Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.63 KB, 34 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ
NỘI

2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26 tháng 3 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ) ban hành
Nghị định số 53/ HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (nay là Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam). Để mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, Ngân
hàng Phát triển Nơng nghiệp Việt Nam đã thành lập các chi nhánh, và các phịng giao
dịch trên phạm vi cả nước.
Theo tinh thần đó, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố
Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) đã được thành lập theo quyết định số 51QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay
là Thống đốc NHNN Việt Nam).
Từ những ngày đầu mới thành lập Ngân hàng phát triển Nơng nghiệp Hà Nội
đã gặp khơng ít khó khăn, ln trong tình trạng thiếu vốn thiếu tiền mặt và sớm phải
hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động và
lợi thế hơn hẳn. Tuy nhiên, Ngân hàng phát triển Nơng nghiệp Hà Nội đã nhanh
chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu
tư cho Nông nghiệp. Và chỉ sau hơn hai năm hoạt động, từ năm 1990 trở đi, Ngân
hàng đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền
mặt cho khách hàng.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ
động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các

Hồng Thị Hồng Vân



Tài chính công 47


Chuyên đề tốt nghiệp

2

thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Đến nay, NHNo&PTNT Hà Nội có 17 phịng
giao dịch trực thuộc.
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội
đã từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là cơng tác thanh tốn,
chuyển tiền điện tử cho khách hàng. Đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách
hàng trong và ngồi hệ thống được thực hiện nhanh chóng với độ an tồn và chính
xác cao.
Sau 20 năm phấn đấu, NHNo&PTNT Hà Nội đã có những bước tiến vững
chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư
và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
phát triển đa dạng hóa các dịch vụ. Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã quan tâm và phát
triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích như: chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực
hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phone - banking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa,
thẻ ghi nợ, tư vấn trong thanh toán Quốc tế, ...mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng
và tăng thu từ dịch vụ cho Ngân hàng.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, NHNo&PTNT Hà Nội ln ln
lấy đồn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng
như Công đồn cơ sở, Đồn Thanh niên Cơng sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công… Cán
bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các cơng tác xã hội như
ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp
nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ với trên 300
triệu, nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia

đình chính sách với 152 triệu đồng....
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế Thủ đô
cũng như với sự phát triển của ngành Ngân hàng, Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội
luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được Nhà nước tặng thưởng 1
Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen
của Thủ tướng Chính phụ, 37 Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

3

khen của Chủ tích UBND thành phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động
giỏi cấp cơ sở.
Hai mươi năm, một chặng đường chứa đựng những thay đổi to lớn, đánh dấu
sự phát triển và trưởng thành của một ngân hàng chi nhánh. NHNo&PTNT Hà Nội
luôn là lá cờ đầu vững mạnh trong hệ thống ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam nói
riêng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Tin rằng trước yêu cầu
của nền kinh tế trong quá trình hội nhập NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền
vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Hà Nội:
- Tên chính thức: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
- Tên tiếng anh: Agriculture and rural development Ha Noi bank.
- Trụ sở chính : Số 77 Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Website: www.agribankhanoi.com
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Ngân hàng No&PT Hà Nội là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có quyền
tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến nay,
Ngân hàng đã 17 Phòng giao dịch trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc và 10 phòng ban nghiệp vụ. Ban giám
đốc của NHNo&PTNT Hà Nội bao gồm Giám đốc và bốn Phó Giám đốc. Giám đốc
hiện nay là ơng Nguyễn Quốc Hùng. Các phòng nghiệp vụ tại NHNo&PTNT Hà Nội:

 Phòng Hành chính và Nhân sự
 Phịng Kiểm tra, Kiểm sốt nội bộ
 Phịng Kế tốn – Ngân quỹ
 Phịng Tín dụng
 Phịng Điện tốn
 Phịng Dịch vụ & Marketing
 Phịng Giao dịch
 Phịng Kế hoạch Tổng hợp

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chun đề tốt nghiệp

4

 Phịng Kinh doanh ngoại hối

Hồng Thị Hồng Vân


Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

5

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHo&PTNT HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
PHÓ GIÁM ĐỐC 3
PHÓ GIÁM ĐỐC 4
PHĨ GIÁM ĐỐC 1

P.PCNS(TCCB)
P.KTKSNB
P.KTNQ
P.HCNS(HC)
P.P.Tín dụng
P. Điện tốn
P.DV&MKT
Phịng giao dịch
P.KHTH
P.KDNH

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47



Chuyên đề tốt nghiệp

6

2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NH
Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2008 - năm thứ ba thực hiện Đề án phát
triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội và hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn Thủ đô đã đạt được những kết quả nhất
định, góp phần vào sự nghiệp CNH – HĐH theo định hướng phát triển kinh tế.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của NH No&PTNT Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
2006
Chỉ tiêu

Số tiền

2007
Số tiền

2008

Tổng nguồn vốn huy
động
I. Phân theo loại tiền
1. Bằng VNĐ
2. Bằng ngoại tệ
(quy ra VNĐ)
II. Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi dân cư


12845

06/05
%
+10,7

13821

07/06
%
+7,6

15322

08/07
%
+10,9

11489
1356

+9,6
+21,6

12947
874

+12,7
-35,5


14233
1089

+9,9
+24,6

3632

+22,9

-30,2

3854

-22,9

3. Tiền gửi TCTD

1874

+365,0

4. Tiền gửi TCTC

3485

+7,8

5587

36,5%
6063
39,6%
1145
7,4%
2527
16,5%

+120,3

2. Tiền gửi TCKT

2536
18,3%
5241
37,9%
1601
11,6%
4443
32,2%

+36,0
-14,6
+27,5

Số tiền

+15,7
-28,5
-43,1


( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đều có sự tăng trưởng qua
các năm. Năm 2008 đạt 15322 tỷ, tăng 1500 tỷ so với năm 2007.
Theo bảng tổng hợp về cơ cấu nguồn vốn huy động cho thấy tỷ trọng nguồn vốn
huy động theo dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao. Trong đó,
tiền gửi từ các tổ chức kinh tế vẫn là nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh trong
ba năm qua. Năm 2008 đạt 6063 tỷ, tăng 15,7% so với năm 2007. Đây là nguồn vốn có
chi phí rẻ và ít chịu tác động rút tiền trước hạn do thay đổi lãi suất. Đặc biệt, ở khoản
mục tiền gửi từ dân cư có sự tăng trưởng cao, đạt 5587 tỷ, tăng 1,2 lần so với năm
2007.
Phân theo loại tiền có thể thấy nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là
nội tệ, chiếm tỷ trọng cao (trên 89% ) trong tổng nguồn vốn. Nguồn ngoại tệ tuy tăng
27,1% so với năm 2007 nhưng chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Những kết quả trên có được là do NHNo Hà Nội đã thực hiện áp dụng các hình
thức huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền:
huy động tiết kiệm bậc thang, tiết dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, tiết kiệm
gửi góp, tiết kiệm lũy tiến số dư theo lãi suất… Các hình thức tiết kiệm đa dạng với
nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau linh hoạt, phù hợp với lãi suất
và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi
suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số

lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất,
trụ sở làm việc được chỉnh trang, thay đổi, trang thiết bị làm việc được bổ sung thay
mới và phong cách giao dịch được ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
trong giao dịch với khách hàng đã thu hút một lượng lớn khách hàng đến với ngân
hàng.
Năm 2008, năm mà sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt
hơn ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là việc nâng
lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ của các NHTM Cổ phần tạo thêm nhiều áp lực trong
hoạt động kinh doanh năm 2008 của NHNo Hà Nội. Tuy nhiên, khắc phục những khó
khăn đó, NHNo Hà Nội đã liên tục đảm bảo khả năng tự cân đối nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu tín dụng và nhu cầu thanh toán đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

 Về quy mơ hoạt động tín dụng
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
I. Phân theo thời gian
1. Ngắn hạn
Tỷ trọng
2. Trung và dài hạn
Tỷ trọng

2006
Số tiền
2457
1336
54,38%
1121


%
-0,41
-4,98
+18,9

45,62%

2007
Số tiền
2737
1446,38
52,85%
1290,62

%
+11,4
+8,3
+15,1

47,15%

2008
Số tiền
3438
1323
38,48%
2115

%

+25,6
-8,5
+63,8

61,52%

II. Phân theo loại tiền
1. Bằng nội tệ
Tỷ trọng

2044
81,19%

+16,86

2007
73,3%

-1,8

2606
75,8%

+29,8

2.

413

-42,48


730

+76,7

832

+13,9

Bằng ngoại tệ ( quy
ra VNĐ)
Tỷ trọng

18,81%

Hoàng Thị Hồng Vân

26,7%

24,2%

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

8

( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)
Hoạt động tín dụng của NHNo Hà Nội năm 2008 đã tập trung đầu tư cho các

thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Do vậy, mặc dù hệ thống ngân hàng đang khó khăn về vốn đầu tư tín dụng, song
tổng dư nợ của chi nhánh đạt 3438 tỷ, tăng 25,6% so với năm 2007. Đặc biệt trong năm
2008 Chi nhánh đã đầu tư dây chuyền thiết bị cho một số tổng công ty lớn như: Tổng
công ty Rượu Bia nước giải khát, Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội… để mở rộng
thêm nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hưng Yên, Vĩnh Phúc… với doanh số hàng trăm tỷ
đồng. Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục đầu tư với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tháo
gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Xét về loại tiền, dư nợ bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ:
Năm 2006 là 2044 tỷ, chiếm 81,19%; năm 2008 đạt 2606 tỷ, chiếm 75,8%. Có được
điều này là do các dự án mà chi nhánh cho vay chủ yếu là các dự án của các doanh
nghiệp hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam. Dư nợ về ngoại tệ chưa chiếm tỷ trọng cao
song đã có mức tăng trưởng cao qua các năm. Đặc biệt năm 2007, dư nợ ngoại tệ có
mức tăng trưởng là 76,7% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 832 tỷ, tăng 13,9% so với
năm 2007.
Xét về kỳ hạn, năm 2006 Chi nhánh chủ yếu cho vay các dự án ngắn hạn, với tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn chiếm trên 54,38%. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập, khi mà
các doanh nghiệp có nhu cầu nhiều hơn về vay vốn trung và dài hạn thì Chi nhánh đã có
sự điều chỉnh kịp thời. Điều này được thể hiện ở tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài
hạn của doanh nghiệp trong ba năm qua đều có tăng trưởng: Năm 2006 tăng 18,9% so
với năm 2005, năm 2007 tăng 15,1% so với năm 2006, và tăng mạnh vào năm 2008,
tăng 63,8% so với năm 2007. Đây là môt dấu hiệu tốt trong việc tăng thêm doanh thu từ
lãi và cho thấy khả năng đáp ứng vốn cho tín dụng ngày càng cao của ngân hàng.

 Về chất lượng hoạt động tín dụng
Bảng 2.3 Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng Dư nợ


Hoàng Thị Hồng Vân

Số tiền
41
2%

2006
%
-56,38

Số tiền
21
0,6%

2007
%
-48,78

Số tiền
34,35
1%

Tài chính cơng 47

2008
%
+63,6



Chuyên đề tốt nghiệp

9

( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)
Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, từng bước lành mạnh
hóa cơng tác tín dụng nhằm ổn định và phát triển. Chính vì vậy, cơng tác thẩm định dự
án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ.
Đồng thời chi nhánh kiên quyết thực hiện quyết định 493 về việc trích lập & phân loại
nợ và Quyết định 18 của NHNN. Theo đó, đẩy mạnh thu nợ, thường xun rà sốt các
khoản cho vay, tình hình dư nợ và đưa ra các giải pháp xử lý rủi ro, nợ xấu một cách kịp
thời và linh hoạt. Do vậy, chất lượng tín dụng đã được nâng lên rõ rệt, nợ xấu chỉ còn
dưới 1%, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đầu tư đã phát
huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng. Đây là một tín hiệu đáng
mừng chứng tỏ cơng tác tín dụng, quản lý nợ và chất lượng tín dụng của ngân hàng
đang được nâng cao và có hiệu quả hơn.
2.1.3.3. Hoạt động Kinh doanh đối ngoại
Ngân hàng ln chú trọng cơng tác thanh tốn quốc tế. Hoạt động này không
những làm tăng nguồn thu cho ngân hàng mà còn khẳng định vị thế của ngân hàng
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi lẽ, sau khi gia nhập WTO, kí kết các hiệp
định thương mại, việc các doanh nghiệp trong nước mở rộng giao lưu bn bán, xuất
khẩu nhập khẩu hàng hóa với các nước khác đã tạo nên cầu và cung ngoại tệ ngày càng
lớn. Nếu như ngân hàng không chú trọng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế sẽ làm
mất đi một số lượng lớn khách hàng là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Đồng thời làm giảm thu nhập của ngân hàng, làm giảm khả năng thanh toán đồng ngoại
tệ và nhất là làm thu hẹp thị phần của ngân hàng trên thị trường.
Trong ba năm qua, chi nhánh đã mở hàng ngàn L/C nhập khẩu với giá trị hàng
trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác. Đồng thời, Ngân hàng
đã tập trung mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch
hàng trăm triệu USD. Bên cạnh đó, để làm tốt cơng tác thanh tốn quốc tế Chi nhánh đã

chủ động khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD để phục vụ cho khách hàng,
đồng thời triển khai thu đổi các loại ngoại tệ mạnh nhất là CNY tại các trung tâm
thương mại.

