Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.26 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

LÊ HÙNG NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------LÊ HÙNG NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN



TP. HỒ CHÍ MINH, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của
chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. HCM, ngày …. tháng …. năm 2018

Tác giả

Lê Hùng Nguyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... 1
MỤC LỤC.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........1
1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 2
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................ 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
1.6 Ý nghĩa đề tài......................................................................................... 3
1.7 Kết cấu luận văn..................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN............5
2.1 Tổng quan hiệu quả hoạt động của NHTM............................................. 5
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM......................................5
2.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM........................................................................................................ 7


2.1.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM .................. 7
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM .................. 16
2.2.1 Môi trường bên ngoài ...................................................................... 16
2.2.2 Môi trường bên trong ...................................................................... 19
2.3

Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại trên thế giới và tại Việt Nam ........................ 21
2.3.1 Một số nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 21
2.3.2 Một số nghiên cứu trong nước ........................................................ 23
2.4 Tóm tắt chương 2 ................................................................................... 30

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 31
3.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
3.2.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 38
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 39
3.2.3 Xử lý dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 39
3.2.4 Phương pháp ước lượng hồi quy ..................................................... 40
3.2.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình ............................................... 42
3.2.6 Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng ...................................... 42
3.3 Tóm tắt chương 3 ................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 45
4.1 Thực trạng về hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam ....... 45
4.1.1 Diễn biến lãi suất ............................................................................. 46
4.1.2 Hoạt động huy động vốn ................................................................. 48


4.1.3 Hoạt động tín dụng .......................................................................... 49
4.1.4 Hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam ........................ 55
4.2

Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................. 57
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình ........................... 57
4.2.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ......................................... 58
4.2.3 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu .............................................. 61
4.2.4 Kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu 64
4.3 Tóm tắt chương 4 ................................................................................... 72
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 74

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................... 74
5.2

Kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................... 76
5.2.1 Tăng cường quản trị tín dụng .......................................................... 76
5.2.2 Quản lý tỷ lệ cho cho vay phù hợp ................................................. 78
5.2.3 Có chính sách quản lý cơ cấu nguồn vốn phù hợp ......................... 79
5.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý doanh thu chi phí của ngân hàng ......... 80
5.2.5 Cân nhắc khi quyết định mở rộng quy mô ngân hàng .................... 80
5.2.6 Đảm bảo tính an toàn thanh khoản ................................................. 81
5.2.7 Đa đang hóa thu nhập của ngân hàng ............................................. 81
5.2.8 Một số kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước .......... 82
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................ 83
5.3.1 Hạn chế ........................................................................................... 83
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 84


5.4 Tóm tắt chương 5:................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Danh sách các NHTM Việt Nam được chọn làm mẫu nghiên cứu
trong mô hình định lượng
Phụ lục 2: Kết quả chạy mô hình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.3.1 Tóm tắt các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam và trên thế giới................................................................................. 27
Bảng 3.1.1 Mô tả các biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình.............................36

Bảng 4.1.1 Số lượng,vốn điều lệ trung bình và số chi nhánh, sở giao dịch của các
NHTM Việt Nam......................................................................................................... 45
Bảng 4.1.2: So sánh nghị định 53 và nghi định 34...................................................... 54
Bảng 4.1.3 Lợi nhuận trước thuế của NHTMCP Việt Nam......................................... 55
Bảng 4.1.4 Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam................................................... 56
Bảng 4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.................................. 57
Bảng 4.2.2: Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu........59
Bảng 4.2.3: Kiểm tra đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu:....................................60
Bảng 4.2.4 Kết quả hồi quy theo OLS, REM và FEM................................................. 62
Bảng 4.2.5: Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu:
65
Bảng 4.2.6 Kết quả hồi quy các biến độc lập Mô hình nghiên cứu:............................. 66


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1-1: Biểu đồ lãi suất và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008-2016 . 46

Biểu đồ 4.1-2: Dư nợ tín dụng trong tổng tài sản của các NHTM...............................50
Biểu đồ 4.1-3: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam..........................50
Biểu đồ 4.1-4: Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ của NHTM Việt Nam................................... 54




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

Tên viết tắt


Viết đầy đủ

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần



Tiếng Anh


Tên viết tắt

Viết đầy đủ

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

INF

Inflation - Tỷ lệ lạm phát

ROA

Return On Assets - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Return On Equity – Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, đối với các nước đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng, ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc phân bổ
nguồn vốn đầu tư mỗi quốc gia. Vì vậy, hệ thống ngân hàng của một quốc gia hoạt
động hiệu quả sẽ đem lại động lực phát triển ổn định và bền vững đối với quốc gia
đó (Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thiên Kim, 2014).

