Thực trạng huy động vốn tại công ty cổ phần
Viglacera Hà Nội
2.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Khái quát chung về Tổng công ty Viglacera
Tổng công ty Viglacera được thành lập năm 1974, với 35 năm xây dựng,
phát triển và trưởng thành, đến nay Viglacera đã trở thành một Tổng công ty
hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và đầu tư kinh doanh hạ tầng
công nghiệp và dân dụng. Cơ sở ban đầu là các nhà máy sản xuất gạch công
nghệ lạc hậu, giờ đây Viglacera đã đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất gạch
ceramic, granite, sứ vệ sinh, kính xây dựng, vật liệu chịu lửa, gạch ngói cao
cấp…Hiện nay Viglacera được biết đến là một Tổng công ty mạnh trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và khu đô thị. Một số
khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Tiên Sơn, khu công nghiệp Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh, khu Hải n – Móng Cái – Quảng Ninh; khu đơ thị lớn
như khu Đặng Xá – Gia Lâm – Hà Nội…Trong những năm qua, Viglacera liên
tục đầu tư mở rộng quy mơ, từ chỗ chỉ có vài nhà máy sản xuất, đến nay Tổng
cơng ty đã có 36 đơn vị thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tổng công ty đã và đang mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài
nước, là đối tác tin cậy của nhiều nhà đầu tư, là môi trường làm việc tốt cho
những người có trình độ chun mơn và lịng nhiệt tình. Những lĩnh vực hoạt
động chính của Tổng cơng ty Viglacera hiện nay là:
• Sản xuất, kinh doanh Kính xây dựng và các sản phẩm sau kính, các sản phẩm
bông sợi thủy tinh. Thi công lắp đặt kết cấu kính.
• Sản xuất, kinh doanh Sứ vệ sinh và phụ kiện.
• Sản xuất, kinh doanh Gạch ốp lát Granite và Ceramic.
• Sản xuất, kinh doanh Vật liệu chịu lửa.
• Sản xuất, kinh doanh Gạch ngói đất sét nung cao cấp.
• Khai thác, chế biến Ngun liệu cho cơng nghiệp thủy tinh và gốm xây dựng.
• Xây dựng, kinh doanh kinh doanh bất động sản, siêu thị, hạ tầng đơ thị và hạ
tầng khu cơng nghiệp.
• Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu và kinh doanh các sản phẩm vật
liệu xây dựng ở thị trường trong nước và xuất khẩu.
• Thi cơng xây dựng cơng trình dân dụng và công nghiệp. Đầu tư và chuyển giao
công nghệ sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
• Đào tạo công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng cán bộ quản lý trong lĩnh vực cơng
nghiệp vật liệu xây dựng.
• Xuất khẩu chuyên gia và lao động
Trong quá trình phát triển, Viglacera luôn chú trọng đến công tác nghiên
cứu và phát triển để ứng dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, phát triển các loại sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng
cao. Chính chiến lược nghiên cứu - phát triển đúng đắn đã giúp Viglacera không
ngừng tăng trưởng ổn định và đang trở thành một tập đoàn kinh tế đa ngành ở
Việt Nam và trong khu vực.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Viglacera Hà
Nội
Tên công ty: Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
Tên giao dịch: Viglacera Hanoi Joint stock company
Tên viết tắt: VIH
Với bề dày 15 năm hình thành và phát triển Viglacera Hà Nội đang trở
thành thương hiệu lớn trong sản phẩm gạch ốp lát ceramic. Để có được vị thế
hiện nay, Cơng ty đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài với nhiều biến đổi
cả về tên gọi, quy mô và hình thức hoạt động.
Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói Hữu
Hưng, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Thủy tinh và Gốm xây dựng – Bộ Xây
dựng được thành lập theo quyết địng số 094A/BXD-TCLĐ ngày 24 tháng 3
năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Xí nghiệp Gạch ngói Hữu Hưng được đổi tên
thành Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm
xây dựng theo Quyết định số 483/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Ngày 19 tháng 5 năm 1998, Bộ trưởng Bộ Xây dựng có Quyết định số
280/QĐ-BXD đổi tên Cơng ty gốm xây dựng Hữu Hưng thành Công ty gạch ốp
lát Hà Nội thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng. Tháng 9 năm 2002
Công ty tiếp nhận Nhà máy Gạch Hải Dương theo quyết định số 3790/QĐ - UB
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hải Dương. Đến thời điểm này, Cơng ty gạch ốp lát
Hà Nội có hai Nhà máy: Nhà máy gạch ốp lát Hà Nội, Nhà máy gạch ốp lát Hải
Dương và đầu tư nâng công xuất lên 5.500.000 m2/năm. Theo sự chỉ đạo của
Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về quy hoạch Đô thị, tháng 2 năm 2006
Công ty di chuyển Nhà máy gạch ốp lát Hà Nội đến khu Công nghiệp Huyện
Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp,
ngày 18 tháng 4 năm 2008 Bộ Xây dựng có Quyết định số 588/QĐ-BXD
chuyển đổi Công ty gạch ốp lát Viglacera Hà Nội thành Công ty cổ phần
Viglacera Hà Nội với vốn điều lệ là 28 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước chiếm
51%.
