Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn trên hệ thống sông chính tỉnh Long An và đề xuất giải pháp ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN MẠNH HỒNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XÂM NHẬP MẶN
TRÊN HỆ THỐNG SÔNG CHÍNH TỈNH LONG AN
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN MẠNH HỒNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XÂM NHẬP MẶN
TRÊN HỆ THỐNG SÔNG CHÍNH TỈNH LONG AN
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 8440224.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TIỀN GIANG


Hà Nội – Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ khoa học “Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn trên hệ
thống sông chính tỉnh Long An và đề xuất các giải pháp ứng phó” đã được hoàn
thành tại Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội tháng 06 năm 2019. Trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên, học viên muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn
Tiền Giang là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ học viên trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn PGS.TS Trần Ngọc Anh, TS. Cấn Thu Văn đã
hỗ trợ chuyên môn và giúp đỡ nhiệt tình để luận văn được hoàn thành.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Khí tượng Thủy
văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong quá trình học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ
đã tạo điều kiện để học viên được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập.
Luận văn là sản phẩm của đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường “Đánh
giá sự biến đổi dòng chảy mặt và xâm nhập mặn vùng Đồng Tháp Mười dưới tác
động của hệ thống đê bao và đề xuất các biện pháp quản lý”, mã số
TNMT.2016.05.10, và đề tài “Xây dựng mô hình toán học tích hợp và phần mềm
đánh giá xâm nhập mặn vùng ĐBSCL”, mã số B2018-VNCCCT-02. Trong quá
trình thực hiện, học viên đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ các đề tài và đặc biệt
Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán, GS. TS Nguyễn Hữu Dư và Ban chủ nhiệm đề
tài B2018-VNCCCT-02 đã cho phép tôi được tham gia thực hiện các nhiệm vụ và
qua đó học hỏi được các kiến thức chuyên sâu và sử dụng các số liệu của đề tài

trong khi thực hiện luận văn này.
Trong khuôn khổ luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy học viên rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của thầy, cô, đồng nghiệp và những người quan tâm.
HỌC VIÊN
1


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................... 4
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... 5
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 8
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 11
1.1. KHÁI NIỆM VỀ XÂM NHẬP MẶN ................................................................. 11
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ............................... 11
1.2.1. Các kết quả nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 11
1.2.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước ........................................................... 14
1.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................ 16
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................................... 16
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 33
Chương 2. THIẾT LẬP MÔ HÌNH CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 35
2.1. CÁC MÔ HÌNH TOÁN ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG Ở ĐBSCL ......................... 35
2.1.1. Mô hình SOGREAH .................................................................................. 35
2.1.2. Mô hình KOD ............................................................................................ 35
2.1.3. Mô hình SAL ............................................................................................. 36
2.1.4. Mô hình VRSAP ........................................................................................ 36
2.1.5. Mô hình DUFLOW ................................................................................... 36
2.1.6. Mô hình HYDROGIS ................................................................................ 37
2.1.7. Mô hình MIKE .......................................................................................... 37

2.1.8. Mô hình ISIS ............................................................................................. 37
2.2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN MÔ HÌNH TÍNH TOÁN ......................................... 38
2.2.1. Giới thiệu chung về mô hình MIKE 11 ..................................................... 38
2.2.2. Cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11 HD ..................................................... 39
2.2.3. Cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11 AD ..................................................... 43
2.3. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ TÍNH ................................................................................. 48
2.3.1. Cơ sở dữ liệu được sử dụng ....................................................................... 48
2.3.2. Thiết lập sơ đồ tính .................................................................................... 50
2


2.3.3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình ............................................................. 53
Chương 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XÂM NHẬP MẶN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, THÍCH ỨNG ............................................................... 64
3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XÂM NHẬP MẶN TRÊN HỆ THỐNG SÔNG
CHÍNH TỈNH LONG AN .......................................................................................... 64
3.1.1. Diễn biến độ mặn theo không gian ............................................................ 64
3.1.2. Diễn biến độ mặn theo thời gian ............................................................... 66
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU, THÍCH ỨNG ........................ 81
3.2.1. Giải pháp công trình .................................................................................. 81
3.2.2. Giải pháp phi công trình ............................................................................ 83
3.2.3. Khắc phục những điểm còn hạn chế trong quá trình áp dụng các giải
pháp giảm thiểu .................................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 93