Trong thời gian qua, đặc biệt kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính bắt
nguồn từ Hoa Kỳ, nền kinh tế Việt Nam đã đối mặt với những thách thức to lớn:
tăng trưởng chậm lại, sản xuất đình đốn, lạm phát cao, nợ xấu tăng nhanh. Trước
các ảnh hưởng tiêu cực của các nhân tố vĩ mô này, hệ thống NHTM ở Việt Nam
thuộc một trong những những nhóm ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất (Ngo,
2012). Điều này được minh chứng qua việc cắt giảm hàng loạt nhân viên, lợi nhuận
và các chỉ tiêu tài chính trọng yếu như ROE, ROA giảm nhanh chóng. Một số ngân
hàng nhỏ thì chọn giải pháp là sáp nhập với các ngân hàng lớn hơn. Tình hình khó
khăn trên cũng buộc ngân hàng nhà nước đưa ra các biện pháp khẩn cấp cũng như
tăng cường giám sát và điều hành đối với hệ thống NHTM (Vu & Turnell, 2010).
Trong bối cảnh trên, việc nhận diện và đánh giá vai trò của những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam là rất quan trọng
đối với đội ngũ quản trị và đặc biệt là các nhà đầu tư và hoạch định chính sách phát
triển kinh tế (Mishkin, 2009; Phan Thị Thu Hà, 2011). Mục tiêu của nghiên cứu này
là đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô lẫn vi
mô đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Từ đó giúp cho các nhà quản
trị và chuyên gia hoạch định chính sách có thể đưa ra những quyết định giúp cho
ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung hoạt động hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài
nghiên cứu với tên gọi: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân


2

hàng thương mại (NHTM) Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc
sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại để từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh các nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
 Nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại.
 Đánh giá chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Khuyến nghị nhằm phát huy các nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn
chế các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến HQHĐ của ngân hàng thương
mại Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
 Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM
Việt Nam? Những nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng?
 Cần làm gì để đẩy mạnh các nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế các
nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam?
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là: các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại Việt Nam. Các nhân tố ở đây sẽ được chia làm 2 loại:
nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài.


3

 Phạm vi nghiên cứu: 34 NHTM cổ phần Việt Nam ( danh sách đính kèm
tại Phụ lục 1).
 Thời gian nghiên cứu: khoảng thời gian lấy dữ liệu là từ năm 2006 đến
năm 2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng. Trong đó, bằng cách sử dụng
phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động

của các NHTM và các yếu tố ảnh hưởng được xác định và xây dựng giả thuyết, sau
đó tiến hành thu thập dữ liệu và xây dựng mô hình để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Từ những giả thuyết nghiên cứu đặt ra, nghiên cứu sử dụng phương pháp ước
lượng hồi quy theo cả 2 chiều (cross sectional – dữ liệu chéo) và thời gian (time
series). Sử dụng mô hình Random, Fixed Effects, sử dụng kiểm định F-test để kiểm
tra sự phù hợp của mô hình, kiểm định T-test để kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số
hồi quy trong mô hình, kiểm định Hausman được lựa chọn giữa mô hình tác động
ngẫu nhiên và mô hình tác động cố định. Từ việc bác bỏ hay chấp nhận các giả
thuyết, các kết quả cũng như những kết luận chính xác được rút ra cho nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu sẽ được thống kê, phân tích
bằng phần mềm Excel, Stata12.
1.6 Ý nghĩa đề tài
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ giúp đưa ra nhận định về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam cũng như mức độ và kết
quả ảnh hưởng của từng nhân tố. Đồng thời, đề tài giúp nhà quản trị ngân hàng nhìn
nhận về tầm quan trọng của từng nhân tố, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Từ đó, có thể tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho hệ thống
NHTM và tạo tiền đề phát triển ổn định cho nền kinh tế Việt Nam.