2.1.3. Tình hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty cổ phần
Viglacera Hà Nội
i.
Ngành nghề kinh doanh
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm gạch ốp lát ceramic và các loại vật liệu xây
dựng khác;
+ Hoàn thiện và trang trí các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng;
+ Tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng;
+ Khai thác và chế biến khống sản;
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị, ngun vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng;
+ Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng;
+ Đầu tư liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước;
+ Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, chứng khốn và bất
động sản.
ii.
Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý
• Tổ chức nhân sự:
Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội là một công ty lớn trong lĩnh vực sản
xuất gạch ốp lát với nhiều nhà máy hoạt động nên số lượng cán bộ công nhân
viên của công ty tương đối lớn.
Sơ đồ: Mơ hình bộ máy quản lý của cơng ty c phn Viglacera H Ni
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám Đốc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Nhà máy gạch ốp lát HN
Nhà máy gạch ốp lát Hải Dơng
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng sản xuất
Phòng kinh doanh
Đến cuối năm 2008, tổng số lượng lao động bình qn của Cơng ty là 669
người, trong đó, số lượng cơng nhân sản xuất là khoảng 500 người, cịn lại là
cán bộ quản lý. Số lượng cơng nhân đều có trình độ trung học phổ thơng hoặc
đã qua các trường lớp đào tạo nghề, một số còn được cử đi đào tạo chuyên sâu
về máy móc thiết bị nên rất lành nghề và có kinh nghiệm. Các cán bộ quản lý
hầu hết đều có trình độ cao đẳng và đại học trở lên nên khả năng quản lý tương
đối tốt, là điều kiện tương đối tốt để tổ chức hoạt động sản xuất cho Cơng ty
ngày càng hiệu quả.
• Bộ máy quản lý:
+ Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất của Cơng ty. Đại hội cổ đông thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan điều hành cao nhất của Cơng ty, có tồn quyền
nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Cơng ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của
Công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu
phục vụ họp đại hội cổ đông, triệu tập Đại hội đồng cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập
quy chế quản lý nội bộ của Công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
+ Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc do Hội đồng quản trị
Công ty bổ nhiệm. Giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của
Cơng ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị,
các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
+ Ban Kiểm sốt: Do đại hội đồng cổ đơng bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính
trung thực, hợp pháp, hợp lý trong quản lý điều hành của Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc.
+ Các phịng chức năng:
Có trách nhiệm thực hiện các công việc do Ban giám đốc Công ty giao
theo từng lĩnh vực, cơng việc riêng góp phần điều hành hoạt động hàng ngày
cuả Cơng ty. Các phịng ban chức năng gồm:
Phịng Tổ chức hành chính
Phịng Tài chính kế tốn
Phịng Kế hoạch đầu tư
Phòng Kinh doanh
Phòng Xuất khẩu
Các bộ phận trực tiếp sản xuất, kinh doanh:
Nhà máy gạch ốp lát Hà Nội
Nhà máy gạch ốp lát Hải Dương
Chi nhánh Miền Trung
Chi nhánh Miền Nam
iii.
Tổ chức sản xuất
Với mơ hình tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh hiện nay của Cơng
ty là có hiệu quả và cơ bản đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của thị trường.
Phương hướng tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới là
bám sát yêu cầu của thị trường, không ngừng nâng cao năng lực quản lý của cán
bộ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao quyền lợi của các cổ đông, không
ngừng nâng cao thu nhập và điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chỉ đạo thống nhất
từ trên xuống dưới. Quan hệ chỉ đạo của Giám đốc điều hành xuống các phòng
ban, đơn vị theo nguyên tắc trực tuyến – chức năng.
iv.
Các chi nhánh và nhà máy sản xuất
Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội là một doanh nghiệp lớn và hoạt động
lâu năm trong lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát nên có chi nhánh ở cả 3 miền, trong
đó trụ sở chính tại tầng 15, tịa nhà Viglacera, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
Ngồi ra Cơng ty cịn có hệ thống các showroom giới thiệu và bán sản
phẩm tren khắp các tỉnh thành trên cả nước và một số showroom tại nước ngoài
như Thái Lan, Campuchia,…
Bên cạnh đó, Cơng ty cịn có hai nhà máy sản xuất là nhà máy Yên Phong
– Bắc Ninh và nhà máy Hải Dương với diện tích và cơng suất tương đối lớn.
v.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ:
Cơng ty chủ yếu sản xuất gạch Ceramic và theo quy trình chế biến liên tục,
qua nhiều cơng đoạn khác nhau:
Quy trình sản xuất gạch Ceramic:
Nguyên liệu – Phân tích, lập đơn – Cân phối liệu – Nạp nguyên liệu – Xả
hồ - Lưu chứa, khuấy đảo hồ - Sấy hồ - Lưu chứa, ủ bột – Ép tạo hình – Tráng
men – In trang trí – Xếp tải goòng – Dỡ tải – Nung – Phân loại ngoại quan –
Phân tích kích thước và độ phẳng – Đóng hộp – Xếp kiện – Nhập kho.
- Yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào:
Công ty cổ phần Viglacera chuyên cung cấp chủ yếu là các sản phẩm gạch
ốp lát với các chủng loại và kích thước khác nhau, các sản phẩm gạch ngói và
vật liệu xây dựng. Do đó, các yếu tố đầu vào của Công ty cũng bao gồm vốn,
nguyên vật liệu, khoa học công nghệ và con người.
Vốn của Công ty bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu và vốn vay của các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Vốn đầu tư của chủ sở hữu tính đến cuối
năm 2008 là trên 28 tỷ đồng, vốn vay là trên 261 tỷ đồng, trong đó Cơng ty vay
ngắn hạn để đầu tư sản xuất kinh doanh, còn vay trung và dài hạn để đầu tư xây
dựng cơ bản và mua sắm thiết bị.
Quy trình cơng nghệ sản xuất của Cơng ty được đầu tư hiện đại mà ít
doanh nghiệp trong nước nào có được, nhập khẩu từ các nước Italia, Tây Ban
Nha, Trung Quốc.
Lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là lao động tại chỗ với hơn 600
cán bộ công nhân viên. Đội ngũ lao động phần lớn đều được qua đào tạo có
trình độ tay nghề cao thích ứng được với quy trình cơng nghệ cao.
Ngun vật liệu đầu vào của Công ty chủ yếu bao gồm: Đất, feldspar, men
màu được chia thành 2 loại là nguyên liệu xương và nguyên liệu men trong đó
70% - 80% là mua trong nước, cịn lại phải nhập khẩu từ nước ngồi.
Nhìn chung yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào của Công ty
tương đối thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh giúp Công ty đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và luôn đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
Công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả
nước và đã có thị trường nhất định ở nước ngồi như: Thái Lan, Hàn Quốc,
Campuchia,…Bên cạnh đó, Cơng ty vẫn tiếp tục duy trì, khơi dậy tiềm năng ở
thị trường hiện tại đồng thời tìm kiếm khách hàng mới góp phần đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm và củng cố thương hiệu.
Các sản phẩm của Công ty luôn được cải tiến mẫu mã, kích thước và giá cả
cho phù hợp với thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, do đó ln duy trì
được thị trường tiêu thụ của mình và củng cố lịng tin đối với khách hàng và các
nhà cung cấp, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, góp phần đẩy mạnh doanh
số tiêu thụ.
Tuy nhiên trước sụ phát triển của thị trường vật liệu xây dựng nói chung và
thị trường gạch ốp lát nói riêng Công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ
các doanh nghiệp cùng ngành như Prime Group, Thạch Bàn, Đồng Tâm,…Thực
tế này địi hỏi Cơng ty phải ln có sự tìm tịi, sáng tạo, đi sâu vào nghiên cứu
thị trường, nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng, giá cả sản phẩm hợp lý,…để
có được vị thế nhất định trên thị trường.
Nhìn chung, với uy tín sẵn có, những sản phẩm chất lượng ngày càng cao,
chủng loại phong phú,mẫu mã sáng tạo, giá cả hợp lý,…là điều kiện rất thuận
lợi để Công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong tương lai.
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
Trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, cũng như các
doanh nghiệp ở mọi loại hình kinh tế, Viglacera Hà Nội cũng phải vận động
không ngừng để tồn tại và phát triển. Sau một năm thực hiện cổ phần hóa,
Viglacera Hà Nội đã có sự phát triển nhanh chóng, tạo dựng và củng cố thương
hiệu trên thị trường Ceramics Việt Nam. Tuy vậy, trong bối cảnh hiện nay, cơng
ty đang phải đối mặt với khơng ít khó khăn cũng như có được những thuận lợi
nhất định.
- Thuận lợi
Cơng ty cổ phần Viglacera là một trong những doanh nghiệp sản xuất
gạch ceramic đầu tiên ở Việt Nam, uy tín, thương hiệu của Công ty đã được
khẳng định. Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có kinh nghiệm, tận tâm với cơng
việc, làm chủ các thiết bị cơng nghệ.
- Khó khăn
Cơ chế thị trường ngồi những tác động tích cực thì cũng nảy sinh hàng
loạt các khó khăn khi hệ thống chưa đồng bộ: Cạnh tranh không lành mạnh,
gian lận thương mại, vi phạm quyền sở hữu công nghiệp…phần nào tác động
xấu đến hoạt động sản xuất của Công ty.