Hoàng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Năm 2008 nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp, lạm phát tăng cao đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Song cơng tác thanh tốn quốc
tế tiếp tục ổn định đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh toán, vay vốn ngoại tệ
của các thành phần kinh tế. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008 tăng
23% so với 2007. Huy động các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY trong năm
2008 đạt gần 240 triệu USD, trên 1.230 triệu JPY, gần 70 triệu EUR. Cùng với việc
triển khai thanh toán quốc tế chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh cơng tác thanh tốn biên mậu
như: chuyển tiền thương mại và phi thương mại, thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán
bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư
tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt hàng chục triệu CNY, tăng 10% so với năm
2007.
2.1.3.4. Về tài chính thanh tốn – Ngân quỹ và dịch vụ

a. Về cơng tác thanh tốn
Các giao dịch của các thành phần kinh tế trên địa bàn và trên phạm vi cả nước
địi hỏi một khối lượng vốn thanh tốn lớn. Do vậy, cơng tác thanh tốn vốn ngày càng
phức tạp và khẩn trương hơn. Tuy nhiên, NHNo Hà Nội đã tổ chức tốt cơng tác thanh

tốn đặc biệt thời điểm cuối năm 2008 đối với các doanh nghiệp không để chậm trễ
hoặc sai sót, đảm bảo uy tín của Chi nhánh đối với khách hàng. NHNo Hà Nội đã và
đang áp dụng triển khai chương trình giao dịch một cửa trực tiếp tại 100% các Chi
nhánh, Phòng giao dịch trực thuộc với khách hàng nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt
động kinh doanh, quản lý tài chính của ngân hàng nói riêng và đối với khách hàng nói
chung được chuẩn xác, nhanh chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đã tạo được lòng tin cho
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.

b. Về kết quả tài chính
Bên cạnh các hoạt động chủ yếu của ngân hàng như hoạt động huy động vốn,
đầu tư tín dụng, thu nợ, thu lãi, nợ quá hạn, thu nợ đã xử lý rủi ro. Chi nhánh còn mở
rộng các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu. Đến
2008, Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dich vụ
thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ
tín dụng quốc tế, nội địa, thẻ thanh tốn séc du lịch... Chính vì vậy, tổng thu dịch vụ
tăng trưởng cao qua các năm: năm 2006 đạt gần 17 tỷ đồng, năm 2008 tăng trên 61% so
Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

11

với năm 2007. Điều này đã góp phần tạo thêm nguồn nhân lực về tài chính đảm bảo đủ
quỹ thu nhập để chi lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam.

c. Ngân quỹ

Công tác Ngân quỹ luôn được ngân hàng chú trọng và thực hiện tốt với mục tiêu
vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và dân cư,
vừa mở rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp, cung ứng kịp thời
chính xác các nhu cầu thu chi tiền mặt của các tổ chức kinh tế, xã hội, doanh nghiệp,
các Chi nhánh Kho bạc, Bảo hiểm,…Trong năm 2006, tổng thu tiền mặt đạt trên 19.915
tỷ, tổng chi tiền mặt gần 19.900 tỷ. Năm 2008 tổng thu tiền mặt của chi nhánh đạt trên
30.000 tỷ đồng tăng trên 7.000 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt đạt gần 30.000 tỷ đồng, tăng
gần 7.000 tỷ đồng so với năm 2007.
Không những chỉ tập trung vào công tác đào tạo và nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ mà ngân hàng còn chú trọng nâng cao ý thức đạo đức, trách nhiệm cho
các cán bộ, nhân viên của toàn Chi nhánh. Cụ thể, trong năm 2008 cán bộ ngân quỹ của
tồn Chi nhánh đã trả gần 50 món tiền thừa cho khách hàng với trên 117 triệu đồng, có
món gần 50 triệu và phát hiện được trên 44 triệu tiền giả, được khách hàng gửi thư khen
ngợi.
Tuy khối lượng thu chi tiền mặt lớn, song trong năm 2008 chi nhánh ln đảm
bảo thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, đảm bảo tốt cơng tác an tồn ngân quỹ,
vận chuyển tiền trên đường đi và tài sản của Ngân hàng và khách hàng.

d. Phát triển dịch vụ Ngân hàng
Trong năm 2008, NHNo&PTNT Hà Nội đã thực hiện tốt chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam về phát triển dịch vụ, sản phẩm. Các dịch vụ, sản phẩm được
áp dụng triển khai kịp thời, có hiệu quả, rộng rãi tới các thành phần dân cư và phù hợp
với từng đối tượng khách hàng. Ngồi các sản phẩm hiện có như: chuyển tiền nhanh,
thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp, tại nhà khách hàng có số tiền
gửi lớn, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, thu chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi
thương mại, dịch vụ Ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, cầm cố chiết khấu bộ chứng từ, dịch
vụ thanh tốn biên mậu.

Hồng Thị Hồng Vân


Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

12

NHNo&PTNT Hà Nội đã triển khai áp dụng kịp thời, có hiệu quả các dịch vụ
sản phẩm mới như SMS Banking, Vn Topup, Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ ghi nợ quốc tế,
giao dịch Thẻ ghi nợ nội địa qua thiết bị POS, kết nối khách hàng là các Tổng cơng ty,
cơng ty… Ngồi ra, Chi nhánh còn chủ động kết nối thu tiền từ các đại lý của Công ty
CP Rượu Hà Nội, và đang triển khai thu đại lý của MobiFone với trên 60 đại lý trên địa
bàn Hà Nội và các đại lý của trên 10 tỉnh.
Tính đến hết năm 2008 có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư nợ trên 150 tỷ
VNĐ, trong đó có 41.500 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động
trên 50 tỷ với trên 250.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối
với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho NHNo Hà Nội. Chi nhánh cũng đã phát hành
380 thẻ tín dụng quốc tế trong năm này. Ngoài ra, Ngân hàng đã tiếp tục triển khai
phương thức chi lương qua thẻ với tổng số 146 đơn vị ( trong đó, có 94 đơn vị hành
chính sự nghiệp, 52 đơn vị kinh doanh) và trả lương hưu trí hầu hết các phường trên địa
bàn Quận Hai Bà Trưng và nhiều cá nhân…
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả. Các dịch vụ chuyển
tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh WU, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ tiền mặt, đại
lý thu đổi ngoại tệ đã được thực hiện nhanh chóng và chuẩn xác đem lại thuận lợi và hài
lòng đối với khách hàng. Trong năm 2008, dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt gần 5 triệu
USD, Western Union đạt gần 3 triệu USD, thanh toán thẻ và séc du lịch đạt gần 200
ngàn USD, đã góp phần làm tăng doanh thu từ dịch vụ của Ngân hàng. Dịch vụ thu đổi
ngoại tệ với 30 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt đạt doanh thu gần 10 triệu USD (Quy đổi các
loại ngoại tệ ) tương đương với gần 170 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó, Chi nhánh cịn thực hiện
thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, JPY, CAD, CNY, HKD, AUD, SGD,