4

1.7 Kết cấu luận văn
Bố cục luận văn này được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về các lý thuyết có liên quan
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng thương mại việt nam
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
2.1 Tổng quan hiệu quả hoạt động của NHTM
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh
tế, kỹ thuật, xã hội. Mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau
thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Xét trên bình diện
các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu như thế
nào về hiệu quả kinh doanh.
Theo Farrell (1957), hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra
thu được (outputs) so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả
đầu ra đó (inputs). Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất
của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa
kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Theo Ngân hàng trung ương châu Âu (European Central Bank - ECB) (2010):
hiệu quả hoạt động là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên
dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi
nhuận thu được trong tương lai thông qua đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại.
Theo Antonio, Ludger và Vito (2006) thì “Hiệu quả là phép so sánh giữa đầu
vào và đầu ra hay giữa lợi nhuận và chi phí. Với cùng đầu vào cho trước, hoạt động
nào tạo ra đầu ra lớn hơn sẽ là hoạt động hiệu quả hơn”.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt
được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác



6

định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp
nhất.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào
và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng
trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu
tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng
và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu
dùng...Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình
độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động
không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến
động của từng nhân tố.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù và hoạt
động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với rủi ro thấp, bảo toàn vốn, tăng thị phần, thu
hút đầu tư và nâng cao uy tín thương hiệu. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại có thể được chia làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối:
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh
tế - chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại theo cả chiều sâu và chiều rộng.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối có thể được thể hiện dưới dạng
tĩnh (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó hoặc dạng nghịch hiệu quả hoạt động = chi phí/ kết quả kinh tế) hoặc
dưới dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả
kinh tế/mức tăng chi phí)..
Trong bài nghiên cứu này tác giả đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM theo
hướng đánh giá hiệu quả tương đối (lợi nhuận thu được/ chi phí bỏ ra) của ngân hàng



7

vì những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian như cho phép
so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác nhau.
2.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM
Trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay,
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM có ý nghĩa rất to lớn,
được thể hiện qua các mặt sau :
 Vai trò quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng tại quốc gia nào trên thế giới
cũng là cung cấp vốn từ những nơi thừa/chưa có nhu cầu sử dụng đến nơi đang cần
vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, một khi các
NHTM hoạt động có hiệu quả chứng tỏ nguồn vốn của nền kinh tế được phân bổ có
hiệu quả, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
 Khi một ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả thì sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc giảm chi phí cung cấp nguồn vốn và các dịch vụ khác, từ đó các
doanh nghiệp trong nền kinh tế có thể vay vốn với chi phí thấp hơn, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển ổn định sẽ có tác động
tích cực trở lại làm cho NHTM phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn.
 Ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ là tiền đề quan trọng để ngân hàng tăng
trưởng và tích lũy nguồn lực để đầu tư áp dụng và phát triển công nghệ hiện đại, giúp
ngân hàng có đủ tiềm lực để cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế.
2.1.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM thường được đánh giá thông
qua các chỉ số tài chính của ngân hàng được thể hiện ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, để đảm bảo cho hiệu quả
hoạt động của các NHTM được ổn định và ngày càng phát triển thì việc đảm bảo về
các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng cũng là điều cần thiết.



8

2.1.3.1 Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
a) Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn của
các NHTM. Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào
mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của NHTM nhưng được coi như tài sản đảm bảo giúp tạo ra lòng tin đối với
khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn
tự có cũng là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giúp xác định khả
năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng được đánh giá bằng chỉ số
sau đây:

Nguồn: Theo thông tư Số: 36/2014/TT-NHNN ban hành ngày 20 tháng 11 năm
2014
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trọng
tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ (hay gọi là vốn góp) và các quỹ dự trữ. Nó có
vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho NHTM. Vốn
tự có cấp 2 là nguồn vốn bổ sung, bao gồm vốn do đánh giá lại tài sản cố định và các
khoản khác như khoản nợ được xem như vốn.
Tài sản có rủi ro là tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như: các
khoản cho vay đối với khách hàng phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, khách hàng
thực hiện sai hợp đồng dẫn đến ngân hàng phải trả tiền bảo lãnh, khách hàng cố tình sử
dụng sai mục đích cho vay và cố tình chiếm đoạt nguồn vốn vay... Dựa vào hình thức
quản lý tài sản, tài sản có rủi ro bao gồm: tài sản “Có” rủi ro nội bảng và tài sản “Có”