Giá cả ngun liệu biến động khơn lường, tình hình kinh tế toàn cầu
khủng hoảng, đầu tư xây dựng cơ bản giảm sút đáng kể ảnh hưởng rất lớn đến
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.1.3.2. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Tại Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội, tình hình kinh doanh được thể
hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất
(Đvt: nghìn đồng)
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
%
Năm 2008
Chênh lệnh
Số tiền
%
1
DTBH và
CCDV
181,514,03
1
225,080,160
43,566,129
24.00
299,156,45
8
74,076,298
32.91
2
Các
khoản
giảm
trừ DT
1,568,527
4,808,811
3,240,284
206.58
5,012,352
203,541
4.23
3
DTT BH và
CCDV
179,945,50
3
220,271,349
40,325,846
22.41
294,144,10
6
73,872,757
33.54
4
Giá vốn bán
hàng
132,836,68
9
195,348,18
7
62,511,498
47.06
232,975,82
3
37,627,636
19.26
5
LN gộp về
BH và
CCDV
47,108,814
24,923,161
-22,185,653
-47.09
61,168,282
36,245,121
145.43
6
DT tài
chính
33,747,432
444,684,18
5
410,936,75
3
1217.6
8
200,145,12
3
244,539,06
2
-54.99
7
CP tài chính
19,296,428
21,531,115
2,234,687
11.58
25,014,552
3,483,437
16.18
8
CP bán
hàng
17,445,957
26,496,537
9,050,580
51.88
23,932,516
-2,564,021
-9.68
9
CP quản lý
DN
11,537,220
7,036,045
-4,501,175
-39.01
8,065,145
1,029,100
14.63
10
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
-1,137,044
-29,695,852
-28,558,808
2511.67
4,356,212
34,052,064
-114.67
11
Thu nhập
khác
8,166,985
77,437,779
69,270,794
848.18
-77,437,779
-100.00
12
Chi phí
khác
20,000,866
25,323,383
5,322,517
26.61
-25,323,383
-100.00
13
Lợi nhuận
khác
8,166,985
52,114,396
43,947,411
538.11
-52,114,396
-100.00
7,027,941
22,418,543
15,390,602
218.9
-18,062,331
-80.57
14
15
16
Tổng LN kế
tốn trước
thuế
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành
Chi phí thuế
TNDN hoãn
lại
4,356,212
17
LN sau thuế
TNDN
7,027,941
22,418,543
15,390,602
218.9
4,356,212
-18,062,331
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2007 – 2008
Qua báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất và tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, ta thấy:
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
tăng lên đáng kể. Năm 2007 tăng 22,41% so với năm 2006, nhưng tới năm 2008
thì tăng lên 73.872 triệu đồng tương ứng với 33,54%. Giá vốn của Công ty năm
2008 tăng 37.627 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 19,26%. Tuy giá vốn tăng lên
nhưng tỷ lệ tăng đã giảm hơn so với năm 2007. Như vậy doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ có tốc độ tăng cao hơn so với giá vốn hàng bán. Điều
này làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007.
Năm 2008 lợi nhuận gộp về bán hàng tăng 145,43% tương ứng 36.245 triệu
đồng. Đây là một tín hiệu đáng mừng và kết quả khả quan khi Công ty thực hiện
chuyển đổi hình thức sở hữu sự, sự cố gắng của Cơng ty trong việc tăng doanh
thu với chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí bán hàng năm 2008 là 23.932 triệu đồng, giảm so với năm 2007
là 2.564 triệu tương ứng với tỷ lệ 9,68%. Trong khi năm 2007 tăng so với năm
2006 là 9.050 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 51,88%. Điều này cho thấy
nỗ lực của Công ty trong việc tiết kiệm chi phí bán hàng để nâng cao lợi nhuận.
-80.57
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ chi phí
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
88,7%
79,5%
-9,2%
Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
12%
8,3%
-3,7%
Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần
3,2%
2,96%
-0,24%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Cơng ty năm 2007 – 2008
Bảng 2.3: Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
(Đvt: triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
%
1
Doanh thu thuần
220.271
291.581
71.31
32.37
2
Giá vốn hàng bán
195.348
231.831
36.483
18.68
3
Chi phí tài chính
21.087
23.163
2.076
9.84
4
Chi phí bán hàng
26.496
24.347
-2.149
-8.11
5
Chi phí quản lý
7.036
6.909
-0.127
-1.81
6
Lợi nhuận thuần
-29.695
3.809
33.504
-112.83
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Cơng ty năm 2007 – 2008
Qua biểu phân tích trên có thể nhận thấy, kết quả sản xuất kinh doanh
năm 2008 có bước tiến vượt bậc so với năm 2007. Doanh thu thuần tăng, trong
khi đó giá vốn hàng bán tăng nhưng với tốc độ thấp hơn, chí phí tài chính tăng
2.076 triệu đồng chủ yếu do chênh lệch tỷ giá và biến động lãi suất vay vốn.
Các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều giảm.
Như vậy, có thể nhận xét về hoạt động năm 2008 ngoại trừ các yếu tố
khách quan thì: Cơng ty đã tiết giảm chi phí rất lớn trong sản xuất và kinh
doanh mặc dù giá vật tư đầu vào tăng rất lớn (tổng chi phí đầu vào tăng do biến
động giá so với năm 2007 là 43 tỷ đồng) mặt khác Cơng ty đã đẩy được giá bán
bình qn 9.810 đ/m2 qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chuyển đổi cơ
cấu sản xuất các sản phẩm có giá trị cao.
Doanh thu tài chính năm 2008 giảm so với năm 2007 là 244 triệu đồng
trong khi năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 410 triệu đồng. Chi phí tài
chính của Cơng ty cũng tăng từ 21.531 triệu đồng lên 25.014 triệu đồng; chi phí
quản lý doanh nghiệp giảm so với năm 2007 là 1.029 triệu đồng. Tuy nhiên lợi
nhuận gộp của Công ty lại tăng lên đáng kể. Năm 2007 giảm 22.185 triệu đồng
so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ giảm là 47,09% thì tới năm 2008 lợi nhuận
gộp đã là 61.168 triệu đồng, tăng 145,43%. Tỷ lệ lợi nhuận tăng cao hơn rất
nhiều lần so với tỷ lệ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Do đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên.
