IH C
N NG
TRƢỜ G
I HỌ
H
----- -----
VÕ
H
H TUẤ
GHIÊ
ỨU TỔ HỨ DÒ G XE TR
G ÚT
GI
THÔ G IỀU HIỂ
Ằ G TÍ HIỆU È
Ở THÀ H PHỐ HUẾ
LUẬ VĂ TH
SĨ Ỹ THUẬT XÂY DỰ G
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
à ẵng, ăm 2019
IH C
N NG
TRƢỜ G
I HỌ
H
----- -----
VÕ
H
H TUẤ
GHIÊ
ỨU TỔ HỨ DÒ G XE TR
G ÚT
GI
THÔ G IỀU HIỂ
Ằ G TÍ HIỆU È
Ở THÀ H PHỐ HUẾ
HUYÊ
GÀ H: Ỹ THUẬT XÂY DỰ G
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ngàn : 858.02.05
gƣời ƣớng dẫn k oa ọc: PGS.TS PH
à ẵng, ăm 2019
THỌ
LỜI Ả
Ơ
ể hoàn thành đƣợc luận án này, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy giáo hƣớng dẫn, các nhà chuyên môn, các bạn đồng nghiệp và các cơ quan
liên quan.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Khoa Xây Dựng
Cầu ƣờng – Trƣờng ại học Bách Khoa à Nẵng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn các Thầy cô, các bạn đồng nghiệp Khoa Xây
dựng Cầu đƣờng – Trƣờng ại học Bách Khoa à Nẵng đã đóng góp những ý kiến
thiết thực và quý báu. ặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
PGS.TS Phan Cao Thọ, đã tận tình giúp đỡ, định hƣớng khoa học ngay từ những ngày
đầu xây dựng đề cƣơng và trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn, chắc chắn chƣa đáp ứng đƣợc một cách
đầy đủ những vấn đề đã đặt ra cho việc thiết kế, khai thác hệ thống nút giao thông điều
khiển bằng tín hiệu đèn ở đô thị Huế, mặt khác do trình độ bản thân còn hạn chế. Tác
giả xin chân thành cảm ơn và tiếp thu nghiêm túc những ý kiến đóng góp của các thầy
cô, các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp.
LỜI
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
à Nẵng, ngày tháng năm
Tác giả
Võ Anh Tuấn
TÓM TẮT LUẬ VĂ
Ề TÀI: “ GHIÊ
ỨU TỔ HỨ DÒ G XE TR
G ÚT GI
THÔ G IỀU
HIỂ
Ằ G TÍ HIỆU È Ở THÀ H PHỐ HUẾ”
Học viên: Võ Anh Tuấn Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số: 8580205 Khóa:2018-2019
Trƣờng ại học Bách khoa - H N
Tóm tắt: Các đô thị vừa nhƣ Huế, Vinh, Nha Trang cũng đã bắt đầu xuất hiện ùn tắc giao thông
cục bộ vào một số ngày lễ, tết hoặc cục bộ ở một số khu vực trung tâm. Ùn tắc giao thông đang là nỗi
ám ảnh vô cùng lớn của ngƣời dân đô thị, gây tổn thất vô cùng lớn cho nền kinh tế. Mặc dù chính
quyền các cấp đã rất quan tâm đầu tƣ nhiều giải pháp nhằm hạn chế ùn tắc giao thông đô thị nhƣ quy
hoạch giao thông vận tải, quy hoạch giãn dân, trƣờng học, công sở, đầu tƣ vốn nâng cấp mở rộng kết
cầu hạ tầng, đầu tƣ phát triển hệ thống giao thông công cộng, các giải pháp cƣỡng chế, xử phạt, giáo
dục...nhƣng tình hình không mấy khả quan, đôi lúc còn trầm trọng hơn đặc biệt mùa giáp lễ tết. ể
giải quyết triệt để ùn tắc giao thông đô thị nƣớc ta không hề là dễ dàng và khó có thể triệt để nếu nhƣ
chúng ta không thực hiện giải pháp đồng bộ: Quản lý, quy hoạch, kỹ thuật, công nghệ, giáo dục.... Tuy
nhiên để thực hiện đồng bộ các giải pháp trên không thể cùng lúc mà cần có những nghiên cứu cụ thể
trong từng giải pháp, từng nội dung phù hợp với điều kiện đƣờng, điều kiện giao thông và tổ chức –
điều khiển giao thông của từng địa phƣơng, từng đô thị. ặc biệt với những giải pháp mang tính kỹ
thuật, công nghệ cho dòng xe hỗn hợp nhiều thành phần ở đô thị nƣớc ta có thể mang lại những hiệu
quả bền vững, lâu dài mà không tốn kém quá nhiều kinh phí cũng nhƣ xây dựng các chính sách vĩ mô
của Chính phủ. May mắn đƣợc trang bị các kiến thức về Kỹ thuật giao thông và tổ chức - điều khiển
giao thông ở chƣơng trình đào tạo cao học trên cơ sở tiếp cận thực tế, tác giả nghiên cứu một số nội
dung về tổ chức dòng xe trên các nhánh dẫn tới NGT KBTH trên địa bàn thành phố Huế với mong
muốn góp phần làm giảm ùn tắc giao thông nâng cao hiệu quả khai thác của loại hình NGT KBTH
ở thành phố Huế.
“RESE R H I
RG
(R U D
UTS)
IZ TI
F
R LI ES I INTERSECTION
TR LLED Y LIGHT SIG L I HUE ITY”
Abstract: Medium cities such as Hue, Vinh and Nha Trang have also started to appear local
traffic congestion on a number of holidays, especially during Tet holiday or partially in some central
areas. Traffic congestion is a huge obsession of urban residents, causing huge losses to the economy.
Although the authorities at all levels are very interested in investing in many solutions to limit urban
traffic congestion such as transportation planning, population relocation, planning for schools and
offices, and capital investment in infrastructure expansion and upgrading, investment in the
development of public transport systems, enforcement measures, sanctions, education ... but the
situation is not very satisfactory, sometimes worse in the Tet holiday season. To thoroughly solve
urban traffic congestion in our country is not easy and it is difficult to be thorough if we do not
implement a synchronous solution: management, planning, technology, education…However, it is
impossible to synchronously implement all the above solutions. It is necessary to have specific studies
in each solution, each content suitable to road conditions, traffic conditions and organization - traffic
control of each area, each municipality. Especially with the technical solutions, technology for multi-
component mixed vehicles in urban areas of our country can bring sustainable and long-lasting effects
without spending too much money as well as construction Macro policies of the Government.
