Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng, Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trại Lợn Bùi Huy Hạnh, Xã Tái Sơn, Huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ NGỌC TUYẾT
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
LỢN BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K47 - CNTY - N01

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
nhà trường, các phòng chức năng, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Trần Văn Thăng
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và sửa
chữa giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn
Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ đã
luôn động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để em có thể hoàn thành
khóa học này. Nếu không có sự giúp đỡ và động viên này em đã không có thể
hoàn thành được khóa học và thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp đại
học này.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Ma Thị Ngọc Tuyết


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch sát trùng của trại lợn nái ........................................................... 8
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn hậu bị mới nhập .......................... 9
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn nái mang thai............................... 9
Bảng 2.4. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn đực giống .................................. 10
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại. ................ 33
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh và kết quả tiêm phòng tại trại lợn Bùi Huy Hạnh .....34
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 39
Bảng 4.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một
số bệnh sinh sản .............................................................................. 40
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 41
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ................................... 45
Bảng 4.11 Kết quả thực hiện một số công việc khác tại cơ sở ....................... 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TS:


Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi Huy
Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ............................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 11
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 11
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 20
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 22
Phần 3. ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....29
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 32
4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 32
4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 33
4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 35
4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 35
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ......................................... 37
4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 38
4.2.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 40
4.2.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 41
4.2.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi.................................................... 43
4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 44
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 44
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 45
4.3.3. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại trại........45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành chăn nuôi đóng góp phần quan
trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nước ta. Ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động sản xuất của người Việt Nam, có vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh
phát triển kinh tế đất nước, là nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu cho các hộ gia
đình và còn là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu hiện nay cho con người.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ
thuật nuôi dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống
lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì
ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc
cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng,
chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn
lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn
con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho
chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn giai đoạn nuôi thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, thực hiện quy trình phòng và
trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để tạo ra đàn lợn con có chất

lượng tốt, khỏe mạnh là hết sức cần thiết.


2

Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương".
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Trang trại chăn nuôi lợn của ông Bùi Huy Hạnh được thành lập và đi vào
sản xuất từ năm 2007, tại địa điểm xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình.
- Phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình).
- Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương.
- Phía Tây giáp huyện Gia Lộc.
- Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang.
- Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc).
- Phía Đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình).
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trang trại Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa cánh đồng lúa, thuộc trung
tâm đồng bằng Bắc Bộ. Có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc
phát triển chăn nuôi, với diện tích khoảng 3 ha. Trong đó:
- 1 ha: Khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận.
- 2 ha: Đất trồng cây xanh và ao hồ.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về


4

mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông

Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 1 đến tháng 12.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Về giao thông có ba tuyến đường tỉnh chạy qua địa bàn huyện là tỉnh
lộ 191A từ thành phố Hải Dương đi qua thị trấn Tứ Kỳ chạy đến cuối huyện
theo chiều Bắc Nam, dài 26 km. Tỉnh lộ 17A từ thị trấn Gia Lộc đi thị trấn
Ninh Giang, đoạn qua địa bàn huyện Tứ Kỳ dài 5 km, từ Dân Chủ đến Cầu
Bía. Tỉnh lộ 17D từ thị trấn Ninh Giang đi Hải Phòng, đoạn đi qua địa bàn
huyện dài 11 km theo chiều Tây Đông.
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi
Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Huy Hạnh
Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào Công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó,
trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sư. Đây là
một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi,
tủ lạnh, quạt,...
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau


5

giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.

Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa và
chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng,
núm uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con
vào mùa đông.
Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 2


6

dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra là 3 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng
sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi

đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động
ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi Huy Hạnh
a. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,4 lứa/nái/năm. Số
lợn con sơ sinh là 12,5 con/lứa, số lợn con cai sữa 12,0 con/lứa. Lợn con theo
mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và
chuyển sang nuôi tại trại lợn thương phẩm của công ty CP. Trang trại có 21
lợn đực giống Duroc, lợn đực này nuôi nhằm mục đính khai thác tinh và làm
đực thí tình. Lợn nái của trại được phối giống 2 lần (24 giờ), 3 lần (với lợn nái
có vấn đề và lợn hậu bị).
Thức ăn của lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao
của công ty CP.
b. Công tác vệ sinh
Vệ sinh lợn nái khi đẻ: Khi lợn nái có hiện tượng rặn đẻ thì người công
nhân chuồng đẻ vệ sinh sạch sẽ lợn nái bằng nước đã pha dung dịch sát trùng
theo tỷ lệ quy định, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ đã được sát trùng sạch sẽ,
chuẩn bị lồng úm, thảm lót, bóng đèn sưởi.
Vệ sinh lợn nái chờ phối: Tất cả lợn nái chờ phối đều được tắm rửa
sạch sẽ nhất là phần hông, tiến hành vệ sinh âm hộ theo trình tự từ trong ra
ngoài bằng nước muối sinh lý rồi dùng khăn sạch lau khô lại phần hông.
Vệ sinh đực giống: Khi khai thác tinh, đực giống được rửa sạch phần


7

bụng và bao ngoài dương vật bằng nước muối sinh lý.