Tuy doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cao nhưng lợi
nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 lại giảm mạnh so với năm 2007
(80,57%). Trong năm 2007, lợi nhuận sau thuế mà Cơng ty có được tuy lớn
nhưng không phải là kết quả từ hoạt động kinh doanh mà là từ khoản thu nhập
khác trong đó chủ yếu là khoản thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định
của doanh nghiệp, làm lợi nhuận của doanh nghiệp là 22.418 triệu đồng. Sang
năm 2008, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 4.356 triệu đồng, giảm 80,57%.
Nhưng đó là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Cơng ty nên đây là tín hiệu
đáng mừng sau nhiều năm làm ăn khơng hiệu quả. Đó là kết quả của q trình
đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm vừa qua. Mặc dù
tình hình thị trường khơng thuận lợi nhưng với những chính sách bán hàng hợp
lý cùng với uy tín của Công ty đối với người tiêu dùng, Công ty đã hoạt động có
hiệu quả.
2.2. Thực trạng huy động vốn tại công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
Tính đến cuối năm 2008, tổng lượng vốn kinh doanh của Cơng ty là
294.529 triệu đồng và tồn bộ được hình thành từ 2 nguồn sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu là 33.043 triệu đồng, chiếm 11,22% tổng nguồn vốn.
- Nợ phải trả của công ty là 216.486 triệu đồng, chiếm 88,78% tổng nguồn vốn.
Tình hình được thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn tại Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
(Đvt: đồng)
Năm 2007
Stt
Chỉ tiêu
II
Nợ dài hạn
B
I
II
Số tiền
-94,866,910,705
-26.62
-92,519,168,368
-30.02
-2,527,742,337
-5.23
Số tiền
101.3
3
261,485,621,378
87.63
215,663,878,253
48,349,485,462
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn chủ
sở hữu
Nguồn vốn quỹ
Nguồn kinh phí,
quỹ khác
Tổng cộng
nguồn vốn
13.75
45,821,743,125
-4,840,535,400
-1.38
33,043,514,433
11.22
37,884,049,833
-4,840,535,400
-1.38
33,043,514,433
11.22
37,884,049,833
231,087,358
0.08
231,087,358
294,529,135,811
100
-57,162,860,872
351,691,996,68
3
100
T/T
(%)
Tỉ lệ
tăng
giảm
356,352,532,08
3
308,183,046,62
1
Nợ phải trả
I
Chênh lệch
T/T
(%)
Số tiền
A
Năm 2008
88.7
8
73.2
2
15.5
6
782.64
782.64
-16.25
Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Viglacera Hà Nội
Về cơ cấu nguồn hình thành, cũng giống như các doanh nghiệp khác, để
đảm bảo đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công
ty đã tiến hành huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Tính đến thời điểm cuối
năm 2008, tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty là 294.529 triệu đồng, giảm
so với thời điểm cuối năm 2007 là 57.163 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
16,25%.
- Nợ phải trả của Công ty là 216.486 triệu đồng giảm 26,62% hay giảm 94.866
triệu đồng, trong đó:
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ phải trả tại Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
(Đvt: đồng)
Năm 2007
Stt
Năm 2008
Chênh lệch
Tỉ lệ
Chỉ tiêu
Số tiền
T/T
(%)
Số tiền
T/T
(%)
Số tiền
Nợ phải trả
356,352,532,08
3
101.33
261,485,621,37
8
88.7
8
-94,866,910,705
I
Nợ ngắn hạn
308,183,046,62
1
87.63
215,663,878,25
3
73.2
2
-92,519,168,368
1
Vay ngắn hạn
122,420,243,76
9
34.81
120,855,854,06
5
41.0
3
-1,564,389,704
2
Nợ dài hạn đến
hạn trả
70,183,271,089
19.96
4,024,806,360
1.37
-66,158,464,729
3
Phải trả người
bán
66,995,480,995
19.05
77,412,394,831
26.2
8
10,416,913,836
4
Người mua trả
tiền trước
3,359,229,928
0.96
646,275,200
0.22
-2,712,954,728
5
Thuế và các
khoản phải nộp
17,006,103,756
4.84
1,803,029,693
0.61
-15,203,074,063
6
Phải trả CNV
1,842,564,681
0.52
1,436,404,554
0.49
-406,160,127
7
Chi phí phải trả
25,611,380,375
7.28
8,476,064,254
2.88
-17,135,316,121
8
Phải trả nội bộ
Phải trả phải
nộp khác
237,154,155
0.08
237,154,155
9
tăng
giảm
26.6
2
30.0
2
-1.28
94.2
7
15.5
5
80.7
6
89.4
0
22.0
4
66.9
1
764,772,028
0.22
771,895,141
0.26
7,123,113
0.93
-5.23
II
Nợ dài hạn
48,349,485,462
13.75
45,821,743,125
15.5
6
-2,527,742,337
1
Vay dài hạn
31,614,425,851
8.99
21,564,586,211
7.32
-10,049,839,640
2
Nợ dài hạn
6,333,754,817
1.80
5,941,908,302
2.02
-391,846,515
3
Phải trả dài hạn
khác
10,401,304,794
2.96
1,164,863,000
0.40
-9,236,441,794
Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Viglacera Hà Nội
31.7
9
-6.19
88.8
0
Nợ ngắn hạn tại ngày 31/12/2008 là 215.664 triệu đồng chiếm 73,22% tổng nợ
ngắn hạn giảm 92.519 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 30,02% so với
năm 2007. Trong đó vay ngắn hạn giảm 1.564 triệu đồng ứng với tỷ lệ 1,28%.