(spending too money as well as the effect on the construction of Macro policies of the Government)
Luckily, equipped with the knowledge of Traffic Engineering and organization - traffic control in the
graduate training program and on the basis of practical approach, the author studies some contents
about the organization of the above car branches leading to roundabout controlled by light signal in the
city of Hue with the desire to contribute to reduce traffic congestion and to improve the efficiency of
the type of roundabout by light signal in Hue city.
Ụ LỤ
LỜI Ả Ơ
Ụ LỤ
D H Ụ
TỪ VIẾT TẮT
D H Ụ
Ả G
D H Ụ HÌ H
MỞ ẦU ......................................................................................................................... 1
1. ẶT VẤN Ề .............................................................................................................1
2. MỤC ÍCH, ỐI TƢỢNG, PH M VI NGHIÊN CỨU ............................................2
2.1. ối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
2.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................2
2.5. Kết cấu luận văn. ............................................................................................. 3
HƢƠ G 1. Tæng quan vÒ Tæ CHøC DßNG XE TRONG NóT GIAO
TH¤NG §IÒU khiÓn b»ng tÝn hiÖu ®Ìn ....................................................... 4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm chung về nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ...............4
1.1.2. Tổ chức và điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn ....................................5
1.1.3. Khái niệm về vùng chức năng ......................................................................6
1.2. HỆ THỐNG V CH SƠN TRONG NÚT GIAO ................................................... 12
1.2.1 Vạch đi bộ qua đƣờng ..................................................................................12
1.2.2. Vạch dừng xe .............................................................................................. 14
1.2.3. Vạch hƣớng dẫn làn xe ...............................................................................15
1.2.4. Vạch vào làn chờ rẽ trái ..............................................................................16
1.2.5. Vạch hƣớng dẫn rẽ trái ...............................................................................17
1.3. DÒNG XE RẼ TRÁI .............................................................................................. 18
1.4. KẾT LUẬN ............................................................................................................19
CHƢƠ G 2. HẢ S T
H GI HIỆ TR G, PHÂ L
I HỆ THỐ G
ÚT GI
THÔ G IỀU HIỂ
Ằ G TÍ HIỆU È
Ủ THÀ H PHỐ
HUẾ............................................................................................................................... 20
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ IỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI V
GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở TH NH PHỐ HUẾ........................................................ 20
2.1.1. iều kiện tự nhiên....................................................................................... 20
2.1.2. iều kiện dân số và kinh tế xã hội thành phố Huế .....................................20
2.2. KHẢO SÁT,
ÁNH GIÁ HIỆN TR NG HỆ THỐNG NÚT GIAO THÔNG
IỀU KHIỂN BẰNG TÍN HIỆU ÈN T I TH NH PHỐ HUẾ ............................... 24
2.2.1. ánh giá về điều kiện đƣờng ......................................................................25
2.2.2. ánh giá về điều kiện giao thông ............................................................... 27
2.2.3. ánh giá về điều kiện tổ chức và điều khiển giao thông ............................ 30
2.2.4. Về ý thức về chấp hành pháp luật ............................................................... 34
2.3. KẾT LUẬN ............................................................................................................35
HƢƠ G 3.
GHIÊ
ỨU
Ề XUẤT GIẢI PH P TỔ
HỨ
DÒ G XE
TR G ÚT GI
THÔ G IỀU HIỂ
Ằ G TÍ HIỆU È Ở THÀ H
PHỐ HUẾ. .................................................................................................................... 37
3.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 37
3.1.1. Tiêu chuẩn, quy phạm tổ chức dòng xe trong nút ......................................37
3.1.2. Các tiêu chí để đánh giá ..............................................................................39
3.2. Ề XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THEO SỐ L N XE TRÊN NHÁNH DẪN, TỈ LỆ
XE RẼ V MẶT BẰNG HÌNH H C CỦA NÚT ....................................................... 43
3.2.1. Trƣờng hợp nhánh dẫn 1 làn xe ..................................................................43
3.2.2. Trƣờng hợp nhánh dẫn 2 làn xe ..................................................................46
3.2.3. Trƣờng hợp nhánh dẫn 3 làn xe: .................................................................51
3.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 51
HƢƠ G 4. GHIÊ
ỨU Ứ G DỤ G TỔ HỨ GI
THÔ G VÀ HỆ
THỐ G IỀU HIỂ GI
THÔ G VỚI DÒ G XE TRÊ
H H DẪ
VÀ TR
G ÚT PHÍ
Ắ
ẦU DÃ VIÊ THÀ H PHỐ HUẾ. .................... 52
4.1. GIỚI THIỆU VAI TRÒ CHỨC NĂNG NÚT GIAO THÔNG PHÍA BẮC CẦU
DÃ VIÊN ....................................................................................................................... 52
4.2. ÁNH GIÁ HIỆN TR NG BAO GỒM: IỀU KIỆN DÒNG XE, GIAO
THÔNG, TỔ CHỨC IỀU KHIỂN GIAO THÔNG, IỀU KIỆN KHÁC… CHO
NÚT GIAO PHÍA BẮC CẦU DÃ VIÊN......................................................................52
4.3. Ề XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC GIAO THÔNG CỦA DÒNG XE CHO NÚT
.......................................................................................................................................61
4.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp tổ chức giao thông tại nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
.......................................................................................................................................61
4.3.2. ề xuất các giải pháp tổ chức giao thông cho nút Phía Bắc Cầu Dã Viên. 62
4.4. ÁNH GIÁ GIẢI PHÁP Ề XUẤT .....................................................................76
ẾT LUẬ VÀ IẾ
GHỊ ..................................................................................... 77
TÀI LIỆU TH
HẢ
D
H
Ụ
HỮ VIẾT TẮT
AASHTO
: American Association of State Highway and Transportation Officials
ATGT
: An toàn giao thông.
KGT
: iều khiển giao thông.
ITS
: Hệ thống giao thông thông minh.
KNTH
: Khả năng thông hành.
NGT KBTH
: Nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn.
THGT
: Tín hiệu giao thông.
TCGT
: Tổ chức giao thông.
UBND
: Ủy ban nhân dân.
D
Số iệu
H
Ụ
Ả G
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tốc độ dòng xe qua nút ống a - Lý Thƣờng Kiệt
29
Bảng 2.2
Tốc độ dòng xe trên nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu
đèn: ƣờng phố chính giao đƣờng phố gom.