9


rủi ro ngoại bảng. Ngoại trừ các tài sản được xem như không có rủi ro như tiền mặt,
tiền gửi tại NHNN, mỗi tài sản có còn lại đều có mức độ rủi ro nhất định. Theo Thông
tư 36/2014/TT-NHNN, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 thì rủi ro được chia
thành mức 0%, 20%, 50%, 100%, 150%, 250%.
Ngày nay, các hoạt động ngoại bảng ngày càng nhiều và có rủi ro làm ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng không thua kém gì các tài sản nội
bảng, do đó phải đánh giá các rủi ro của tài sản ngoại bảng để đảm bảo an toàn về vốn.
Tất cả các cam kết ngoại bảng phải được chuyển đổi thành lượng tín dụng tương
đương bằng cách nhận lượng tài sản ngoại bảng với hệ số chuyển đổi tương ứng. Hệ số
chuyển đổi được tính cho từng giao dịch ngoại bảng khác nhau. Sau đó nhân với hệ số
rủi ro tùy theo việc ước tính rủi ro tín dụng đối với từng giao dịch ngoại bảng để có
được tổng tài sản có rủi ro ngoại bảng.
b) Giới hạn tín dụng đối với khách hàng
Để kiểm soát và hạn chế rủi ro về tín dụng, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã
quy định giới hạn tín dụng đối với khách hàng. Căn cứ vào tỷ lệ dư nợ của từng khách
hàng hay nhóm khách hàng mà các NHTM có cách tổ chức theo dõi riêng. Quy định
cụ thể giới hạn tín dụng đối với khách hàng được thể hiện ở Thông tư 36/2014/TTNHNN, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung dài hạn
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra thông suốt, cần phải cân đối
được nguồn vốn huy động và cho vay. Mọi ngân hàng đều nhận thấy rằng dùng tiền gửi
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn đều đem lại khoản lợi nhuận tối đa. Khi thực hiện
nghiệp vụ này ngân hàng có một niềm tin là khách hàng sẽ gửi tiền tại ngân hàng cho đến
khi đáo hạn nhưng chẳng may ngân hàng không giữ được sự tín nhiệm, hoặc có một sự
biến động lớn trên thị trường khiến khách hàng kéo nhau đến rút tiền hàng loạt, trong khi
đó các khoản cho vay trung dài hạn không thể nào thu hồi ngay được và kết quả là sự vỡ
nợ chắn chắn không thể tránh khỏi. Do đó ngân hàng một mặt


10


tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác phải đảm bảo an toàn theo Thông tư 36/2014/TTNHNN, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
mà các tổ chức tín dụng có thể sử dụng cho vay trung dài hạn đối với NHTM là 40%,
đối với tổ chức tín dụng khác là 30%.
d) Phân loại khách hàng và mức trích lập dự phòng rủi ro
Để đảm bảo chất lượng tín dụng cũng như theo dõi kiểm soát được nợ vay thì
các NHTM tiến hành phân chia nhóm nợ theo Thông tư số 02/2013/TT – NHNN ngày
21/01/2013. Hiện nay, nợ vay của các NHTM được chia làm 5 nhóm tương ứng với
khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro của các khoản nợ đó. Để đảm bảo hoạt
động của ngân hàng diễn ra thông suốt khi xảy ra sự cố của các khoản nợ vay xấu, các
NHTM tiến hành trích lập dự phòng rủi ro để xử lý. Tương ứng với mức độ rủi ro của
từng nhóm mà tỷ lệ trích dự phòng rủi ro khác nhau, cụ thể nhóm 5 tỷ lệ trích 100%,
nhóm 4 là 50%, nhóm 3 là 20%, nhóm 2 là 5%, nhóm 1 là 0%.
2.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Vòng quay vốn:

Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, nó phản ánh trong
một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu đồng
vốn. Qua đó phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Tỷ số này cao cho
thấy ngân hàng đang có mức thu hồi vốn nhanh.
Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ:


11

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng
càng kém và ngược lại. Theo quy định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không được
vượt quá 3%.

Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động:

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động được của ngân hàng vào
việc cho vay vốn đến các khách hàng có nhu cầu. Thông thường khi nguồn vốn huy
động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn cho vay thì dư nợ thường
gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ
nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được.
Chỉ số này phản ánh khả năng cho vay của ngân hàng so với khả năng huy động
vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn mà ngân hàng huy động được. Tỷ
số này càng cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động được
vào hoạt động cho vay. Điều này giúp ngân hàng thu về nhiều lợi nhuận hơn từ việc
hưởng chênh lệch lãi suất huy động- cho vay, tuy nhiên chỉ số này lớn cũng bao hàm
cả rủi ro thanh khoản lớn hơn.
Tỷ lệ nợ xấu

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại từ Nhóm 1
đến Nhóm 5, gồm các nhóm sau đây:


12

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ phân loại từ Nhóm (3) - (5) được xem là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, có bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ

này cao hơn so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho
thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay và
có rủi ro cao. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các
khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các
khoản nợ xấu hay thay đổi cách phân loại nợ.
Hệ số rủi ro tín dụng:

Tỷ lệ này cho ta thấy tỷ trọng của dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có, tỷ số này
càng lớn có nghĩa là khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn. Khi tỷ số này lớn
sẽ có mặt tích cực là cho thấy ngân hàng đang cho vay được nhiều, lợi nhuận thu được
từ lãi sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cũng cao.
2.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích HQHĐ kinh doanh của ngân hàng
Chỉ tiêu phân tích doanh thu:


13

Tỷ số này giúp cho nhà quản trị xác định cơ cấu doanh thu của ngân hàng hay
nói cách khác chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng tổng doanh thu có bao nhiêu đồng
thu được từ chênh lệch lãi, bao nhiêu đồng thu được ngoài lãi,… Từ đó, giúp nhà quản
trị đề ra những biện pháp phù hợp để tăng tỷ trọng doanh thu của từng nguồn thu phù
hợp tùy tình hình thị trường, VD: khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, việc phụ thuộc
phần lớn từ thu nhập từ chênh lệch từ lãi sẽ có nhiều rủi ro vì vậy cần đẩy mạnh doanh
thu từ các mảng khác như: dịch vụ, tư vấn tài chính...
Phân tích chi phí của ngân hàng:

Tương tự như chỉ số phân tích tỷ trọng doanh thu từng khoản mục ở phía trên,
tỷ lệ này thể hiện kết cấu của từng khoản mục chi phí để giúp nhà quản trị xem xét các
khoản chi trong tổng chi phí của ngân hàng, từ đó có thể hạn chế hoặc cắt giảm các
khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản mục chi có lợi cho hoạt động kinh doanh.

Phân tích lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của NHTM:
 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:


14

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) giúp cho nhà quản trị thấy được ngân
hàng kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu. Đồng thời, tỷ số
này cũng giúp đánh giá năng lực quản lý, điều hành của nhà quản trị ngân hàng, chỉ số
này cao chứng tỏ nhà quản trị đã quản lý tốt chi phí và có biện pháp tích cực nhằm
tăng doanh thu của ngân hàng.
 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset):

Suất sinh lời trên tài sản (ROA – Return on Asset) là chỉ tiêu phân tích lợi
nhuận quan trọng cho thấy khả năng sinh lời của tài sản, được tính bằng cách lấy lợi
nhuận ròng trong kỳ chia cho bình quân tổng tài sản trong kỳ. Đối với các doanh
nghiệp thông thường, chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Nhà đầu tư sẽ thấy được doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền lãi trên
1 đồng tài sản Có. Riêng đối với ngành ngân hàng, một ngân hàng lành mạnh thông
thường có chỉ số ROA nằm trong ngưỡng từ 1%-2%, và tuy nhiên tỷ lệ này còn phụ
thuộc vào các thị trường, quốc gia khác nhau.
 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần:

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) giúp đo lường khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho
bình quân vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Nhà quản trị cần cân đối vốn chủ sở hữu theo một tỷ lệ hợp lý vừa để đáp ứng
yêu cầu về tính an toàn theo quy định của Pháp luật và vừa đảm bảo khả năng hoạt

động hiệu quả của ngân hàng.


15


Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) = Thu nhập lãi thuần/Tài sản Có sinh lãi trung
bình
Hoặc: NIM = Tỷ suất sinh lợi của Tài sản Có sinh lãi (YOEA) - (trừ) Tỷ lệ
chi phí hình thành Tài sản Có sinh lãi (COF) .
Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để đưa
vào hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân
hàng, người ta phân loại tài sản thành các dạng: Tài sản Có sinh lãi (như các khoản
cho vay, khoản đầu tư tài chính…), Tài sản Nợ (Huy động khách hàng, Vay từ các
ngân hàng khác…) và tài sản thông thường (ví dụ như tài sản cố định là văn phòng,
máy móc thiết bị…).
Thu nhập sản sinh ra từ các khoản Tài sản Có sinh lãi được hạch toán dưới
khoản mục Thu nhập lãi thuần (và các khoản tương tự). Để đo lường hiệu quả tạo lợi
nhuận của các Tài sản Có sinh lãi của ngân hàng, người ta tính tỷ lệ NIM như trên.
Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công
trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó
khăn trong việc tạo lợi nhuận.

Đòn bẩy tài chính:
DFL= (% thay đổi trong EPS) / (% thay đổi trong EBIT)
DFL cho thấy ảnh hưởng của một khoản nợ vay xác định đối với thu nhập trên
mỗi cổ phần của công ty. Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định
để tài trợ cho công ty và bao gồm cả những chi phí tăng thêm trước thuế và lãi vay.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, một mức độ đòn bẩy tài chính cao hơn
đồng nghĩa là sự dao động trong EPS cũng tăng tương ứng.


×