Năm 2008 là năm mà lạm phát tăng cao, có những thời điểm lãi suất cho vay
tăng lên tới 21% cho nên việc giảm vay ngắn hạn là hoàn toàn hợp lý, để tránh
những gánh nặng lãi suất, làm giảm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong năm 2008 doanh nghiệp đã thực hiện được việc hoàn trả được khoản nợ
dài hạn đến hạn trả là 66.158 triệu đồng. Từ khoản nợ 70.183 triệu đồng Cơng ty
đã hồn trả đến thời điểm cuối năm 2008 thì số nợ Cơng ty cịn là 4.024 triệu
đồng. Việc Cơng ty giảm nợ dài hạn cũng góp phần làm giảm chi phí sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Tuy nhiên trả nợ dài hạn lại làm cho vốn lưu động rịng
của Cơng ty bị âm, điều này làm cho việc thanh toán nợ ngắn hạn trở nên căng
thẳng, tiềm ẩn rủi ro thanh toán.
Khoản phải trả người bán của Công ty cuối năm 2008 là 92.412 triệu đồng, tăng
37,94% tương ứng với số tiền là 25.417 triệu đồng so với thời điểm cuối năm
2007.
Bảng 2.6: SO SÁNH NỢ PHẢI THU, PHẢI TRẢ
Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
(Đvt: đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Số tiền
Năm 2008
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Chênh lệch
Tỷ
trọng
(%)
I
Các khoản phải thu
104,938,979,97
0
1
Phải thu của khách hàng
55,252,391,917
52.65
44,648,965,297
70.06
2
Trả trước cho người bán
5,796,887,412
10.49
4,264,375,357
7.72
3
Phải thu nội bộ ngắn hạn
34,029,187,505
61.59
2,800,638,238
5.07
4
Các khoản phải thu khác
Dự phòng các khoản
phaỉ thu khó địi
9,860,513,136
17.85
12,018,316,946
21.75
5
II
Các khoản phải trả
63,732,295,838
41,206,684,132
10,603,426,620
-1,532,512,055
31,228,549,267
2,157,803,810
0
115,579,531,763
121,426,451,44
0
5,846,919,677
1
Phải trả người bán
66,995,480,995
57.96
92,412,394,831
79.96
25,416,913,836
2
3,539,229,928
3.06
646,275,200
0.56
17,006,103,756
14.71
1,803,029,693
1.56
4
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải
nộp
Phải trả CNV
1,842,564,681
1.59
1,436,404,554
1.24
-2,892,954,728
15,203,074,063
-406,160,127
5
Chi phí phải trả
25,611,380,375
22.16
19,660,153,620
17.01
-5,951,226,755
6
Phải trả nội bộ
0.00
1,237,154,155
1.07
1,237,154,155
7
Phải trả phải nộp khác
0.51
4,231,039,387
3.66
3,646,267,359
3
Chênh lệch (II-I)
584,772,028
10,640,551,793
57,694,155,602
47,053,603,809
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội
Khoản phải trả người bán là khoản tiền phát sinh trong quan hệ thanh tốn giữa
Cơng ty với nhà cung cấp. Năm 2007, Cơng ty chiếm dụng được của khách hàng
số tiền là 10.640 triệu đồng, sang đến năm 2008 tăng lên 57.694 triệu đồng.
Điều này cho thấy mặc dù năm 2008 Công ty thu hẹp quy mô kinh doanh nhưng
vẫn chiếm dụng được khoản vốn lớn của nhà cung cấp. Có được điều này là do
Cơng ty có chính sách thanh tốn tiền hàng hợp lý và tạo được uy tín đối với các
nhà cung cấp nên mới có thể được hưởng các ưu đãi và gia hạn thanh toán chậm
như vậy. Đây là một phương thức huy động vốn tín dụng thương mại. Đây là
một phương thức huy động rất có lợi cho doanh nghiệp vì nó khơng mất chi phí
huy động.
Chi phí phải trả giảm 5.951 triệu đồng tương ứng 23,24%, khoản chi phí phải trả
giảm chủ yếu là từ lãi vay. Nguyên nhân giảm chi phí phải trả là do Công ty đã
trả được khoản nợ dài hạn đến hạn trả. Đây là điệu kiện thuận lợi trong công tác
huy động vốn của Công ty.