30
Bảng 2.3
Tốc độ dòng xe trên nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu
đèn: ƣờng phố gom giao với đƣờng nội bộ
30
Bảng 3.1
Chiều dài tối thiểu đoạn giảm tốc [2]
38
Bảng 3.2
Quan hệ giữa hệ số mức độ phục vụ ZC và KNTH của nút.
41
Bảng 3.3
Tiêu chuẩn mức phục vụ của nút giao thông điều khiển bằng
tín hiệu đèn theo thời gian chậm xe trung bình của một xe
43
Bảng 4.1
Lƣu lƣợng phƣơng tiện giao thông qua nút phía Bắc Cầu Dã
Viên tại giờ cao điểm sáng
56
Bảng 4.2
Lƣu lƣợng giao thông qua nút phía Bắc Cầu Dã Viên tại giờ
cao điểm sáng
57
Bảng 4.3
Lƣu lƣợng phƣơng tiện giao thông qua nút phía Bắc Cầu Dã
Viên tại giờ cao điểm trƣa
58
Bảng 4.4
Lƣu lƣợng giao thông qua nút phía Bắc Cầu Dã Viên tại giờ
cao điểm trƣa
58
Bảng 4.5
Lƣu lƣợng phƣơng tiện giao thông qua nút phía Bắc Cầu Dã
Viên tại giờ cao điểm chiều
59
Bảng 4.6
Lƣu lƣợng giao thông qua nút phía Bắc Cầu Dã Viên tại giờ
cao điểm chiều
59
Bảng 4.7
Kết quả tính toán khả năng thông hành của từng đƣờng nhánh
sau khi cải tạo nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
66
Bảng 4.8
Kết quả tính toán khả năng thông hành của từng đƣờng Nhánh
sau khi cải tạo nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
70
Bảng 4.9
Kết quả tính toán khả năng thông hành của từng đƣờng Nhánh
sau khi cải tạo nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
74
D
Số iệu
H
Ụ HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Vùng vật lý và vùng chức năng của nút giao thông [12].
6
Hình 1.2
Phạm vi vật lý của nút giao thông [6]
7
Hình 1.3
Vùng vật lý và vùng chức năng của nút giao thông K bằng
tín hiệu đèn [12]
8
Hình 1.4
Vùng chức năng nhánh dẫn vào nút [15].
8
Hình 1.5
Dòng xe trên nhánh dẫn [6]
11
Hình 1.6
Vạch đi bộ qua đƣờng
12
Hình1.7
(Vạch số 11) Vạch giới hạn đƣờng cắt ngang qua đƣờng giành
cho ngƣời đi bộ
13
Hình 1.8
Cấu tạo vị trí hạ hè cho ngƣời khuyết tật.
13
Hình1.9
Cấu tạo vị trí hạ vỉa giải phân cách cho ngƣời khuyết tật.
14
Hình 1.10
Vạch dừng xe.
14
Hình1.11
Vạch số 25 kích thƣớc mũi tên chỉ đƣờng áp dụng cho loại
đƣờng đạt tốc độ xe 40km/h, đơn vị trên hình vẽ là cm
15
Hình 1.12
Vạch số 26- kích thƣớc của mũi tên chỉ đƣờng áp dụng cho
loại đƣờng đạt tốc độ chạy xe từ 60- 80 km/h đơn vị (cm).
15
Hình1.13
Vạch số 26- kích thƣớc của mũi tên chỉ đƣờng áp dụng cho
loại đƣờng đạt tốc độ chạy xe 100km/h đơn vị (cm).
16
Hình 1.14
Vạch số 7 - Vạch làn chờ rẽ trái.
17
Hình 1.15
Vạch số 8 - Vạch dẫn hƣớng rẽ trái.
17
Hình 1.16
Các trƣờng hợp bố trí tín hiệu chính cho dòng rẽ trái đƣợc
phép
18
Hình 1.17
Các TH bố trí tín hiệu chính cho dòng rẽ trái ƣu tiên
19
Hình 2.1
Bản đồ hành chính thành phố Huế
21
Hình 2.2
Hiện trạng các mạng lƣới giao thông thành phố Huế.
22
Hình 2.3
Nút giao đèn THGT đƣờng inh Tiên Hoàng – Mai Thúc
Loan.
23
Hình 2.4
Nút giao đèn THGT đƣờng Nguyễn Huệ - Hai Bà Trƣng –
ống a.
24
Hình 2.5
Nút giao đèn THGT đƣờng inh Tiên Hoàng –Mai Thúc
Loan.
26
Hình 2.6
Nút giao đèn THGT đƣờng Lê Lợi - Hà Nội.
26
Hình 2.7
Nút giao đèn THGT đƣờng ống a - Lý Thƣờng Kiệt.
27
Hình 2.8
Biển báo không dán màn phản quang theo QC 41-2016
31
Hình 2.9
Hiện tƣợng lấn làn khi dừng đèn đỏ
35
Hình 3.1
Các kiểu cấu tạo làn xe rẽ phải [2]
37
Hình 3.2
Kiểu thông thƣờng cấu tạo làn rẽ trái [2].
38
Hình 4.1
Trắc ngang đại diện đƣờng Lê Duẩn (Hƣớng Cầu Mới)
53
Hình 4.2
Trắc ngang đại diện đƣờng Lê Duẩn (Hƣớng Bắc)
53
Hình 4.3
Trắc ngang đại diện trên cầu.