3


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1. Tổng hợp các thông số sông và kênh trục ................................................ 27
Bảng 1. 2. Tổng hợp các thông số kênh cấp I ............................................................ 29
Bảng 1. 3. Tổng hợp các thông số kênh cấp II .......................................................... 30
Bảng 1. 4. Thống kê đê bao lửng và đê bao vùng mía, ngăn mặn, khu dân cư năm
2009 ............................................................................................................................ 31
Bảng 2. 1. Tiêu chuẩn đánh giá hệ số NSE ................................................................ 48
Bảng 2. 2. Số liệu Khí tượng Thủy văn đã thu thập .................................................. 49
Bảng 2. 3. Kết quả hiệu chỉnh mô hình ..................................................................... 55
Bảng 2. 4. Kết quả kiểm định mô hình ...................................................................... 57
Bảng 2. 5. Kết quả hiệu chỉnh mô hình xâm nhập mặn ............................................. 59
Bảng 2. 6. Kết quả kiểm định mô hình xâm nhập mặn.............................................. 61

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Long An .............................................................. 17
Hình 1. 2. Bản đồ địa hình tỉnh Long An .................................................................. 18
Hình 1. 3. Lượng mưa trung bình nhiều năm các trạm thuộc tỉnh Long An ............. 19
Hình 1. 4. Hệ thống sông Vàm Cỏ và các vùng lân cận ............................................ 20
Hình 1. 5. Bản đồ hệ thống sông, rạch tỉnh Long An ................................................ 23
Hình 1. 6. Diễn biến mực nước cao nhất hàng năm tại các trạm Thủy văn............... 24
Hình 1. 7. Diễn biến mực nước thấp nhất hàng năm tại các trạm Thủy văn ............. 25
Hình 1. 8. Bản đồ hệ thống sông đê bao tỉnh Long An ............................................. 32
Hình 2. 1. Sơ đồ sai phân hữu hạn 6 điểm ẩn Abbott ................................................ 40
Hình 2. 2. Sơ đồ sai phân 6 điểm ẩn Abbott trong mặt phẳng x~t ............................ 41
Hình 2. 3. Nhánh sông với các điểm lưới xen kẽ....................................................... 41
Hình 2. 4. Cấu trúc các điểm lưới xung quanh điểm nhập lưu .................................. 42
Hình 2. 5. Cấu trúc các điểm lưới trong mạng vòng.................................................. 42
Hình 2. 6. Sơ đồ tính toán .......................................................................................... 45

Hình 2. 7. Thể tích kiểm tra ....................................................................................... 45
Hình 2. 8. Sơ đồ khối ................................................................................................. 49
Hình 2. 9. Sơ đồ mô phỏng xâm nhập mặn cho vùng nghiên cứu ............................. 51
Hình 2. 10. Sơ đồ mạng lưới sông chính ................................................................... 52
Hình 2. 11. Sơ đồ mô phỏng xâm nhập mặn cho vùng nghiên cứu ........................... 53
Hình 2. 12. Mực nước tính toán và thực đo năm 2005 tại trạm Bến Lức .................. 55
Hình 2. 13. Mực nước tính toán và thực đo năm 2005 tại trạm Tân An.................... 56
Hình 2. 14. Mực nước tính toán và thực đo năm 2005 tại trạm Mỹ Tho................... 56
Hình 2. 15. Mực nước tính toán và thực đo năm 2005 tại trạm Mỹ Thuận ............... 57
Hình 2. 16. Mực nước tính toán và thực đo năm 2016 tại trạm Bến Lức .................. 58
Hình 2. 17. Mực nước tính toán và thực đo năm 2016 tại trạm Tân An.................... 58
Hình 2. 18. Mực nước tính toán và thực đo năm 2016 tại trạm Mỹ Thuận ............... 59
Hình 2. 19. Độ mặn tính toán và thực đo năm 2005 tại trạm Tân An ....................... 60
Hình 2. 20. Độ mặn tính toán và thực đo năm 2005 tại trạm Mỹ Tho ...................... 60
Hình 2. 21. Độ mặn tính toán và thực đo năm 2016 tại trạm Bến Lức...................... 61
Hình 2. 22. Độ mặn tính toán và thực đo năm 2016 tại trạm Tân An ....................... 62
5