Vệ sinh chuồng trại: Trong chuồng và không gian xung quanh chuồng
được rắc vôi, phun thuốc sát trùng theo lịch cụ thể do kỹ sư quy định.
Công tác vệ sinh phòng bệnh được diễn ra hàng ngày.
Chuồng đẻ: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng 1
lần/ngày (phụ thuộc vào thời tiết mà số lần thay nước dẫm chân có thể thay đổi).
- Lau sàn chuồng 1 lần/ngày.
- Phun sát trùng 1 lần/ngày.
- Xịt gầm chuồng 1 lần/ngày.
- Xả vôi gầm 2 lần/tuần (thứ 3, thứ 7).
- Cọ rửa máng heo mẹ 1 lần/tuần (thứ 2).
- Quét mạng nhện 3 lần/tuần (Thứ 3, thứ 5, chủ nhật).
- Lau máng heo con 1 lần/ngày.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Thứ 5 tổng vệ sinh toàn trại.
Chuồng nái chửa: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng
1 lần/ngày.
- Phun sát trùng 1 lần/ngày.
- Rửa máng ăn 1 lần/ngày.
- Tắm lợn 1 - 2 lần/ngày (tùy theo thời tiết).
- Quét mạng nhện 3 lần/tuần.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Thứ 5 tổng vệ sinh toàn trại.
Khu vực bên ngoài: Phun sát trùng toàn bộ xung quanh trại 3 lần/tuần.
- Phun thuốc diệt ruồi, côn trùng 2 lần/tuần.
- Đánh chuột 1 lần/tuần.
c. Công tác phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng hóa dược: Khi lợn nái đang sinh đẻ tiến hành tiêm 2


8


mũi (3 mũi đối với lợn hậu bị) Amoxiciject LA, liều lượng 1 ml/10 kg TT
kéo dài 48 h, tiêm bắp cổ, phòng nhiễm khuẩn. Khi lợn nái đẻ xong tiêm 3
mũi oxytoxin, liều lượng 2 ml/con kéo dài 12 h, vị trí tiêm sát mép âm hộ,
kích thích cơ tử cung co bóp để đẩy hết các sản dịch ra ngoài.
Bảng 2.1. Lịch sát trùng của trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ Chuồng nái
chửa
CN

Phun sát

Phun sát trùng +

trùng

rắc vôi đường đi

Quét
Thứ 2

hoặc rắc
vôi đường đi

Thứ 3

Thứ 4

Chuồng đẻ


Phun sát
trùng

Phun sát trùng
+ rắc vôi
Phun sát trùng +
quét vôi đường
đi

Chuồng

Chuồng

cách ly

Phun sát

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát

Phun sát trùng trùng toàn bộ trùng toàn bộ
khu vực

khu vực

Rắc vôi


Rắc vôi

Quét hoặc rắc
vôi đường đi

Xả vôi, xút Phun sát trùng +
gầm

Ngoài

xả vôi, xút gầm
Phun sát trùng

Thứ 5

Phun ghẻ

+ rắc vôi đường

Phun ghẻ

Vệ sinh 5S

đi
Thứ 6

Thứ 7

Phun sát


Phun sát trùng

Phun sát

Phun sát

Phun sát

trùng

+ Rắc vôi

Trùng

trùng

trùng

Phun sát

Phun sát trùng +

Vệ sinh

Phun sát

Phun sát

trùng


xả vôi gầm

tổng chuồng

trùng

trùng

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)
- Phòng bệnh bằng vaccine
Định kỳ trại nhập về một số lượng lớn hậu bị nhất định để thay thế
những con nái già, nái sinh sản kém, nái bị chết do bệnh hoặc những con nái


9

không đủ điều kiện để mang thai bị loại thải. Những con hậu bị này được nuôi
ở khu cách ly để theo dõi bệnh và được tiêm phòng một số loại vaccine theo
quy định chăn nuôi của công ty được thực hiện qua các bảng sau:
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn hậu bị mới nhập
Liều lượng
Vị trí tiêm
(ml/con)

Tuần

Vaccine

Phòng bệnh


1 tuần sau nhập

PRRS +
Circo

Tai xanh + Còi cọc

2
2

Tiêm bắp

2 tuần sau nhập

Parvo

Khô thai

2

Tiêm bắp

3 tuần sau nhập

SFV

Dịch tả

2


Tiêm bắp

4 tuần sau nhập

FMD +
AD

Lở mồm long móng
+ Giả dại

2
2

Tiêm bắp

5 tuần sau nhập

PRRS

Tai xanh

2

Tiêm bắp

6 tuần sau nhập

Parvo


Khô thai

2

Tiêm bắp

7 tuần sau nhập

FMD +
AD

Lở mồm long móng
+ Giả dại

2
2

Tiêm bắp

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại )
Tất cả những lợn động dục, sau khi đã phối sẽ được nuôi dưỡng và tiếp
tục tiêm phòng vaccine theo quy trình tiêm vaccine trên chuồng nái mang thai
của trại.
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn nái mang thai
Tuần mang thai