54
Hình 4.4
Trắc ngang đại diện đoạn từ cầu Kim Long vào nút
54
Hình 4.5
Hình ảnh hiện trạng nút ban đầu đƣợc đầu tƣ
55
Hình 4.6
Sơ đồ lƣu lƣợng các hƣớng tại nút Phía Bắc cầu Dã Viên
56
Hình 4.7
Sơ đồ các pha đèn cho nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
63
Hình 4.8
Sơ đồ các pha đèn cho nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
67
Hình 4.9
Sơ đồ các pha đèn cho nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
71
Hình 4.10
Sơ đồ thiết kế cải tạo nút Phía Bắc Cầu Dã Viên
76
1
MỞ ẦU
1. §ÆT VÊN ®Ò
Trong những năm gần đây giao thông tại các đô thị lớn của nƣớc ta phải đối mặt
với vấn nạn ùn tắc giao thông một cách trầm trọng. ặc biệt ở các đô thị lớn nhƣ Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
à Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ ngƣời dân phải đối mặt
với ùn tắc giao thông xẩy ra gần nhƣ là chuyện bình thƣờng, ở các đô thị vừa nhƣ Huế,
Vinh, Nha Trang cũng đã bắt đầu xuất hiện ùn tắc giao thông cục bộ vào một số ngày
lễ, tết hoặc cục bộ ở một số khu vực trung tâm. Ùn tắc giao thông đang là nỗi ám ảnh
vô cùng lớn của ngƣời dân đô thị, gây tổn thất vô cùng lớn cho nền kinh tế, làm xấu xí
hình ảnh của đô thị và cả nƣớc trong mắt các nhà đầu tƣ và bạn bè quốc tế, làm đau
đầu các nhà quản lý, chính quyền các cấp. Mặc dù chính quyền các cấp đã rất quan
tâm đầu tƣ nhiều giải pháp nhằm hạn chế ùn tắc giao thông đô thị nhƣ quy hoạch giao
thông vận tải, quy hoạch giãn dân, trƣờng học, công sở, đầu tƣ vốn nâng cấp mở rộng
kết cầu hạ tầng, đầu tƣ phát triển hệ thống giao thông công cộng, các giải pháp cƣỡng
chế, xử phạt, giáo dục... nhƣng tình hình không mấy khả quan, đôi lúc còn trầm trọng
hơn đặc biệt mùa giáp lễ tết. ể giải quyết triệt để ùn tắc giao thông đô thị nƣớc ta
không hề là dễ dàng và khó có thể triệt để nếu nhƣ chúng ta không thực hiện giải pháp
đồng bộ: Quản lý, quy hoạch, kỹ thuật, công nghệ, giáo dục...hay nói cách khác cần
đứng trên quan điểm tổng thể và cụ thể của sự phát triển đó là phải tích hợp nhiều giải
pháp gọi là chín chữ E (9E) [8]. Tuy nhiên để thực hiện đồng bộ các giải pháp trên
không thể cùng lúc mà cần có những nghiên cứu cụ thể trong từng giải pháp, từng nội
dung phù hợp với điều kiện đƣờng, điều kiện giao thông và tổ chức – điều khiển giao
thông của từng địa phƣơng, từng đô thị. Có thể tích hợp 2, 3 hay nhiều hơn một số nội
dung trong vài giải pháp trong 9E [6]. ặc biệt với những giải pháp mang tính kỹ
thuật, công nghệ cho dòng xe hỗn hợp nhiều thành phần ở đô thị nƣớc ta có thể mang
lại những hiệu quả bền vững, lâu dài mà không tốn kém quá nhiều kinh phí cũng nhƣ
xây dựng các chính sách vĩ mô của Chính phủ. Chẳng hạn nhƣ hiểu biết về các đặc
trƣng cơ bản của dòng xe trên nút, về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng thông hành
và mức phục vụ của nút để có giải pháp tổ chức và điều khiển giao thông hiệu quả.
Việc dùng các nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn (NGT KBTH ) trong điều
kiện giao thông đô thị nƣớc ta là rất hiệu quả, nâng cao năng lực thông hành, đảm bảo
an toàn giao thông và khả năng ứng dụng hệ thống giao thông thông minh (IST) là
hoàn toàn khả thi trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên đối với những
nút NGT KBTH đang sử dụng ở các đô thị nƣớc ta vẫn có nhiều nút dùng không
hiệu quả, không đúng với những ƣu điểm của nó mang lại, trái lại còn làm tăng thêm
mức độ ùn tắc ngay tại chính nút này hoặc gây nhiễu sóng cho các nút lân cận trong
2
mạng lƣới (các nút liền kề) vì lý do dòng xe đƣợc tổ chức vào nút và ra khỏi nút không
đúng qui luật, không đúng với nhu cầu đòi hỏi của nó, không tƣơng thích với mặt bằng
hình học của nhánh dẫn, chu kỳ đèn và pha không phù hợp với tỷ lệ dòng đến, tỷ lệ các
hƣớng rẽ. Tác giả đã quan sát nhiều lần và nhận ra các khiếm khuyết này ở các
NGT KBTH tại thành phố Huế. May mắn đƣợc trang bị các kiến thức về Kỹ thuật
giao thông và tổ chức - điều khiển giao thông ở chƣơng trình đào tạo cao học trên cơ
sở tiếp cận thực tế, tác giả nghiên cứu một số nội dung về tổ chức dòng xe trên các
nhánh dẫn tới NGT KBTH trên địa bàn thành phố Huế với mong muốn góp phần
làm giảm ùn tắc giao thông nâng cao hiệu quả khai thác của loại hình NGT KBTH
ở thành phố Huế. ó là lý do hình thành đề tài: Nghiên cứu tổ chức dòng xe trong
nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế.
2. Môc ®Ých, ®èi t-îng ph¹m vi nghiªn cøu
2.1. ối tƣợng ng iên cứu:
Dßng xe ë nót giao th«ng ®iÒu khiÓn b»ng tÝn hiÖu ®Ìn ë thµnh phè HuÕ.
2.2. P ạm vi ng iên cứu:
Nghiªn cøu dßng xe trªn nh¸nh dÉn vµ trong nót giao th«ng ®iÒu khiÓn b»ng tÝn
hiÖu ®Ìn t¹i thµnh phè HuÕ.
2.3. ục tiêu ng iên cứu:
2.3.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu tổ chức sắp xếp dòng xe trong khu vực thuộc phạm vi vùng chức
năng của nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác ở nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu những khái niệm chung về nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn;
Phân tích đặc điểm của dòng xe, mặt bằng hình học của nút giao thông điều
khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế;
ề xuất giải pháp tổ chức dòng xe trên nhánh dẫn và trong nút giao thông điều
khiển bằng tín hiệu đèn trên địa bàn thành phố Huế;
Ứng dụng kết quả nghiên cứu cho nút giao phía Bắc cầu Dã Viên thành phố Huế.
2.4. P ƣơng p áp ng iên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, kết quả
nghiên cứu và kinh nghiệm từ dự án thực tế kết hợp ý kiến chuyên gia.
Phƣơng pháp khảo sát thực nghiệm, phân tích, đánh giá thông qua các số liệu
điều tra, quan trắc bằng chụp ảnh, camera, flycam và mô hình các nƣớc có dòng xe
tƣơng tự từ đó phân tích và đề xuất các giải pháp phù hợp.
3
2.5. ết cấu luận văn.
ƣơng 1: Tổng quan về tổ chức dòng xe trong nút giao thông điều khiển bằng
tín hiệu đèn.
ƣơng 2: Khảo sát đánh giá hiện trạng, phân loại hệ thống nút giao thông điều
khiển bằng tín hiệu đèn của thành phố Huế.
