triển ngày càng nhiều.
Những năm trở lại đây, nước ta chú trọng nhập một số giống lợn cao

sản từ nước ngoài để nhân giống, lai tạo, cải tạo giống mới phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, các giống lợn này chủ yếu được nhập từ các nước Châu Âu nên
khi về Việt Nam khả năng thích nghi kém đặc biệt là lợn nái. Mặt khác trong
quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn ngoài môi trường như:
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,...xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm
trùng sau đẻ như viêm âm đạo, âm môn, đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử
cung và một số bệnh như: viêm vú, mất sữa, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến
nhiễm trùng huyết và chết. Gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
mà còn là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở đàn


2

lợn con trong thời gian theo mẹ, theo đó chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng.
Để phát triển hơn nữa quy mô chăn nuôi lợn nái ở nước ta, chăn nuôi
lợn nái là một khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong nghành
chăn nuôi lợn. Đặc biệt để có con giống nuôi thịt tốt cả về số lượng và chất
lượng thì việc chăn nuôi lợn nái là một phần rất quan trọng.
Với mục đích nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái sinh sản và
hạn chế các thiệt hại do một số bệnh gây ra chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản tại cơ sở đạt hiệu quả cao.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã

Tái Sơn huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và đánh giá quy
trình phòng trị bệnh.
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bùi huy Hạnh được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống
theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007 . Trang trại là trại lợn gia
công cho Công ty CP (Charoen Pokphand Việt Nam).
Địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc
Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn
toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình
- Phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình)
- Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương
- Phía Tây giáp huyện Gia Lộc
- Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương
- Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc)
- Phía Đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình).
2.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Trang trại Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa cánh đồng lúa, thuộc trung tâm

đồng bằng Bắc Bộ. Có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển
chăn nuôi, với diện tích khoảng 3ha. Trong đó:
- 1ha: Khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận.
- 2ha: Trồng cây xanh và ao hồ.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết


4

Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm. Lượng mưa tập trung chủ yếu là từ tháng 6 đến
tháng 7 trong năm.
Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa lạnh về mùa
đông , nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, cao
nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21oC đến 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do có sự ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
Về chế độ gió: Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa
Đông Nam thổi từ tháng 1 đến tháng 12.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Về giao thông có 3 tuyến đường tỉnh chạy qua địa bàn huyện là tỉnh lộ
191A từ thành phố Hải Dương đi qua thị trấn Tứ Kỳ chạy đến cuối huyện theo
chiều Bắc Nam dài 26 km. Tỉnh lộ 17A từ thị trấn Gia Lộc đi thị trấn Ninh Giang,
đoạn qua địa bàn huyện Tứ Kỳ dài 5 km, từ Dân Chủ đến Cầu Bía. Tỉnh lộ 17D từ
thị trấn Ninh Giang đi Hải Phòng, đoạn đi qua địa bàn huyện dài 11 km theo chiều
Tây Đông.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha cho khu chăn
nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận, và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.

Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP Việt Nam
cung cấp lợn nái và lợn đực giống.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho trên 1300 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích thước
2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa(mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x
0.65m/ô), 3 chuồng cách ly, một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi


5

như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt
thông gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 bên tường
có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa
sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
nhiệt tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ 1 bể lớn, xây dựng
ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục
vụ cho công tác khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau cùng hệ thống bóng sưởi
cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.

Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng, mỗi phòng
gồm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm
tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, vòi hoa sen tắm, chậu
rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội,... Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm nhà sát trùng xe, hố sát trùng, nhà tắm sát
trùng. Máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa


6

thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ chợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để
bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy
nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại
Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1chuồng bầu, 1chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng, cách xa khu dân cư, nên hạn chế
được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến


7

phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Bên cạnh đó do trại đã xây dựng từ lâu nên cơ sở vật chất cũng đã được
sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Tổng quan cơ quan sinh dục của lợn cái
Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn hay còn gọi là âm hộ nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm
môn có 2 môi được nối với nhau bởi 2 mép. Trên 2 môi của mỗi âm môn có
sắc tố đen và có nhiều tuyến chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
+ Âm vật: Nằm dưới 2 mép của âm môn, giống như dương vật của con
đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo âm vật cũng có các thể hồng như ở con đực.
+ Tiền đình: là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có
dấu vết của màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do 2 lá niêm mạc gập thành một nếp. Tiền
đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Đức Hùng và cs. 2003) [9].