Hình 2. 23. Độ mặn tính toán và thực đo năm 2016 tại trạm Mỹ Tho ...................... 62
Hình 2. 24. Độ mặn tính toán và thực đo năm 2016 tại trạm Hòa Bình .................... 63
Hình 3. 1. Sơ đồ vị trí điểm đo độ mặn tỉnh Long An ............................................... 64
Hình 3. 2. Độ mặn cao nhất năm 2016 và năm 2015 ................................................. 65
Hình 3. 3. Biểu đồ độ mặn tại Cầu Nổi năm 2005 ..................................................... 68
Hình 3. 4. Biểu đồ độ mặn tại Bến Lức năm 2005 .................................................... 68
Hình 3. 5. Biểu đồ độ mặn tại Tân An năm 2005 ...................................................... 69
Hình 3. 6. Phân bố độ mặn lớn nhất của tỉnh Long An năm 2005 ............................ 69
Hình 3. 7. Biểu đồ độ mặn tại Cầu Nổi năm 2010 ..................................................... 70
Hình 3. 8. Biểu đồ độ mặn tại Bến Lức năm 2010 .................................................... 70
Hình 3. 9. Biểu đồ độ mặn tại Tân An năm 2010 ...................................................... 71

Hình 3. 10. Phân bố độ mặn lớn nhất của tỉnh Long An năm 2010 .......................... 72
Hình 3. 11. Biểu đồ độ mặn tại Cầu Nổi năm 2016 ................................................... 73
Hình 3. 12. Biểu đồ độ mặn tại Bến Lức năm 2016 .................................................. 73
Hình 3. 13. Biểu đồ độ mặn tại Tân An năm 2016 .................................................... 74
Hình 3. 14. Phân bố độ mặn lớn nhất của tỉnh Long An năm 2016. ......................... 74
Hình 3. 15. Phân bố độ mặn lớn nhất theo không gian của tỉnh Long An năm 2016 76
Hình 3. 16. Biểu đồ so sánh sự thay đổi độ mặn tại Cầu Nổi năm 2005-2018.......... 77
Hình 3. 17. Biểu đồ so sánh độ mặn tại Bến Lức năm 2005-2018 ............................ 78
Hình 3. 18. Biểu đồ so sánh độ mặn tại Xuân Khánh năm 2005-2018 ..................... 78
Hình 3. 19. Biểu đồ so sánh độ mặn tại Tân An năm 2005-2018 .............................. 79
Hình 3. 20. Biểu đồ so sánh độ mặn tại Tuyên Nhơn năm 2005-2018...................... 80