ƣơng 3: Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức dòng xe trong nút giao thông
điều khiển bằng tín hiệu đèn ở thành phố Huế.
ƣơng 4: Nghiên cứu ứng dụng tổ chức giao thông và hệ thống điều khiển giao
thông với dòng xe trên nhánh dẫn và trong nút phía Bắc cầu Dã Viên thành phố Huế.
P ần kết luận và kiến ng ị.
Toµn bé luËn ¸n tr×nh bµy trªn trang A4, h×nh vÏ, b¶ng biÓu, 01 tËp phô lôc.
4
Ch-ơng 1
Tổng quan về Tổ CHứC DòNG XE TRONG NúT GIAO THÔNG
ĐIềU khiển bằng tín hiệu đèn
1.1.
H I I
1.1.1.
ỏi nim c ung v nỳt giao t ụng iu k in bng tớn iu ốn
Nút giao thông điều khiển bằng đèn tín hiệu là loại nút giao thông cùng mức
dùng tín hiệu ánh sáng để điều khiển ng-ời và các ph-ơng tiện tham gia giao thông.
Tín hiệu ánh sáng gồm ba màu chính là: Đỏ - Xanh - Vàng. Mỗi loại ph-ơng tiện có
một cụm đèn điều khiển riêng, bao gồm hệ thống đèn điều khiển dành cho xe cơ giới,
cho xe buýt và xe điện (nếu có), cho xe đạp và cho ng-ời đi bộ.
Mỗi cụm đèn điều khiển cho các ph-ơng tiện cơ giới gồm 1 đèn đỏ, 1 đèn vàng
và 1 đèn xanh. Với ng-ời đi bộ, do có tốc độ thấp nên chỉ cần 1 đèn đỏ và 1 đèn xanh.
Ngoài ra còn có cụm đèn phụ các đèn này chỉ có tác dụng nhắc lại và các cụm đèn đếm
lùi. Tác dụng ảnh h-ởng của mỗi đèn nh- sau:
- Đèn xanh (tín hiệu xanh): Báo hiệu cho phép xe đi qua nút.
- Đèn vàng (tín hiệu vàng): Báo hiệu chú ý dừng lại. Khi tín hiệu vàng thay đổi,
lái xe và ng-ời đi bộ không thể dừng lại tr-ớc nơi giao nhau theo quy định thì đ-ợc
phép đi qua tiếp. Khi tín hiệu đèn thay đổi ng-ời đi bộ đang đi ở d-ới đ-ờng (ở phần
đ-ờng xe chạy) cần phải nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nơi không có
đảo an toàn phải dừng lại ở vạch sơn chia 2 dòng ph-ơng tiện đi ng-ợc chiều nhau.
- Tín hiệu vàng nhấp nháy: Cho phép các ph-ơng tiện qua lại và báo hiệu cần chú
ý khi qua phải thận trọng.
- Đèn đỏ: Báo hiệu xe buộc phải dừng lại.
- Đèn đếm lùi: Báo hiệu cho các ph-ơng tiện biết chính xác thời gian đèn xanh,
đèn vàng, đèn đỏ nhằm chủ động điều chỉnh tốc độ khi vào nút đèn tín hiệu giao thông.
Nếu đèn có lắp hộp đèn phụ tín hiệu hình mũi tên chỉ thì các loại ph-ơng tiện
giao thông chỉ đ-ợc đi khi tín hiệu mũi tên bật sáng cho phép. Tín hiệu mũi tên cho
phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu.
Khi tín hiệu mũi tên đ-ợc bật sáng cùng một lúc với tín hiệu đỏ hoặc vàng thì
lái xe và những ng-ời điều khiển các loại ph-ơng tiện đi theo h-ớng mũi tên, chỉ phải
nh-ờng đ-ờng cho các loại ph-ơng tiện đi từ các h-ớng khác đang đ-ợc phép đi.
Điều khiển giao thông bằng loại đèn hai màu:
- Điều khiển giao thông đi bộ bằng loại đèn hai màu: Phía trên là tín hiệu màu
đỏ có tín hiệu hình ng-ời t- thế đứng hoặc chữ viết "Dừng lại". Phía d-ới là tín hiệu
màu xanh, có hình ng-ời t- thế đi hoặc chữ viết "Đi".
- Ng-ời đi bộ chỉ đ-ợc phép đi qua đ-ờng khi tín hiệu đèn xanh bật sáng và đi
5
trong phạm vi vạch sơn dành cho ng-ời đi bộ. Tín hiệu đèn xanh nhấp nháy báo hiệu
rằng sẽ nhanh chóng chuyển tín hiệu sang màu đỏ. Hiện nay có loại đèn xanh dành cho
ng-ời đi bộ có vòng tròn đèn xanh chạy quanh đèn báo hiệu thời gian xanh dành cho
ng-ời đi bộ khi màu xanh chạy hết 1 vòng là ng-ời đi bộ hết thời gian qua đ-ờng.
- Loại đèn hai màu xanh và đỏ không nhấp nháy dùng để điều khiển giao thông
ở những nơi giao nhau với đ-ờng sắt, bến phà, cầu cảng, giải cho máy bay lên xuống ở
độ cao không lớn v.v... Đèn xanh bật sáng: Cho phép các ph-ơng tiện giao thông đ-ợc
đi. Đèn đỏ bật sáng: Cấm đi. Hai đèn xanh và đỏ không đ-ợc cùng bật sáng một lúc.
- Để điều khiển giao thông cho từng loại ph-ơng tiện trên từng làn riêng có thể
áp dụng đèn tín hiệu 2 hộp treo trên phần đ-ờng xe chạy, tín hiệu xanh có hình mũi tên
chỉ xuống d-ới, tín hiệu đỏ có hình hai gạch chéo. Những tín hiệu của đèn này có ý
nghĩa nh- sau:
- Tín hiệu xanh cho phép đi ở trên làn đ-ờng có mũi tên chỉ.
- Tín hiệu đỏ cấm đi ở trên làn đ-ờng có đèn treo tín hiệu màu đỏ.
Khi cả hai tín hiệu đèn không bật sáng: Cấm tất cả các loại ph-ơng tiện đi vào
làn đ-ờng này.
1.1.2. T c c v iu k in giao t ụng bng tớn iu ốn
- T chc giao thụng (TCGT) l tt c cỏc hot ng, bin phỏp v mt k thut
ca con ngi tỏc ng trc tip v giỏn tip vo dũng giao thụng v mt khụng gian
lm cho h thng tr nờn tt hn.