Vaccine

10 tuần


SFV

12 tuần

FMD

4 tháng 1 lần
(4,8,12)

AD tổng đàn

Phòng bệnh
Dịch tả
Lở mồm long
móng
Giả dại

Liều lượng
(ml/con)

Vị trí
tiêm

2

Tiêm bắp

2

Tiêm bắp


2

Tiêm bắp

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại )


10

Đối với lợn đực giống chương trình phòng bệnh bằng vaccine được
thực hiện như sau:
Bảng 2.4. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn đực giống
Loại
Tuổi

lợn

Vaccine Phòng bệnh

Liều
lượng
(ml/con)

Vị trí
tiêm

Sau nhập 0-7 ngày

PRRS


Tai xanh

2

Tiêm bắp

Sau nhập 7-14 ngày

Pavo

Khô thai

5

Tiêm bắp

Sau nhập 14-21 ngày

CSF

Dịch tả

2

Tiêm bắp

hậu bị Sau nhập 21-28 ngày

AD +

FMD

Giả dại +
LMLM

2

Tiêm bắp

Sau nhập 28-35 ngày

PRRS

Tai xanh

2

Tiêm bắp

Sau nhập 35-42 ngày

Pavo

Khô thai

5

Tiêm bắp

4 tháng 1 lần (3,7,11)


PRRS

Tai xanh

2

Tiêm bắp

AD +
FMD
CSF

Giả dại +
2
Tiêm bắp
LMLM
Dịch tả
2
Tiêm bắp
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại )

Đực

Đực
khai
thác

4 tháng 1 lần (4,8,12)
6 tháng 1 lần (2,6)


Qua bảng trên ta thấy, quy trình phòng bệnh vaccine luôn được trại
thực hiện và tuân thủ nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vaccine ở
trạng thái khỏe mạnh, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất.
d. Đánh giá thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.


11

+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến nay, giá lợn có xu hướng
giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là

trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 1999) [27].
a. Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình
thường... Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử
cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử
cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho
sự phát triển của vi khuẩn.


12

Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] lợn nái sinh ra đều mang vi
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết
chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự
kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi
khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây
viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;
Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm

11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2]
và Nguyễn Như Pho (2002) [16] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong
lúc sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và
Staphylococcus aureus. Đó là nguyên nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở
lợn nái sinh sản.
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.


13

b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch
thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị

phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm
lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
c. Hậu quả
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát
dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có
hại cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm
mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ
thai được cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô
sinh (Lê Văn Năm, 1997) [14].
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến
phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc
tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu không phát
hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.


14

2.2.1.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
gây thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [40] nguyên nhân gây viêm một

hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác,
xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi
lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông
qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi
khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,
Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây
viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E.
coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm
vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [42] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do
các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trò quan trọng trong phòng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus
chiếm19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Christensen và cs (2007) [29] khi nghiên cứu về mô học và vi
khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng vi
khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng chiếm


15

5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại vi khuẩn
khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Agalactiac.
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.

Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương
Lăng, 2000) [9].
Do quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn. Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh
bầu vú. Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột
ngột dẫn tới viêm vú.
b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra
nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lưu thông
mạch máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng.
Lúc đầu sữa biến đổi không rõ về sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm, sờ tay
vào con vật cảm giác đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Cơ thể bình thường không có triệu
chứng toàn thân, lúc đầu sữa loãng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt
sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen
và tế bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết
ra sẽ biến thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và


16

cục Casein bị đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ
thấy đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu,
bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con

vật thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu
chứng toàn thân: Sốt cao, kém ăn, hô hấp và tuần hoàn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ
ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên
kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy
đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC, bỏ ăn.
- Theo White (2013) [42] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
c. Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ,


17

thậm chí nếu lợn mẹ bị mắt sữa hoàn toàn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ
bị chết cả đàn do không có sữa để bú.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [28] bệnh viêm tử cung và viêm vú là

hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt
cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh
hưởng tới quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người
chăn nuôi.
2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn nuôi.


18

Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [17] thông thường thai chết lưu ở các
trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong
giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được

coi là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh.
a. Nguyên nhân
- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy
nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí
không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy thai ra ngoài.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các
lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến
cai sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của
lợn nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái
lớn hơn 23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử
cung làm khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh,
2002) [21].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở
không bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc
đẩy con ra ngoài gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không
bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn
đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên không bình thường cũng gây khó đẻ.


19

Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc

đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn
dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ
gây co bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường.
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to
không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.
Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những
nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với
nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế
của thai không bình thường...khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra ngoài được.
b. Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] cho biết: lợn nái rặn nhiều
lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt
mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường
hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò
tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng
ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
c. Hậu quả
- Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con
bị chết.
- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.
- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.
- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc
tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một


×