6


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ý nghĩa

Chữ viết tắt

1

BĐCM

Bán đảo Cà Mau

2


BĐKH

Biến đổi khí hậu

3

ĐBDHMT

Đồng bằng duyên hải Miền Trung

4

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

5

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

6

ĐTM

Đồng Tháp Mười

7


HTTL

Hệ thống thủy lợi

8

QL-PH

Quản Lộ - Phụng Hiệp

9

TGLX

Tứ giác Long Xuyên

10

TNN

Tài nguyên nước

11

XNM

Xâm nhập mặn

7



MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Long An là một tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển
kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao so với trung bình cả nước. Tỉnh Long An được xác định là vùng kinh tế động
lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam.
Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 133 km, hai cửa khẩu
Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ). Long An còn là cửa ngõ nối liền
Đông Nam Bộ với các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nhất
là có chung đường ranh giới với TP. Hồ Chí Minh, bằng hệ thống giao thông
đường bộ, đường thủy liên vùng và quốc gia đã có và đang được nâng cấp, mở
rộng, xây dựng mới, tạo động lực và cơ hội mới cho phát triển.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm
2020 và tầm nhìn 2030 sẽ xây dựng Long An trở thành tỉnh phát triển bền vững,
hài hòa, có trình độ công nghệ cao, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;
nguồn nhân lực có chất lượng; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không
ngừng được nâng cao; có nền quốc phòng – an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Long An cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1439/QĐ-TTg).
Theo đó, Long An phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2012
– 2030 đạt 12,5%/năm, trong đó giai đoạn 2012-2020 tăng 13%/năm. Song song
với mục tiêu phát triển đó Long An cũng đang đứng trước những thách thức liên
quan đến vấn đề tài nguyên nước (TNN) và xâm nhập mặn (XNM).
Do hiện tượng ấm lên toàn cầu, tạo điều kiện cho mặt nước biển nâng dần
lên, đẩy quá trình XNM sâu vào nội địa. Việc xâm nhập mặn đã làm biến đổi hệ
sinh thái vùng vốn ổn định nhiều năm trước đây và kết quả là ảnh hưởng đến sản
xuất và sinh hoạt của dân cư. Năm 2016, tỉnh Long An chịu ảnh hưởng của nắng
nóng, hạn, XNM,... gay gắt, gây thiệt hại hàng ngàn hécta cây trồng và gây thiếu
nước trong sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của người dân ở các huyện vùng hạ lưu

sông Vàm Cỏ.
Hơn nữa những biểu hiện cực đoan của biến đổi khí hậu toàn cầu đã ngày
càng rõ rệt ở Long An như: nhiệt độ trung bình tăng, mực nước biển tăng, lượng
8


mưa mùa kiệt giảm, ...là nguyên nhân gây ra xâm nhập mặn vào sâu trong nội
đồng.
Riêng năm 2016, độ mặn trên các sông trong tỉnh xuất hiện sớm, tăng cao
và xâm nhập sâu vào nội đồng. Từ giữa tháng 12/2015, độ mặn 1g/l đã bắt đầu
xuất hiện ở cống Bến Trễ - sông Vàm Cỏ - huyện Cần Đước, đến giữa tháng
01/2016 độ mặn đã tăng nhanh và xâm nhập sâu vào nội đồng, làm thiệt hại nặng
cho tỉnh như: Thiệt hại nặng về cây trồng gồm các huyện Cần Giuộc, Cần Đước,
Thủ Thừa, Tân Trụ, Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thạnh Hóa, Châu Thành và TP.
Tân An. Tổng diện tích thiệt bị thiệt hại là 9.490,89ha gồm có lúa, cây ăn trái và
rau màu. Tổng kinh phí thiệt hại là: 191.436,51 triệu đồng.
Luận văn với đề tài “Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn trên hệ thống
sông chính tỉnh Long An và đề xuất các giải pháp ứng phó” vì thế có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn. Kết quả của luận văn có thể làm cơ sở đề xuất các giải pháp
phòng tránh và thích ứng với diễn biến xâm nhập mặn. Qua đó tham mưu cho các
cơ quan, ban ngành nghiên cứu phân vùng, chọn giống cây trồng, nuôi trồng thủy
sản, các ngành khác cho phù hợp.
2. Mục tiêu của luận văn
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được 03 mục tiêu cụ thể sau đây:
- Thiết lập được bộ công cụ mô phỏng xâm nhập mặn trên các hệ thống
sông chính tỉnh Long An;
- Ứng dụng bộ công cụ để đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn trên hệ thống
sông chính tỉnh Long An;
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu, phòng chống xâm nhập mặn cho khu
vực nghiên cứu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xâm nhập mặn trên các hệ thống sông.
- Phạm vi nghiên cứu: Các sông chính trên địa bàn tỉnh Long An bao gồm
sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây và sông Vàm Cỏ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thống kê: Thông kê và phân tích các kết quả
nghiên cứu trước đây về đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Tháp Mười và tỉnh
Long An có liên quan đến chế độ dòng chảy, thủy lực và nhiễm mặn;
9


- Phương pháp mô hình mô phỏng: Mô phỏng chế độ thủy lực, chất lượng
nước để đánh giá mức độ xâm nhập mặn vào hệ thống sông tỉnh Long An; sử dụng
các module Mike 11 HD và AD;
- Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS): Khai thác dữ liệu địa hình,
mặt cắt, mạng lưới sông.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc làm 3 chương chính.
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Thiết lập mô hình cho khu vực nghiên cứu;
Chương 3. Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn và đề xuất các biện pháp
giảm thiểu, thích ứng.