BATH nhưng số lượng còn hạn chế.
2.1.3.5. Kết quả kinh doanh
Từ cuối năm 2007 và sau hai tháng đầu năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đã phải
đối mặt với nguy cơ lạm phát tăng cao. Thêm vào đó là sự ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng cho vay thế chấp nhà tại Mỹ lan rộng thành khủng khoảng tài chính và suy thối
kinh tế tồn cầu tiếp tục đẩy tình trạng nợ xấu, vỡ nợ leo thang khiến số lượng ngân
hàng ở Mỹ và ở nhiều nền kinh tế khác bị đóng cửa ngày càng tăng.

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Sự biến động về giá cả của các mặt hàng thiết yếu tăng như xăng dầu, giá vàng,
tỷ giá ngoại tệ, nguyên vật liệu xây dựng. Lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân
thương mại cũng đạt mức kỷ lục (hơn 14% GDP), đặc biệt những thăng trầm phức tạp
của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản “ đóng băng” đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hoạt động tiền tệ và sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Các
ngân hàng gặp khó khăn về khả năng thanh khoản, tăng cường huy động vốn, và cuộc
đua lãi suất bắt đầu.
Tuy nhiên, các chính sách kinh tế của Nhà nước và cơ chế ngành Ngân hàng đã
điều chỉnh kịp thời tạo điều kiện cho hệ thống ngành ngân hàng nói chung và NHNo Hà
Nội nói riêng vượt qua được những khó khăn đó và đạt được kết quả kinh doanh toàn
diện.
Bảng 2.4: Kết quả tài chính của NHNo Hà Nội giai đoạn 2006- 2008
(Đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
Tổng chi
Lợi nhuận trước thuế

2006
2553
2377
176

2007
2881,8
2651,9
229,9

2008
4240,6
3971,5
269,1

( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)
Qua các năm hoạt động, tổng thu và tổng chi của Chi nhánh đều tăng qua các
năm: tổng thu nhập năm 2007 tăng 12,9% so với năm 2006, năm 2008 tăng 47,1% so
với năm 2007; Tổng chi năm 2007 tăng 11,6% so với năm 2006, năm 2008 tăng 49,8%.
Điều này có thể nhận thấy rõ khi mà cả nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng của chi
nhánh đều tăng qua các năm cùng với việc tăng nguồn thu từ các dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, năm 2008 là năm có biến động bất thường về lãi suất. Đó là một thời gian
dài từ quý 2 đến đầu quý 3, khi mà dưới ảnh hưởng của lạm phát căng thẳng thanh
khoản và lãi suất leo thang. Phần lớn các nhà băng phải gồng mình với chi phí huy động
vốn cao. Từ dưới 10%/năm, lãi suất huy động VND vọt lên trên 19%/năm. Và ở đỉnh

điểm, lãi suất cho vay tối đa bị chốt ở trần 21%/năm. Trừ các chi phí liên quan, chênh
lệch lãi suất để tạo lợi nhuận bị bóp nghẹt. Do đó làm tăng chi phí chung của ngân
hàng.
Mặc dù vậy, lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng qua các năm với lợi nhuận trước
thuế trong năm 2007 là 229,9 tỷ đồng, năm 2008 là 269,1 tỷ đồng. Việc lợi nhuận tăng

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

14

đều qua các năm thể hiện hướng phát triển đúng đắn và sự điều hành đúng đắn, linh
hoạt kịp thời của Ban giám đốc Ngân hàng và sự chỉ đạo sát sao của NHNN và
NHNo&PTNT Việt Nam.
Sau ba năm thực hiện Đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 20062010, mặc dù gặp nhiều khó khăn trước biến động phức tạp của nền kinh tế, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các NHTM nhưng với sự đồn kết nhất trí của cấp ủy
Đảng, Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên, sự chỉ đạo kịp thời
của NHNo&PTNT Việt Nam đã giúp Chi nhánh vượt qua khó khăn hồn thành nhiệm
vụ kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa Thủ đơ.
2.2. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
Cũng như các NHTM khác, chi nhánh NHNo&PTNT luôn chú trọng vào hoạt
động huy động vốn, coi đây là chính sách hàng đầu trong công tác hoạch định chiến
lược phát triển và nâng cao năng lưc cạnh tranh của ngân hàng. Với quan niệm vốn là
nguồn tài nguyên quý giá, trong những năm qua, Chi nhánh đã đưa ra các hình thức huy
động vốn đa dạng, lãi suất linh hoạt, các dịch vụ tiện ích và khơng ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ. Điều này đã làm tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Trong 3 năm từ 2006 – 2008 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội đã có sự tăng trưởng đáng kể.
Bảng 2.5 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của NHNo
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
Chênh lệch tổng nguồn vốn huy
động năm sau so với năm trước

Tỷ đồng
+/%

2006
12845
1244
+10,7

2007
13821
976
+7,6

( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)

Biểu đồ 2.1: Quy mơ tổng nguồn vốn ( Tỷ đồng)

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


2008
15322
1501
+10,9


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động được của
Chi nhánh là 13821 tỷ, tăng 976 tỷ so với năm 2007 ; và đến 31/12/2008 đạt 15322 tỷ,
tăng 1500 tỷ so với năm 2007, đạt mức tăng trưởng trung bình là 9,7%. Nhìn chung,
quy mơ nguồn vốn của Chi nhánh lớn với tốc độ tăng trưởng khá ổn định chứng tỏ công
tác huy động vốn có hiệu quả. Điều này đã giúp Chi nhánh mở rộng hoạt động kinh
doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động. Đến nay, Chi nhánh NHNo&PTNT
Hà Nội đã trở thành chi nhánh có quy mơ hoạt động lớn trong hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam, khẳng định được uy tín và vị thế vững chắc trên thị trường tài chính.
2.2.2. Cơ cấu vốn của Chi nhánh
2.2.2.1. Cơ cấu vốn theo đối tượng
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động của NHNo Hà Nội
giai đoạn 2006- 2008
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tiền gửi
dân cư
Tỷ trọng
Tiền gửi
TCTD
Tỷ trọng