Các khoản thuế và phải nộp ngân sách Nhà nước giảm từ 17.006 triệu xuống
còn 1.803 triệu, tỷ lệ giảm là 89,4% (do được xố nợ khi chuyển đổi doanh
nghiệp), khoản phải trả cơng nhân viên giảm 22,04%. Tuy nhiên các khoản phải
trả phải nộp khác tăng từ 585 triệu lên 4.231 triệu so với năm 2007. Công ty đã
thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và nghĩa vụ đối với người lao
động.
Bảng 2.7: Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn năm 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
- Hệ số nợ
1.014
0.909
-0.105
- Tỷ suất tự tài trợ
-0.014
0.091
0.105
Như vậy, hệ số nợ cuối năm giảm so với đầu năm cho thấy mức độ độc lập về tài chính tăng lên. Tuy
nhiên, hệ số nợ cuối năm vẫn trên 0.5 nên khả năng tự tài trợ cũng như mức độ tự chủ về tài chính của Công ty
chưa cao, tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Cơng ty cần có các giải pháp tạo lập vốn thông qua việc thu hút vốn từ
các cổ đông.
Qua phân tích biểu cơ cấu nguồn vốn thì nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ
cao cả ở đầu năm (87.63%) và cuối năm (73,22%). Điều này tuy giảm chi phí sử
dụng vốn song Cơng ty bị đẩy vào tình trạng căng thẳng về tài chính do các
khoản nợ liên tục đến hạn, nếu khả năng quay vòng vốn lưu động thấp có thể
dẫn đến nợ quá hạn. Tuy nhiên nó cũng phù hợp với một doanh nghiệp mới
chuyển đổi hình thức sở hữu vốn.
Qua đó cho thấy, vận hành để có cơ cấu nợ ngắn hạn của Cơng ty theo
hướng tăng những khoản nợ khơng mất chi phí vốn và giảm những khoản nợ
chịu chi phí vốn. Tuy nhiên, giảm nợ dài hạn đến hạn trả cao hơn mức trích
khấu hao theo quy định và vay ngắn hạn tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
thanh toán ngắn hạn mất cân đối về tài chính và nguồn tài trợ. Mặt khác cũng
thấy rằng: Giảm nợ dài hạn thì chi phí tài chính sẽ giảm nhiều hơn giảm nợ vay
ngắn hạn vì lãi suất vay dài hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn.
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty bao gồm nguồn vốn - quỹ và nguồn
kinh phí, quỹ khác. Cụ thể:
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty cổ phần Vigacera Hà
Nội
(Đvt:
đồng)
I
1
2
3
4
5
6
7
I
I
1
2
3
4
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Nguồn vốn quỹ
Nguồn vốn
kinh doanh
Chênh lệch
đánh giá lại tài
sản
Chênh lệch tỷ
giá hối đối
Quỹ đầu tư
phát triển
Quỹ dự phịng
tài chính
Lợi nhuận
chưa phân phối
Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Nguồn kinh
phí, quỹ khác
Quỹ khen
thưởng phúc
lợi
Quỹ quản lý
cấp trên
Nguồn kinh
phí sự nghiệp
Nguồn kinh
phí hình thành
TSCĐ
-4,840,535,400
-1.38
33,043,514,433
11.22
37,884,049,833
-782.64
-4,840,535,400
-1.38
33,043,514,433
11.22
37,884,049,833
-782.64
14,652,740,065
4.17
28,456,214,558
9.66
13,803,474,493
94.20
19,493,275,465
-5.54
4,356,212,517
1.48
23,849,487,982
-122.35
231,087,358
0.08
231,087,358
231,087,358
0.08
231,087,358
Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Viglacera Hà Nội
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 37.884 triệu đồng, nợ phải trả giảm 94.867 triệu
đồng, tỷ lệ tăng vốn chủ thấp hơn tỷ lệ giảm nợ phải trả. Qua đó cho thấy Công
ty đang từng bước cơ cấu lại vốn, tăng tỷ lệ vốn chủ giảm nợ phải trả. Việc làm
này giảm rủi ro về tài chính.
Nguồn vốn kinh doanh năm 2008 tăng từ 14.653 triệu lên 28.456 triệu đồng,
tăng 94,20% và chiếm 9,66% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng
33.044 triệu đồng do trong năm Công ty cổ phần hóa có đánh giá lại tài sản và
thu hút thêm vốn từ các cổ đông. Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty năm 2008 có hiệu quả đóng góp một phần vào nâng cao tỷ lệ vốn chủ
trong tổng nguồn vốn của Công ty. Việc tăng tỷ lệ vốn chủ giúp Công ty bớt sự
phụ thuộc vào tài trợ bên ngoài. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh đạt được vẫn còn
chưa cao mặt khác khả năng tự tài trợ bằng nguồn này thường có giới hạn nên
trong thời gian tới Công ty cần khai thác các nguồn lực từ bên trong khác để có
thể nâng cao hơn nữa tỷ trọng vốn chủ, tránh những rủi ro tài chính tiềm tàng.
Năm 2007 tổng lợi nhuận sau thuế chưa phần phối là -19.493 triệu đồng. Điều
này là do trong năm 2007, mặc dù Cơng ty có thu được lợi nhuận sau thuế
nhưng do những năm trước lỗ luỹ kế nên lợi nhuận thu được không đủ để bù
đắp. Chính vì vậy mà lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm và vốn chủ sở hữu
âm.