C th hn: TCGT l nhng tỏc ng ca con ngi vo dũng xe v mt khụng
gian.
- iu khin giao thụng ( KGT) l tt c cỏc gii phỏp k thut ca con ngi
tỏc ng trc tip hay giỏn tip vo dũng giao thụng v mt thi gian lm cho h thng
tr nờn tt hn.
C th hn: KGT l nhng tỏc ng ca con ngi vo dũng xe v mt thi
gian.
iu khin giao thụng bng ốn tớn hiu cng lm tng kh nng thụng hnh ca
nỳt, gim hin tng ựn tc. Kh nng thụng hnh ca nỳt giao iu khin bng tớn
hiu ốn ln hn rt nhiu so vi nỳt khụng cú ốn tớn hiu. Kinh nghim cho thy kh
nng thụng xe nỳt iu khin bng ốn gp ụi nỳt khụng cú ốn v bng khong 60%
nỳt giao thụng khỏc mc [5]. S dng tớn hiu ốn iu khin giao thụng cú ý ngha
nhõn vn trong vic gim bt tai nn giao thụng, dũng xe i li trt t hn bit i vi
dũng xe hn hp nhiu thnh phn ụ th nc ta.
ốn tớn hiu vi cụng ngh hin i mang li hiu qu rt ln cho qun lý giao
thụng ụ th. Nu c liờn kt iu khin theo mng li nỳt giao, theo trc u tiờn
thỡ mi nỳt giao cú ốn tớn hiu cú th coi nh mt ca ngừ lm gim ựn tc giao thụng
6
trong đô thị và nâng cao chất lƣợng phục vụ các dòng xe, ngoài ra nó có thể đƣa ra các
thứ tự ƣu tiên hợp lý đối với các loại hình phƣơng tiện giao thông khác nhau, ví dụ ƣu
tiên đi bộ, xe đạp, xe công cộng, sau đó mới đến các loại xe cơ giới khác, tạo cho
ngƣời sử dụng đƣờng có cảm giác yên tâm khi vƣợt qua nút giao.
Hiện nay ở các nƣớc phát triển, trên một nhánh nút có nhiều làn xe, thì trên mỗi
làn xe thƣờng bố trí 1 cụm đèn tín hiệu để ngƣời tham gia giao thông tuân thủ theo
đúng qui tắc giao thông trên làn xe của mình.
1.1.3. Khái niệm về vùng c ức năng
a. Khái niệm: Khu vực trƣớc và sau nút giao thông đƣợc ƣu tiên dành cho hoạt
động giao thông đƣợc gọi là “Vùng chức năng của nút giao thông” (Functional Area).
Hàm ý “vùng chức năng” là khu vực dành riêng để thực hiện chức năng giao thông
của nút, “vùng chức năng” đã đƣợc AASHTO đề cập đến từ những năm 1990.
Vùng chức năng của nút giao thông mở rộng hơn so với vùng vật lý trên nhánh
dẫn vào cũng như nhánh dẫn ra khỏi nút, khu vực chức năng của nút bao gồm các làn
phụ và các khu vực kênh hoá.
Hình 1.1 Vùng vật lý và vùng chức năng của nút giao thông [12].
Hiểu một cách cặn kẽ hơn: “Vùng chức năng của nút giao thông là khu vực mở
rộng hơn khu vực vật lý của nút, bao bồm chiều dài đoạn phản ứng tâm lý, đoạn vận
động và chiều dài hàng chờ (nếu có)”
Vùng chức năng của nhánh dẫn vào (upstream) bao gồm chiều dài đoạn phản ứng,
vận động trƣớc hàng chờ (maneuvering) (chuyển làn, giảm tốc) và chiều dài hàng chờ.
Vùng chức của năng nhánh dẫn ra (downstream) bao gồm chiều dài ở nhánh dẫn
ra đủ để triệt tiêu xung đột giữa dòng giao thông đi thẳng với các phƣơng tiện vào và
ra khỏi nhánh dẫn.
b. Phân loại vùng chức năng của nút giao thông
Có thể phân loại vùng chức năng theo đặc điểm điều khiển, tổ chức giao thông
7
nhƣ sau:
Vùng chức năng của nút giao thông điều khiển theo luật ƣu tiên.
Vùng chức năng của nút giao thông điều khiển bằng biển và vạch dừng.
Vùng chức năng của nút giao thông điều khiển bằng đèn tín hiệu.
Trong cách phân loại nêu trên, với các điều kiện về cấu tạo hình học, điều kiện
giao thông và đặc điểm ngƣời lái tƣơng tự nhau thì về mặt logic Vùng chức năng của
nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu đèn lớn nhất. ối với nút giao thông điều
khiển bằng tín hiệu đèn, phân tách xung đột theo phƣơng pháp phân chia theo thời
gian, phƣơng tiện vào nút ở pha dừng xe phải giảm tốc độ và dừng xe để chờ tín hiệu
đèn. oạn vận động, hàng chờ trên nhánh dẫn vào sẽ lớn. Và do vậy, việc đảm bảo
giao thông ở vùng chức năng nhánh dẫn vào của nút giao thông điều khiển bằng tín
hiệu đèn là cần thiết.
c. Phạm vi vật lý của nút giao thông
P ạm vi vật lý của nút giao đƣợc xác định bởi ranh giới giữa của các đƣờng
cong rẽ phải tại các góc phần tƣ của nút giao hoặc phạm vi giới hạn của các vạch dành
cho bộ hành băng qua đƣờng, Hình 1.2.
Hình 1.2 Phạm vi vật lý của nút giao thông [6]
Phạm vi vật lý của nút giao thông phụ thuộc vào cấu tạo hình học của nút giao
thông nhƣ: Kích thƣớc của các đƣờng dẫn, các bán kính ở các góc phần tƣ của nút
giao, vị trí ngƣời đi bộ băng qua đƣờng.
d. Cấu tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến vùng chức năng của nút giao thông
Vùng chức năng của nút giao thông gồm ba bộ phận chính là: vùng chức năng
của nhánh dẫn vào, vùng chức năng của nhánh dẫn ra và phạm vi vật lý của nút giao
thông.
8
Hình 1.3. Vùng vật lý và vùng chức năng của nút giao thông ĐK
bằng tín hiệu đèn [12]
Vùng c ức năng của n án dẫn vào nút
Vùng chức năng trên nhánh dẫn vào nút giao thông gồm ba yếu tố: (1) chiều dài
đoạn phản ứng, (2) chiều dài xe chuyển động trong quá trình xếp hàng và (3) chiều dài
hàng chờ, Hình .