Tiền gửi
TCKT
Tỷ trọng
Tiền gửi
TCTC
Tỷ trọng
Tổng NV
huy động

2006
06/05
%
+22,5

2536,1

2007
07/06
%
-30,2

+364,5

18,3%
1601,2

-14,6

36,5%
1144,6


-28,5

14,6%
3854,0

-22,9

11,6%
5240,9

+36,0

7,4%
6063,3

+15,7

30%
3485,5

+7,8

37,9%
4442,8

+27,5

39,6%
2526,5


-43,1

Số tiền
từ

3632,0

từ

28,3%
1873,8

từ

từ

27,1%
12845,3

Số tiền

32,2%
13821,0

Số tiền
5587,7

16,5%
15322,1


( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn theo đối tượng

a. Tiền gửi từ dân cư
Hoàng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47

2008
08/07
%
+120,3


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Huy động vốn từ dân cư là hình thức huy động vốn truyền thống và chủ yếu của
các NHTM. Tuy các khoản tiền gửi từ dân cư có thể là nhỏ lẻ nhưng nếu ngân hàng thu
hút được số lượng khách hàng đơng đảo thì tổng vốn huy động từ dân cư sẽ trở nên lớn
đáng kể.
Từ bảng số liệu cho thấy: năm 2006, nguồn vốn huy động từ dân cư của Chi
nhánh là 3632 tỷ, chiếm 28,3% trên tổng nguồn vốn, tăng 22,5% so với năm 2005. Năm
2007, tuy Chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và các hình thức
khuyến mãi, dự thưởng nhưng do sự cạnh tranh của các NHTM Cổ phần mới thành lập
trên địa bàn Hà Nội, nguồn tiền này có xu hướng sụt giảm, giảm 1096 tỷ đồng so với
năm 2006, tương ứng với 30,2%. Đến năm 2008, nguồn vốn huy động từ dân cư có sự

tăng trưởng vượt bậc là 5587,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 36,5% trên tổng nguồn vốn và
tăng 120,3% so với năm 2007. Có được điều này là nhờ Chi nhánh đã áp dụng các hình
thức huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng: tiết kiệm
dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp,…với những hình thức trả lãi linh
hoạt, phù hợp với nhu cầu của các tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó, việc áp dụng Cơng
nghệ tin học trong hoạt động Ngân hàng và thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo của các
giao dịch viên đã tạo sự thoải mái và tiện lợi cho khách hàng khi đến ngân hàng.
b. Tiền gửi từ Tổ chức Tín dụng
Từ biểu đồ ta thấy, khoản tiền gửi từ TCTD trong ba năm qua đều chiếm một tỷ
trọng rất bé và có xu hướng giảm cả về tỷ trọng lẫn tốc độ tăng trưởng. Nếu như năm
2006, nguồn tiền này là 1873,8 tỷ, chiếm tỷ trọng là 14,5% trong tổng nguồn vốn thì
đến năm 2007 giảm xuống còn 1601,2 tỷ đồng, giảm 14,6% và chiếm tỷ trọng trên tổng
nguồn vốn huy động là 11,6%. Sang năm 2008, vốn loại này tiếp tục giảm xuống còn
1144,6 tỷ đồng, giảm 28,55% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 7,4% so với tổng nguồn
vốn huy động.
c. Tiền gửi từ các Tổ chức Kinh tế
Các doanh nghiệp gửi khoản tiền này vào ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là
thanh toán và sinh lời khoản vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến của doanh nghiệp.
Nguồn này có đặc điểm là chi phí thấp, quy mơ lớn. Do đó, tiết kiệm được chi phí cho
ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

17


Biểu đồ 2.2 cho thấy qua ba năm, nguồn tiền gửi từ TCKT luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Năm 2006, tiền gửi từ các TCKT giảm 22,9% so với
năm 2005, tương ứng giảm 1144,9 tỷ đồng, chiếm 30% trên tổng nguồn huy động. Đến
năm 2007, vốn từ TCKT đã có sự tăng trưởng cao, đạt 5240,9 tỷ đồng tương ứng với
mức tăng là 36% so với năm 2006. Tỷ trọng của nó cũng tăng lên, chiếm 37,9% trong
tổng nguồn vốn huy động. Nguồn tiền gửi từ TCKT tiếp tục tăng trưởng mạnh trong
năm 2008 nhờ thực hiện các biện pháp tiếp cận, phân tích và đưa ra các tiện ích cho các
doanh nghiệp khi gửi tiền tại ngân hàng. Mức tăng trưởng là 15,7% tương ứng với tăng
822 tỷ đồng, chiếm 36,9% trong tổng nguồn vốn của năm 2008.
d. Tiền gửi từ các TCTC
Đây là khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng nhằm mục tiêu thanh
toán, chi trả, lưu thông tiền tệ và cung cấp thêm vốn. Dễ thấy qua biểu đồ, tình hình
nguồn vốn từ các TCTC thường chiếm tỷ trọng khá cao nhưng không được ổn định.
Năm 2006 đạt 3485,5 tỷ đồng, tăng 7,8% so với năm 2005, chiếm 27,1% trong tổng
nguồn. Năm 2007, mức tăng trưởng đạt 27,5% tương ứng với tăng 957,4 tỷ đồng. Tỷ
trọng nguồn vốn này trong năm đạt 32,2% trong tổng nguồn huy động. Nhưng đến năm
2008, nguồn tiền từ TCTC sụt giảm đáng kể 43,1%, tương ứng giảm 1916,4 tỷ đồng.
Theo đó, tỷ trọng của nó trên tổng nguồn sụt giảm mạnh, chỉ đạt 16,5%.
2.2.2.2. Cơ cấu vốn theo kỳ hạn
Kỳ hạn của nguồn vốn là một yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và tính ổn
định nguồn vốn huy động của ngân hàng. Việc nghiên cứu và xây dựng kì hạn của các
nguồn tiền có vai trị quan trọng để nhằm duy trì một cơ cấu nguồn vốn hợp lý đáp ứng
nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế. Đồng thời cơ cấu vốn theo kì hạn cho
thấy rõ chi phí huy động mà ngân hàng phải trả theo từng kì hạn và mức độ cao hay
thấp đối với khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản.
Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NHNo Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
NV huy động khơng
kì hạn


2006
Số tiền
5829,5

Hồng Thị Hồng Vân

06/05
(%)
+14,5

2007
Số tiền
5859,1

07/06
(%)
+0,5

2008
Số tiền
4059,6

Tài chính cơng 47

08/07
(%)
-30,7



Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng
NV huy động dưới
12 tháng
Tỷ trọng
NV huy động từ12–
24 tháng
Tỷ trọng
NV huy động trên 24
tháng
Tỷ trọng
Tổng NV HĐ