Sang năm 2008, Công ty thực hiện cổ phần hố, tồn bộ lỗ luỹ kế được
xoá cùng với việc thu được lãi từ hoạt động sản suất kinh doanh nên tình hình
vốn chủ sở hữu có nhiều thay đổi. Cụ thể, vốn chủ sở hữu của Công ty năm
2008 là 33.043 triệu đồng, chiếm 11,22%, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là
28.456 triệu đồng huy động được chủ yếu từ việc bán cổ phần và lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối là 4.356 triệu thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời Cơng ty đã trích nguồn kinh phí và quỹ khác là 231 triệu đồng. Điều
này rất có ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh và làm tiền đề cho sự phát triển
của Công ty trong những năm tiếp theo.
2.2.2.1. Kết quả đạt được
Năm 2008 là một năm đầy biến động của nền kinh tế, khủng hoảng diễn
ra trên tồn cầu, tình trạng lạm phát, giá cả tăng cao khiến nhiều doanh nghiệp
trong nước rơi vào tình thế khó khăn. Trong bối cảnh đó, Cơng ty cổ phần
Viglacera Hà Nội đã thực hiện chính sách thu hẹp quy mơ kinh doanh, tập trung
vào thế mạnh của mình là sản xuất gạch lát nền Ceramic thay cho gạch ốp lát và
đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ. Bên cạnh đó, Cơng ty đã chuyển đổi hình
thức sở hữu sang Công ty cổ phần với số vốn huy động được là trên 28 tỷ đồng,
là một nguồn tài trợ quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
với chi phí sử dụng vốn thấp. Chính vì vậy trong năm qua, mặc dù gặp nhiều
khó khăn nhưng Cơng ty vẫn hoạt động có lãi và đời sống của công nhân viên
ngày càng được cải thiện.
Việc tổ chức nguồn vốn trong năm 2008 của Công ty đã được ưu tiên đến
các nguồn vốn khơng mất chi phí huy động. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơng ty.
Việc huy động vốn có kết quả như thế nào cũng phụ thuộc rất nhiều vào
hiệu quả sử dụng vốn huy động được đó. Chúng ta đi vào xem xét một số chỉ
tiêu tài chính đặc trưng cụ thể sau:
• Trước hết chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thông qua chỉ
tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh (ROA) =
Vốn kinh doanh bình qn trong
kì
Hoặc có thể tính theo cơng thức:
ROA = Tỷ suất LNST trên DT * Vịng quay tồn bộ vốn
Chỉ tiêu ROA được tính như bảng sau
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
(Đvt:
đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
I
II
III
IV= III - II
V = IV/II
1. DTT bán hàng
225,080,160,857
299,156,485,287
74,076,324,430
32.91
2. Số dư VKD bình
quân
321,729,583,276
327,658,057,142
5,928,473,866
1.84
- Số dư VCĐ bình quân
183,669,288,636
185,597,477,028
1,928,188,392
1.05
- Số dư VLĐ bình qn
138,060,294,640
142,060,580,114
4,000,285,474
2.90
3. Lợi nhuận sau thuế
22,418,543,551
4,356,212,517
-18,062,331,034
-80.57
0.70
0.91
0.2134
30.51
0.0996
0.0146
-0.0850
-85.38
0.0697
0.0146
-0.0551
-79.10
4. Vịng quay VKD
(4=1/2)
5. Tỷ suất LNST/DT
(5=3/1)
6. Tỷ suất LNST/VKD
(ROA) (6=3/2)
Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Viglacera Hà Nội
Thơng qua kết quả tính tốn chúng ta có thể thấy rằng trong năm 2008, tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ROA của Công ty đạt 0,0135 giảm
80,25% so với năm 2007. Điều này có nghĩa là cứ một đồng vốn tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 0,0135 đồng lợi nhuận sau
thuế. Do ROA của Công ty chịu ảnh hưởng của các nhân tố là doanh thu thuần
bán hàng, vốn kinh doanh bình qn và vịng quay tồn bộ vốn nên khi những
nhân tố này biến động sẽ kéo theo sự biến động của ROA. Cụ thể:
- Vòng quay vốn kinh doanh của Công ty năm 2008 là 0,91 tức là một đồng vốn
tham gia vào hoạt động kinh doanh trong năm 2008 sẽ tạo ra 0,91 đồng doanh
thu thuần, tăng 35,70% so với năm 2007. Vòng quay vốn tăng là do doanh thu
thuần bán hàng tăng trong khi quy mô vốn kinh doanh giảm, tuy nhiên, có thể
nhận thấy chỉ tiêu này vẫn ở mức thấp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2008 là 0,0148 có nghĩa là trong
một đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ có 0,0148 đồng lợi nhuận sau thuế,
giảm 0,087 đồng hay 85,45%. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế giảm là do lợi nhuận
sau thuế của Công ty giảm 80,57% so với năm 2007.
• Nhìn vào cơ cấu vốn của Cơng ty những năm gần đây, kể cả từ sau khi cổ phần
hóa, chúng ta có thể nhận thấy rõ một điều là cơ cấu vốn nghiêng hẳn về vốn
vay. Cơ cấu này phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Cơng ty và có