Bộ phận sinh dục bên trong :
+ Âm đạo: có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, là ống thải các
chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía
trước âm đạo là tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh để che lỗ âm đạo.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp
niêm mạc ở trong. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng


8

tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe rộng tạo thành
loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử
cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có hình dạng
chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử cung là nơi
chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1m), thân tử cung dài khoảng 5cm. Phần
cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín.
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi sự thay đổi bên trong và
bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc từng loại gia súc khác nhau mà sự thành thục về tính khác

nhau, Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], ở lợn tuổi thành thục về tính là
từ 6 - 8 tháng.
+ Giống: các giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau, theo
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi thành thục về tính ở lợn nái nội
thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120-150 ngày tuổi),
lợn Landrace, lợn Yorkshire tuổi thành thục về tính từ 6 – 7 tháng.
+ Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường thì những lợn được chăm sóc nuôi dưỡng tốt thường thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn so với những lợn được nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở


9

độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và
nếu hạn chế thức ăn thì tuổi thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày
(trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4kg. Dinh dưỡng thiếu làm
chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích
tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt đến sự thành
thục là do sự tích lũy mỡ thừa quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm
giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến
các hormone oestrogen và progesterpon trong máu làm cho hàm lượng của
các chất trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane (1992) [4] mùa vụ và
thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn
nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày
(mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các

mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi lợn hậu bị tách riêng biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên
cứu của Hughes và James (1996) [26] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị
riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt
theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị
thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2


10

lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục
lần đầu (Muirhead M., Alexander T. 2010) [27].
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc: thường sớm hơn tuổi thành thục
về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh
trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh
và Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu
tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất
dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu
quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs., (2003) [9] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu

tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 – 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 – 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 – 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 –
110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Theo Hoàng Toàn Thắng, Văn Cao (2006) [19] cho biết chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:


11

- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạm đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào vách của ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [23], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ.

Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,
đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con
khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một
bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và
không chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện
hoạt động. Trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu
phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.


12

* Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [1] trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt.
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [15] bệnh xuất hiện trong một đàn

lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [17], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môṭ ý nghĩa
to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ ̣trong chuồng phải đảm


13

bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang laị hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Chuồng trại phải tẩy uế sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch,
để khô sau đó khử trùng chuồng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng
ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ

mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá
Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như


14

ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –
vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn
dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc điều trị.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân của bệnh Viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng, và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt, và cs (2000) [7], bệnh Viêm tử cung ở


15

lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khỏe.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.

-Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (2000)[7], thì lợn đẻ khó là khi lợn có thai
đã đến thời kỳ đẻ, xuất hiện các triệu chứng như cắn ổ, ỉa, đái dắt, rặn đẻ liên
tục, các hiện tượng trên kéo dài trên 12 giờ nhưng lợn vẫn không đẻ được. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đẻ khó: do thai quá to so với cửa xoang chậu,
ngôi thai không bình thường, do lợn mẹ cơ thể gầy yếu, suy dinh dưỡng
không đủ sức rặn đẻ, lợn mẹ cổ tử cung bị hẹp, cửa xoang chậu không đủ
rộng để thai qua một cách dễ dàng.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó
cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung


16

là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn Năm và cs, 1997) [13].
Theo Nguyễn Văn Thanh, (2003) [18], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn
thương lớp niêm mạc, từ đó gây ảnh hưởng đến sự tiết PGF2α và làm sáo trộn
chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. Trong đó biểu hiện
chậm động dục khi xảy ra sẽ làm giảm sức sinh sản của lợn nái, giảm số vòng
quay lứa đẻ trong năm. Ngoài ra, phải tốn chi phí thuốc điều trị, phải loại thải
sớm lợn nái do chậm động dục làm giảm hiệu quả kinh tế của trại chăn
nuôi.Viêm tử cung là một trong nhiều yếu tố tổn thương đường sinh dục trên

lợn nái sau khi sinh. Khi có dịch tiết và dịch lẫn mủ chính là biểu hiện của
viêm tử cung .
Cũng theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe chăm sóc,
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi,…những nguyên nhân khác sẽ làm
giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và
phát triển để gây nên các triệu chứng.
Boma và cs (2006) [25], cho thấy lứa đẻ càng cao thì sự biến đổi cấu
trúc cơ quan tiết niệu sinh dục càng nhiều nên cũng ảnh hưởng đến việc lợn bị
viêm tử cung. Hầu hết vi khuẩn được đào thải hết ra ngoài sau đẻ trong vòng
12-36 giờ. Tuy nhiên một số vi khuẩn cơ hội có thể áp đảo vi khuẩn không
gây bệnh từ đó gây nên bệnh viêm tử cung. Theo Biksi và cs (2002) [29], sót
nhau là một trong những nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm tử cung. Sau
khi đẻ tổ chức trong tử cung là một môi trường lý tưởng cho vi khuẩn cơ hội
ở bàng quang và âm đạo xâm nhập vào trong tử cung gây nhiễm trùng.
Bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ với
nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong âm đạo và việc gây
nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.


17

Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng đã bị viêm tử cung.
* Hậu quả của bệnh Viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sinh trưởng, phát triển
của lợn con. Đánh giá được hậu quả của viêm tử cung nên đã có rất nhiều nhà

khoa học nghiên cứu về bệnh và đưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho
quá trình chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng, và cs (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [4], lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2

(PGF2 ). PGF2 gây phân hủy thể vàng ở

buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hóa các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progestereontrong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái chửa dễ bị sảy thai.
Lớp nội mạc của tử cung bào thai có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử
cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ


×