45,4%
1775,4
13,8%
2991,5
23,3%
2248,9

18

-3,6

42,4%
2620,5

-19,4

19%

3090,3

+89,7

22,3%
2251,1

17,5%
12845,3

16,3%
13821,0

+47,6

26,5%
6799,9

+159,5

+3,3

44,4%
1902,3

-38,4

+0,1

12,4%

2560,2

+13,7

16,7%
15322,0

( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)
a.Nguồn vốn huy động khơng kì hạn
Nguồn vốn huy động khơng kì hạn chủ yếu là tiền gửi giao dịch ( Tiền gửi thanh
toán) của các cá nhân, tổ chức gửi vào với mục đích nhờ ngân hàng giữ và thanh toán
hộ. Trong những năm qua, Chi nhánh đã rất chú trọng thu hút nguồn vốn này bằng việc
sử dụng công nghệ ngân hàng cũng như nâng cao tiện ích của các dịch vụ đi kèm nhằm
đảm bảo công tác thanh tốn được thực hiện nhanh, hiệu quả, chính xác và bảo mật.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, đây là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của Chi nhánh trong ba năm qua. Năm 2006 đạt 5829,5 tỷ đồng, tăng
14,5% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng là 45,4% trong tổng nguồn. Năm 2007, nguồn
vốn không kì hạn của ngân hàng là 5859,1 tỷ đồng, tăng nhẹ so với năm 2006 là 0,5%,
chiếm 42,4% trên tổng vốn huy động. Đến năm 2008, do tình hình kinh tế không ổn
định, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng đến tiền gửi khơng kì hạn của Chi nhánh. Nguồn
tiền gửi khơng kì hạn giảm xuống chỉ cịn 4059 tỷ, mức giảm là 30,7%, tương ứng giảm
1799,5 tỷ đồng và chiếm 26,5% trong tổng vốn huy động. Điều này cho thấy Chi nhánh
đã làm tốt cơng tác thanh tốn, là điểm đáng tin cậy để các cá nhân và doanh nghiệp lựa
chọn.
b. Nguồn vốn huy động dưới 12 tháng
Nguồn tiền này bao gồm tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng.
Cũng như tiền gửi không kì hạn, nguồn tiền này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn
huy động của Chi nhánh nhưng lại có tốc độ tăng trưởng không ổn định, phụ thuộc vào
tâm lý và quyết định của người gửi tiền. Cụ thể, năm 2006 nguồn vốn huy động dưới 12
tháng đạt 1775,4 tỷ đồng, có mức giảm nhẹ so với năm 2005 là 3,6%, chiếm 13,8%

trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 vốn loại này lên tới 2620,5 tỷ đồng, đạt
Hoàng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

19

mức tăng trưởng 19% và tỷ trọng tăng lên chiếm 19%. Năm 2008 là năm có những diễn
biến phức tạp, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động nhằm huy động được
nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng tăng cao. Người dân với tâm lý e ngại lạm
phát lên cao, nếu gửi tiền dài hạn sẽ làm sụt giảm giá trị đồng tiền. Thêm vào đó, việc
gửi tiền với kì hạn ngắn ( dưới 12 tháng) sẽ tạo cho người gửi tiền nhiều lựa chọn hơn
khi gửi tiền vào các ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn với tiền gửi có cùng kì hạn.
Điều này trực tiếp tác động đến thu nhập của người gửi tiền và do đó, tác động đến
quyết định gửi tiền của khách hàng. Nắm bắt được diễn biến của thị trường, Chi nhánh
đã có những điều chinh ứng phó kịp thời. Việc tăng lãi suất huy động với các hình thức
khuyến mãi hấp dẫn tặng tiền và hiện vật để cạnh tranh với các ngân hàng khác cùng
với uy tín lâu năm trên thị trường tài chính đã giúp cho ngân hàng thu hút được khối
lượng lớn nguồn vốn có kì hạn dưới 12 tháng. Mức tăng trưởng nguồn vốn này đạt
159,5%, tương ứng tăng 4179,4 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm 44,4% trên tổng nguồn
vốn huy động.
c. Nguồn vốn huy động từ 12 – 24 tháng
Đây là nguồn vốn trung hạn chủ yếu dùng để tài trợ cho các dự án trung và dài
hạn. Nhìn vào biểu đồ ta thấy, nguồn này chiếm tỷ trọng trung bình và có xu hướng
giảm trong ba năm qua. Năm 2006, tỷ trọng của nó là 23,3% trong tổng nguồn, đạt mức
2991,5 tỷ đồng, giảm 19,4% so với năm 2005. Năm 2007, nguồn vốn huy động 12 – 24
tháng tăng nhẹ 3% tương ứng với 98,8 tỷ đồng so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng

trong tổng nguồn vốn là 22,3%. Đến năm 2008, vốn trung hạn giảm mạnh xuống còn
1902,3 tỷ, giảm 1188 tỷ đồng, tương ứng giảm 38,4% so với năm 2007, tỷ trọng của
nguồn vốn loại này chiếm 12,4% trên tổng vốn huy động. Nguyên nhân của sự sụt giảm
này là do nguồn tiền mang tính chất trung hạn. Trong tình trạng nền kinh tế có nhiều
biến động như hiện nay thì người gửi tiền sẽ tìm đến các nguồn tiền gửi có kì hạn ngắn
nhằm mục tiêu vừa an tồn vừa sinh lợi. Cịn với những người gửi tiền để mong nhận
được lãi suất cao thì họ khơng thực sự ưa thích loại hình huy động vốn trung hạn này.
d. Nguồn vốn huy động trên 24 tháng

Năm 2006, nguồn vốn dài hạn của Chi nhánh đạt 2248,9 tỷ đồng, tăng 89,7% so
với năm 2005 và chiếm 17,5% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2007 vốn dài hạn tăng
trưởng nhẹ 0,1% so với năm 2007, đạt 2251,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn
Hoàng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

20

là 16,3%. Trong năm 2008, tuy ảnh hưởng của lạm phát cũng như suy thoái nền kinh tế
toàn cầu nhưng vốn dài hạn của Ngân hàng vẫn có sự tăng trưởng. Mức tăng là 13,7%,
tương ứng với 309,1 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm 16,7% trong tổng nguồn. Có được
kết quả này là nhờ Chi nhánh đã đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng như tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp từ 24 tháng trở lên, chứng chỉ tiền gửi trên 24 tháng,
trái phiếu AGRIBANK kì hạn 10 năm,…

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn


Từ biểu đồ và qua phân tích ta thấy, tỷ trọng vốn trung và dài hạn của Ngân hàng
chiếm tỷ trọng dưới 50% và có xu hướng giảm trong năm 2008. Vốn ngắn hạn ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn: năm 2006 là 59,1%; năm 2007 là
61,4%; năm 2008 là 70,9% cho thấy Chi nhánh có ưu thế trong việc thu hút những
nguồn tiền có chi phí rẻ. Từ đó, tạo ưu thế trong việc đưa ra lãi suất cho vay rẻ tương
ứng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng và tài trợ các dự án. Tuy nhiên đây là
nguồn ngắn hạn có kỳ hạn dài nhất là 1 năm. Do vậy, Ngân hàng cần tập trung hơn nữa
vào việc khai thác nguồn có kỳ hạn dài hạn nhằm tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh
doanh. Với nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc cho vay
các dự án dài hạn.
 Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn

Giữa huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tính
vững chắc ổn định của nguồn vốn huy động không chỉ phụ thuộc vào cơng tác huy động
vốn mà cịn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn. Nếu việc huy động và sử dụng vốn
khơng phù hợp thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng khơng đạt hiệu quả.
Vì vậy, việc thực hiện cân đối nguồn vốn trong kinh doanh, đảm bảo tính cân
xứng giữa hoạt động huy động và sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản của
ngân hàng trong kinh doanh là vấn đề rất cấp thiết.