Hình 1.4 Vùng chức năng nhánh dẫn vào nút [15].
Các yếu tố ảnh hƣởng đến chiều dài của vùng chức năng nhánh dẫn vào:
- Tốc độ phƣơng tiện trƣớc khi vào vùng chức năng ở nhánh dẫn vào: Tốc độ của
xe quyết định chiều dài đoạn phản ứng tâm lý, chiều dài đoạn vận động. Tốc độ xe phụ
thuộc vào kích thƣớc của nhánh dẫn vào, lƣu lƣợng, mật độ xe, mong muốn của lái xe,
tầm nhìn ngang và dọc...
- Gia tốc của phƣơng tiện: Gia tốc của xe khi vào nút chịu sự ảnh hƣởng lớn của
điều kiện mặt đƣờng, tốc độ, khoảng cách đến chƣớng ngại vật phía trƣớc (vạch dừng
hoặc xe trong hàng chờ), chênh lệch tốc độ so với xe phía trƣớc, cơ cấu điều khiển của
xe, mật độ của dòng xe...
9
- Chiều dài hàng chờ: Tùy theo lƣu lƣợng xe đến nút, thời gian phƣơng tiện phải
dừng tại nút, kích thƣớc của nhánh dẫn, không gian an toàn của phƣơng tiện khi
dừng... Thời gian phƣơng tiện phải dừng tại nút phụ thuộc vào phƣơng pháp tổ chức,
điều khiển (tín hiệu đèn, biển STOP, vạch dừng xe).
Vùng c ức năng của n án dẫn ra
ối với công tác khai thác đƣờng, vùng chức năng nhánh dẫn ra xác định nhằm
phục vụ mục đích khống chế hoạt động ra vào ở khu vực này. Trên cơ sở đó, tiếp cận
theo các phƣơng diện khác nhau:
- Xem xét đến phạm vi của làn phụ tăng tốc ở nhánh dẫn ra: Trong khu vực của
làn phụ tăng tốc ở nhánh dẫn ra khỏi nút không đƣợc phép tồn tại các lối ra vào
(Driverway).
- ảm bảo tầm nhìn dừng xe trên nhánh dẫn ra:
ể giảm thiểu mức độ phức tạp
cho quá trình thoát khỏi nút, lái xe phải đƣợc đảm bảo đủ tầm nhìn dừng xe. Do vậy,
vùng chức năng của nhánh dẫn ra mở rộng hơn so với phạm vi vật lý một đoạn đúng
bằng chiều dài tầm nhìn dừng xe.
- Xe trên nhánh dẫn ra xung đột với xe rẽ phải từ các lối ra vào: Trong trƣờng
hợp có các lối ra vào ở nhánh ra của nút giao thông, các xe trên nhánh dẫn phải chú ý
đến các xe rẽ phải nhập dòng ở các lối ra/vào. Trƣờng hợp này, chiều dài vùng chức
năng của nhánh dẫn ra nhỏ hơn so với yêu cầu đáp ứng tầm nhìn dừng xe trên nhánh
dẫn ra. Do vậy, phƣơng hƣớng tiếp cận này không đƣợc lựa chọn.
- Xem xét đối với xe rẽ trái: Hoạt động rẽ trái của phƣơng tiện là phức tạp, khi
tiến đến vị trí cửa ra của nhánh dẫn, lái xe cần một khoảng thời gian để xử lý trƣờng
hợp có xe vào hoặc ra ở các lối ra vào.
- Xem xét đến hoạt động của xe rẽ phải: ối với dòng xe rẽ phải, bán kính
đƣờng cong rẽ phải quyết định tốc độ phƣơng tiện. Với điều kiện xây dựng ở đô thị,
tốc độ của xe rẽ phải không lớn.
Thông qua việc so sánh các phƣơng pháp tiếp cận và giải quyết bài toán xác định
vùng chức năng của nhánh dẫn ra có thể xác định vùng chức năng theo hƣớng tiếp cận
đảm bảo tầm nhìn dừng xe khi các phƣơng tiện qua nút. Vùng chức năng sẽ đƣợc tính
từ mép của vạch dành cho ngƣời đi bộ đến phạm vi đủ chiều dài tầm nhìn dừng xe.
Nhƣ vậy, các yếu tố ảnh hƣởng đến chiều dài của vùng chức năng nhánh dẫn ra là: Tốc
độ phƣơng tiện khi vƣợt qua dải dành ngƣời đi bộ ở nhánh dẫn ra, thời gian phản ứng
của lái xe và gia tốc hãm xe. Các yếu tố ảnh hƣởng này chịu sự chi phối của cấu tạo
hình học của nút giao thông (kích thƣớc phạm vi vật lý của nút), đặc điểm giao thông
ở khu vực vật lý của nút giao, đặc điểm của ngƣời lái, đặc điểm của phƣơng tiện.
e. Phương pháp xác định vùng chức năng của nút giao thông điều khiển bằng tín
10
hiệu đèn
iều dài của vùng c ức năng n án dẫn vào [12]
Ldv
cn L pu Lvd Lhc
(1)
Trong đó: Ldvcn: là chiều dài của vùng chức năng của nhánh dẫn vào nút, m
Lpu : chiều dài đoạn phản ứng, m
Lvd : chiều dài đoạn vận động trƣớc nút, m
Lhc : chiều dài hàng chờ trƣớc nút, m
Chiều dài đoạn phản ứng
Lpu= v x tpu
(2)
Trong đó:
v: là tốc độ của phƣơng tiện, m/s.
tpu: thời gian phản ứng của lái xe, s
Chiều dài đoạn vận động trƣớc hàng chờ
v12 v22
Lvd
Lxh
2 adv
(3)
Trong đó:
v1: là tốc độ trung bình của phƣơng tiện sau thời gian phản ứng, m/s.
Tốc độ v1 là tốc độ ngoài phạm vi ảnh hƣởng (vùng chức năng) của nút, tuỳ theo
loại nhánh dẫn, lƣu lƣợng, bề rộng nhánh dẫn.
v2: là tốc độ của phƣơng tiện ở cuối hàng chờ, m/s
adv: gia tốc giảm trƣớc hàng chờ vào nút, m/s2
Lxh: chiều dài đoạn xếp hàng, theo quan sát trên các nhánh dẫn ở TP Huế,
chiều dài đoạn này có thể lấy trung bình 10m.