Hoàng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Bảng 2.8: Hoạt động sử dụng vốn của NHNo&PTNT 2007 – 2008

(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ
Tổng NV huy động
Tổng dư nợ/ Tổng NV huy động

2007
1446,38
1290,62
2737
13821
19,8%

2008
1323,02
2115,11
3438,13
15322
22,4%

( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)
Nhìn vào bảng cho thấy, sử dụng vốn của Chi nhánh mang tính dài hạn. Trong
tổng dư nợ của Chi nhánh thì dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng lên: năm 2007
chiếm 47,15%; năm 2008 chiếm 61,52%. Trong năm 2008, tổng dư nợ cho vay chiếm
tỷ trọng 22,4% trong tổng nguồn vốn huy động; dư nợ ngắn hạn đạt 1323,02 tỷ, chiếm
38,5% trong tổng dư nợ; dư nợ trung và dài hạn đạt 2115,11 tỷ, chiếm 61,5% trong tổng
dư nợ.
Từ việc phân tích cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn và cơ cấu dư nợ như trên cho

thấy tính cân xứng giữa nguồn vốn động và sử dụng vốn dài hạn của Chi nhánh cịn
chưa hợp lý vì các khoản cho vay trung và dài hạn chiếm 61,5% trong tổng dư nợ trong
khi nguồn vốn huy động có kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng khá lớn, nguồn vốn huy động
trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chiếm 29,1% trong tổng huy động). Ngân hàng
có thể thực hiện chuyển hốn kỳ hạn của nguồn nhưng hoạt động này tiềm ẩn rủi ro lãi
suất và rủi ro thanh khoản. Do đó, trong thời gian tới, Chi nhánh cần chú trọng hơn vào
việc khai thác nguồn vốn có kỳ hạn dài để đảm bảo vốn tài trợ cho các dự án đầu tư dài
hạn.
2.2.2.3. Cơ cấu vốn theo loại tiền
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu vốn theo loại tiền

a. Vốn nội tệ
NHNo&PTNT Hà Nội là ngân hàng hoạt động trên địa bàn có nhu cầu vốn nội tệ
rất lớn. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng, tăng cường sử dụng vốn đầu tư trong
nước, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chi nhánh đã coi việc huy động vốn nội tệ

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

22

là nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh doanh. Thực hiện chủ trương đó, trong
những năm qua, nguồn vốn nội tệ của Chi nhánh đã liên tục tăng thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.9 : Vốn huy động nội tệ giai đoạn 2006- 2008
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Vốn huy động nội tệ
Tỷ trọng
Số tăng tuyệt đối
Số tăng tương đối (%)

2006
11487,8
89,4%
1003
+9,6

2007
12947,5
93,7%
1459,7
+12,7

2008
14233,5
92,9%
1286
+9,9

( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp)
Với tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động luôn ở mức trên 89% chứng tỏ vốn
nội tệ là nguồn vốn chủ yếu của Chi nhánh. Năm 2006, vốn nội tệ đạt 11487,8 tỷ đồng,
tăng 9,6% tương ứng với 1003 tỷ so với năm 2005. Sang năm 2007, nguồn vốn nội tệ
tăng mạnh 12,7%, tương ứng với mức tăng 1459,7 tỷ đồng so với năm 2006. Nguồn
vốn nội tệ tiếp tục tăng trong năm 2008 ở mức 9,9%, tăng 1286 tỷ so với năm 2007.
Trong môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu quả huy động vốn,

Chi nhánh đã đưa ra các hình thức huy động đa dạng đi kèm với các dịch vụ tiện ích mà
khách hàng được hưởng khi giao dịch tại ngân hàng. Từ đó, vừa tối đa hóa lợi ích của
khách hàng, vừa tăng thu hút vốn nội tệ cho ngân hàng. Các sản phẩm tiền gửi Ngân
hàng đã và đang cung cấp như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự
thưởng với nhiều kì hạn, thẻ ATM…cùng với các dịch vụ của ngân hàng hiện đại như
dịch vụ thơng tin tài khoản qua Phone banking, Internet banking,…Ngồi ra, Chi nhánh
còn giữ mối quan hệ với các khách hàng cũ đồng thời xây dựng kế hoạch tiếp cận với
các khách hàng tiềm năng. Do đó, nguồn vốn nội tệ của Ngân hàng vẫn tăng cao và tăng
đều qua các năm, đáp ứng nhu cầu vốn nội tệ đầu tư cho các dự án nội địa.
b. Vốn ngoại tệ
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam trở thành viên
chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới WTO nhu cầu buôn bán xuất nhập khẩu
hàng hóa với các nước khác tăng cao. Do đó, nhu cầu về ngoại tệ cũng tăng cao. Vì vậy,
cùng với việc tăng cường huy động vốn nội tệ Chi nhánh đã rất chú trọng và phát triển
nguồn vốn ngoại tệ.

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Vốn ngoại tệ của Chi nhánh được huy động thơng qua các hình thức thu hút tiền
gửi USD, EUR,…và thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh tốn quốc tế, thanh
tốn biên mậu,.... Tình hình huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng qua các năm được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.10 : Vốn huy động ngoại tệ giai đoạn 2006 – 2008

(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu

2006
1357,6
10,6%
+241
+21,6

Vốn ngoại tệ
Tỷ trọng
Số tăng tuyệt đối
Số tăng tương đối (%)

2007
873,5
6,3%
-484,1
-35,6

2008
1088,6
6,2%
+215,1
+24,6

( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp)
Năm 2006, vốn ngoại tệ đạt 1357,6 tỷ đồng, chiếm 10,6% trên tổng nguồn vốn
và tăng 21,6% so với năm 2005. Sang năm 2007, nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi:
tỷ giá USD không ổn định, giá vàng tăng cao, người dân chủ yếu đầu tư vào vàng mà

bỏ qua kênh đầu tư ngoại tệ. Do đó, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm mạnh
35,6% tương ứng với 484,1 tỷ đồng so với năm 2006 và chỉ chiếm tỷ trọng trong tổng
vốn là 6,3%. Tuy trong năm 2008 nền kinh tế tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp
nhưng vốn ngoại tệ của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng, đạt 1088,6 tỷ đồng, tăng
24,6% so với năm 2007, chiếm 6,2% trên nguồn vốn huy động. Nhìn chung, tỷ trọng
vốn ngoại tệ của Ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng thấp, dưới 11% trong tổng nguồn vốn.
Vì vậy, Chi nhánh cần có những giáp pháp tăng cường huy động loại vốn này hiệu quả
hơn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động thương mại quốc tế.
2.2.3. Các nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng
2.2.3.1. Huy động tiền gửi
Để huy động ngày càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần trong
nền kinh tế, NHNo&PTNT Hà Nội đã thiết kế các sản phẩm tiền gửi cho từng đối
tượng. Cụ thể, với nhóm khách hàng Doanh nghiệp, danh mục sản phẩm tiền gửi của
Ngân hàng bao gồm: Tiền gửi khơng kì hạn ( Tiền gửi thanh tốn), Tiền gửi có kỳ hạn
lãi suất trả sau, Tiền gửi có kỳ hạn lãi sau định kỳ, Tiền gửi có kỳ hạn lãi trước, Tiền
gửi lãi suất gia tăng theo thời gian. Đối với nhóm khách hàng cá nhân Chi nhánh cũng
đã thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm như: Tiết kiệm khơng kỳ hạn
Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


Chuyên đề tốt nghiệp

24

bằng VND và bằng ngoại tệ, Tiết kiệm có kì hạn trả lãi sau tồn bộ, Tiết kiệm có kỳ hạn
trả lãi sau định kỳ, Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước tồn bộ, Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi
trước định kỳ, Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi, Tiết kiệm hưởng lãi bậc
thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi, Tiết kiệm gửi góp hàng tháng, Tiết kiệm gửi góp

khơng theo định kỳ, Tiết kiệm VNĐ bảo đảm bằng USD, Tiết kiệm bằng vàng, Tiền gửi
tiết kiệm có dự thưởng.
Trong năm 2008, các NHTM bước vào cuộc đua tăng lãi suất huy động VNĐ
cũng như các chiêu thức khuyễn mãi bằng tiền và hiện vật để tăng cường thu hút vốn
VNĐ. Vào ngày 28/5/2008, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
đã mở đợt huy động tiền gửi “Tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo vàng 3 chữ A”
trong tồn hệ thống. Theo đó, Chi nhánh đã áp dụng hình thức huy động vốn này và đã
huy động được 40,872 tỷ đồng. Đến nay, Ngân hàng cũng đã áp dụng thêm các hình
thức huy động linh hoạt như Giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi; Huy động tiết kiệm có kỳ
hạn, rút gốc linh hoạt. Do đó, tỷ trọng vốn tiền gửi của dân cư và các Tổ chức kinh tế
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh qua các năm: năm 2006
chiếm 58,3%; năm 2007 chiếm 56,2%; năm 2008 chiếm 76,5%. Trong đó, nguồn tiền
gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng trung bình là 27,7%. Vốn huy động từ dân cư là nguồn tiền
có quy mơ lớn, có thể dùng cho việc tài trợ các dự án dài hạn nhưng lại khơng mang
tính ổn định, dễ chịu ảnh hưởng trước các cú sốc do thiếu thông tin, khả năng phân tích
yếu và quyết định cũng như tâm lý của người gửi tiền.
Nguồn tiền huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn, đạt tỷ trọng bình qn là 35,8%. Từ đó cho thấy nguồn vốn của Chi nhánh
có đầu vào rẻ tương đối, đã tạo ra lợi thế cạnh tranh trong hoạt động tín dụng với lãi
suất cho vay cạnh tranh và nguồn vốn dồi dào để đáp ứng nhu cầu thanh toán và đầu tư
đối với các thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cịn nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng. Năm 2008,
vốn tiền gửi từ các Tổ chức tín dụng đạt 1144,6 tỷ. Tuy khoản tiền gửi này chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất nhưng lại có ý nghĩa vơ cùng to lớn, đảm bảo khả năng thanh tốn được
thực hiện nhanh chóng, chính xác và tạo ra sự lưu thơng giữa NHNo&PHTN Hà Nội
với các ngân hàng khác.

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47



Chuyên đề tốt nghiệp

25

2.2.3.2. Tiền vay
Phát hành Giấy tờ có giá ( GTCG)

Bảng 2.11: Phát hành giấy tờ có giá tại Chi nhánh 2007 – 2008
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Giấy tờ có giá
GTCG/ Tổng vốn huy động

2007
642,97
4,6%

2008
3034,22
19,8%

( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội)
Các loại giấy tờ có giá Chi nhánh phát hành bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu. Tùy thuộc vào nhu cầu và kế hoạch sử dụng vốn cụ thể trong từng
thời kỳ, Ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm mới có nét riêng biệt , các chương trình
khuyến mãi rộng rãi và chiến dịch quảng cáo rầm rộ cùng với đợt phát hành trái phiếu
AGRIBANK kỳ hạn 10 năm. Điều này đã thu hút được sự chú ý và tham gia từ các
thành phần trong xã hội, góp phần làm tăng lượng vốn huy động của Chi nhánh. Do

vậy, vốn huy động từ GTCG của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt
642,97 tỷ, chiếm 4,6% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2008, vốn loại này có sự tăng
trưởng mạnh, đạt 3034,22 tỷ, tăng 371,9% tương ứng với 2391,25 tỷ đồng so với năm
2007, chiếm 19,8% trên tổng vốn huy động. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn huy động từ
GTCG ngắn hạn là 329,8 tỷ đồng, chiếm 99,8% , còn tỷ trọng GTCG trung và dài hạn
chỉ chiếm 0,2%. Như vậy, vốn huy động trung và dài hạn từ nguồn này chưa phải là
nguồn cung cấp chủ yếu vốn dài hạn cho Ngân hàng.

Ưu điểm của hình thức huy

động này là ngân hàng sẽ khơng phải thanh tốn nếu chưa đến hạn nên hoàn toàn chủ
động về kỳ hạn của nguồn tiền, hạn chế rủi ro về kỳ hạn, cung cấp vốn kịp thời cho các
dự án dài hạn. Chính vì vậy, Ngân hàng cần chú trọng hơn trong việc khai thác nguồn
vốn trung và dài hạn từ nguồn huy động này.

Hồng Thị Hồng Vân

Tài chính cơng 47


×