Chiều dài hàng chờ: Trong điều kiện dòng hỗn hợp nhiều xe hai bánh, chiều dài
hàng chờ xác định theo phƣơng pháp quy đổi diện tích tƣơng đƣơng.
n
N
Lhc=
i 1
i
B
Si
(4)
Trong đó:
n: số loại xe trong dòng xe vào nút.
Ni: lƣu lƣợng xe loại i tới nút trong thời gian đỏ có hiệu, xe.
B: Bề rộng có hiệu của đƣờng dẫn, là bề rộng mà xe có thể dừng trƣớc vạch,
có xét đến khoảng dự trữ đối với làn ngoài và làn cạnh rãnh biên, (m)
Si: khoảng không gian an toàn khi phƣơng tiện khi dừng, m2
iều dài của vùng c ức năng n án dẫn ra [12]
Phạm vi vùng chức năng đƣợc xác định từ vị trí vạch đi bộ qua đƣờng mở rộng
11
thêm một đoạn bằng tầm nhìn dừng xe. Chiều dài vùng chức năng của nhánh dẫn ra
đƣợc xác định nhƣ sau:
vra2
L vra t pu
l0
2 ara
dr
cn
(5)
Trong đó:
Ldrcn: Chiều dài vùng chức năng ở nhánh dẫn ra khỏi nút, m
vra: Tốc độ của xe ở cuối vạch dành cho bộ hành ở nhánh dẫn ra, m/s
tpu: Thời gian phản ứng của lái xe
ara: Gia tốc hãm xe, m/s2
lo: Khoảng dự trữ, m
g. Nhánh dẫn
Phần đƣờng dành cho xe có hƣớng đi vào nút gọi là nhánh dẫn (đƣờng dẫn hoặc
nhóm làn). Hình 1.5
Phần đƣờng dành cho xe rẽ phải hoặc xe rẽ trái trong nút giao thông cùng mức
gọi là làn rẽ phải hoặc làn rẽ trái riêng biệt, với các nút giao thông khác mức gọi là
nhánh rẽ, nhánh nối.
h. Hàng chờ
Trƣớc khi vào nút có thể các xe phải xếp hàng trên nhánh dẫn đi chậm hoặc phải
dừng hẳn trƣớc vạch STOP để chờ có cơ hội nhập vào nút, đoạn nhánh dẫn này đƣợc
gọi là hàng chờ. Chiều dài tính từ xe đầu tiên dừng chờ đến xe cuối cùng xếp hàng
dừng chờ gọi là chiều dài hàng chờ. ối với nút giao thông điều khiển bằng tín hiệu
đèn thì đây là hàng chờ trong thời gian tín hiệu đèn đỏ. Hình 1.5
Hình 1.5. Dòng xe trên nhánh dẫn [6]
12
1.2. H TH G V H S TR
G T GI
Hệ thống vạch sơn kẻ đ-ờng là một dạng báo hiệu để h-ớng dẫn tổ chức điều
khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.
Vạch kẻ đ-ờng kết hợp với các biển báo hiệu đ-ờng bộ hoặc đèn tín hiệu để chỉ
huy giao thông.
Vạch kẻ đ-ờng bao gồm các loại vạch, chữ viết ở trên mặt phần xe chạy, mặt bên
bó vỉa, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đ-ờng để quy định
trật tự giao thông, chỉ rõ sự hạn chế kích th-ớc của các công trình giao thông, chỉ
h-ớng đi của các đ-ờng của làn xe chạy.
Tại các nút giao thông có bố trí đèn tín hiệu có thể có các loại vạch sau:
1.2.1 Vc i b qua ng
Vạch đi bộ qua đ-ờng là các đ-ờng vạch đậm liền song song bằng sơn dẻo nhiệt,
màu trắng dày 2mm (nếu cong gọi là vạch ngựa vằn). Theo điều lệ biển báo hiệu đ-ờng
bộ Việt Nam, chiều rộng nhỏ nhất cho đ-ờng ng-ời đi bộ cắt qua không đ-ợc nhỏ d-ới
3 mét, tuỳ theo l-ợng ng-ời qua có thể tăng thêm chiều rộng của vạch ng-ời đi bộ cho
phù hợp [5].
Vạch số 9 - Vạch ng-ời đi bộ qua
đ-ờng vuông góc
Vạch số 10 - Vạch ng-ời đi bộ qua
đ-ờng cắt chéo
Hỡnh 1.6. Vch i b qua ng
Cũng có thể dùng hai đ-ờng vạch đậm liên tục song song để giới hạn phạm vi
đ-ờng cắt ngang chứ không vẽ theo dạng ngựa vằn nh- vạch số 11.
13
Phần đ-ờng cho
g-ời đi bộ
Phần đ-ờng cho
g-ời đi bộ
Phần đ-ờng cho ng-ời đi bộ
Phần đ-ờng cho ng-ời đi bộ
Hỡnh1.7. (Vch s 11) Vch gii hn ng ct ngang qua ng
ginh cho ngi i b
Trong tr-ờng hợp có xét đến tr-ờng hợp ng-ời khuyết tật cần đi qua đ-ờng, thì hè
đ-ờng và giải phân cách tại vị trí vạch cho ng-ời đi bộ sang đ-ờng phải thiết kế hạ vỉa
để đảm bảo xe lăn của ng-ời khuyết tật có thể đi đ-ợc. Cao độ của mép bó vỉa tại các
vị trí này không đ-ợc cao quá mép đ-ờng 5cm. Trong tr-ờng hợp này, có thể đặt biển
báo số 447 (biển báo phần đ-ờng dành cho ng-ời tàn tật).
2.0%
Lát gạch
4.0%
2.0%
Mặt bằng hạ hè
16%
16%
Viả vát W26x23A
Vỉa BTXM 12.5x26
Vỉa BTXM 12.5x26
Viả vát W26x23B
Đan rãnh
Chính diện hạ hè
Cao độ mép mặt đ-ờng
Cao độ mặt vỉa
lối lên xuống
50
R5
23
200
1 16
Mặt đ-ờng
4.0%
4.5
3-10%
3.1
4.4 3.1
R15
12.5
3.5
10 2
Cắt dọc hạ hè và kết cấu lát hè
Vỉa hè
3.5
50
200
Viên vỉa W26x12.5
12.5
16%
5
20.5 212.5
10 2 8 15
16%
Gạch Block (phối mầu)
Cát vàng đệm dầy 10cm
Vỉa W26x12.5
26
Vữa xi măng M100#
BTXM M100#
Hỡnh 1.8. Cu to v trớ h hố cho ngi khuyt tt.