10


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ XÂM NHẬP MẶN
Xâm nhập mặn (XNM) là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn

bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc
cạn kiệt nguồn nước ngọt.
Xâm nhập mặn - yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng nước vùng cửa
sông và ven biển là một quá trình phức tạp liên quan đến thủy động lực học và vận
chuyển chất trong sông.
Trong thực tiễn, sự tương tác giữa nước ngọt và nước biển diễn ra dưới sự
tác động của lưu lượng dòng chảy trong sông, thủy triều, gió; các nhân tố này ảnh
hưởng đến khả năng xáo trộn pha loãng của nước sông với nước biển. Rõ ràng ba
yếu tố kể trên và yếu tố địa hình của từng khu vực cửa sông dao dộng theo từng địa
điểm khác nhau, do đó XNM tại các lưu vực sông cũng mang nhiều tính chất đặc
trưng khác nhau.
Bên cạnh đó, tác động của biến đổi khí hậu đã làm thay đổi chế độ dòng
chảy trong sông, nước biển dâng dẫn đến diễn biến của XNM ngày càng gay gắt và
tác hại ngày càng lớn.
Ngoài ra, hoạt động của con người như xây dựng hồ chứa, dập dâng, kênh
dẫn, khai thác cát, kè bờ biển và cửa sông cũng tác động đáng kể đến diễn biến
XNM.
Nói cách khác, XNM là một trong những quá trình rất phức tạp của động
lực cửa sông ven biển, do đó để nghiên cứu diễn biến XNM cần phải sử dụng
phương pháp mô hình hóa để mô phỏng. Mô hình hóa chất lượng nước nói chung
và mô phỏng các quá trình XNM nói riêng đã được quan tâm với nhiều nghiên cứu
đã được công bố.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.2.1. Các kết quả nghiên cứu ngoài nước
Xâm nhập mặn có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, kinh tế xã hội, do đó
nhiều nước trên thế giới đã có những nghiên cứu để đề xuất giải pháp ứng phó,

11



phòng chống, quy hoạch phù hợp. Điển hình là những nghiên cứu tại Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Bangladesh, Italia [2, 4], cụ thể như sau:
S.Hasan đã nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến XNM
vùng ven bờ Bangladesh, công bố năm 2012 trong Hội thảo chuyên môn quốc tế
lần thứ 8;
Conrads (2013) đã mô phỏng XNM dọc vùng bờ biển Georgia và nam
Carolina trong bối cảnh biến đổi khí hậu;
Năm 2013, Mollema đã nhiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình vật lý
và thủy hóa đến quá trình mặn hóa và nước sạch vùng Địa Trung Hải;
IshtiaqAhmed, Viện quản lý lũ lụt và nguồn nước Bangladesh đã đánh giá
XNM của nước biển vùng tây nam Bangladesh;
Yanwen Xu, Trường Đại học Hộ Hải thành phố Nam Ninh, Trung Quốc đã
tiến hành nghiên cứu, so sánh các giải pháp phòng chống XNM vùng cửa sông ven
bờ Modaomen;
Rui Yu, Trường Đại học Đông Trung Hoa, thành phố Thượng Hải, Trung
Quốc đã nghiên cứu tác động của nước biển dâng đến XNM vùng cửa sông lưu
vực sông Ngọc Trai;
Tác giả Brockway đã nghiên cứu, đề xuất một số vấn đề lưu ý về XNM
vùng cửa sông hình phễu, áp dụng thí điểm cho vùng cửa sông Incomati – Mô
Dăm Bích;
Ippen, Hải quân Hoa Kỳ đã xây dựng mô hình phân tích một chiều XNM
vùng cửa sông Vicksburg, Mississippi;
Năm 2018, Soufiane Haddout công bố đề tài Ứng dụng mô hình phân tích
thủy lực 1 chiều mô phỏng ảnh hưởng của nước biển dâng đến XNM vùng cửa
sông Sebou – Ma Rốc;
S.W.Andrews xây dựng mô hình XNM ở đồng bằng châu thổ San Francisco
(Hoa Kỳ) trong thời kỳ ảnh hưởng của con người;
Việc nghiên cứu dự báo, cảnh báo mặn cho các lưu vực sông đa quốc gia
cũng đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện, có nhiều dự án, đề tài nghiên cứu
về dự báo XNM được xây dựng, điển hình là các nghiên cứu sau:


12


Dự án nghiên cứu và dự báo xâm nhập mặn vùng hạ lưu sông Mê Công dự
án do Ủy ban sông Mê Công thực hiện từ năm 1981-1995, dự án này chia làm 3
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (1981-1984): Vùng bán đảo Cà Mau được chọn nghiên cứu
đầu tiên. Để có số liệu cho nghiên cứu của dự án, đã tiến hành đo mặn tại 22 vị trí
trong vùng. Chế độ lấy mẫu như sau: Năm 1983, lấy mẫu nước hàng giờ (24
lần/ngày) trong 4 ngày triều cường; năm 1984, ngoài việc lấy mẫu nước như năm
1983 còn lấy thêm mẫu nước vào kỳ triều kém cũng theo chế độ này ở tầng nước
mặt và tầng đáy;
+ Giai đoạn 2 (1985-1987): Tiến hành đo mặn trên các sông chính: 32 trạm
trong năm 1985, 36 trạm trong năm 1986; chế độ đo như sau: Mẫu nước được lấy
12 lần trong ngày vào các giờ lẻ tại tất cả các ngày trong mùa khô;
+ Giai đoạn 3 (1988-1995): Trong giai đoạn này, các trạm đo mặn được xây
dụng để phục vụ cho dự báo mặn với số lượng trạm là 22 trạm trong năm 1989; 32
trạm vào năm 1990; 33 trạm vào năm 1991. Mẫu nước được lấy 24 lần trong ngày
đối với các trạm đo mặn để phục vụ dự báo mặn, các trạm còn lại lấy mầu nước 12
lần trong ngày.
Số liệu quan trắc mặn trong dự án rất hữu ích trong công tác đánh giá, phân
tích nguyên nhân xâm nhập mặn, phần mềm MEKSAL của dự án đã được dùng để
mô phỏng và dự báo mặn MEKSAL cho vùng hạ lưu sông Mê Công trong giai
đoạn trên. Tuy nhiên do không được nâng cấp nên hiện nay phần mềm MEKSAL
không còn được dùng trong tính toán và dự báo xâm nhập mặn tại Đài KTTV khu
vực Nam Bộ.
Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO), thông qua các chương trình khoa học
và kỹ thuật, mạng lưới các Trung tâm Khí tượng toàn cầu và khu vực, các Trung
tâm nghiên cứu Khí hậu và các Cơ quan KTTV các quốc gia, cung cấp các dịch vụ

khoa học và kỹ thuật quan sát, phát hiện, theo dõi, dự báo và cảnh báo sớm các tác
hại của thời tiết, khí hậu và các tác hại liên quan đến nguồn nước, trong đó có xâm
nhập mặn. Hệ thống cảnh báo sớm của chương trình này đã được triển khai ở các
nước: Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nhật, Bangladesh, Cuba, v.v...

13


1.2.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu XNM đã được quan tâm từ những năm 60 với
việc tiến hành quan trắc độ mặn ở hai vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long. Đối với Đồng bằng sông Cửu Long, do đặc điểm địa hình (không có đê bao)
và mức độ ảnh hưởng của XNM có tính quyết định đến sản xuất nông nghiệp ở
vựa lúa quan trọng nhất toàn quốc nên việc nghiên cứu XNM ở đây được chú ý
nhiều hơn, đặc biệt là thời kỳ sau năm 1976.
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu đối với khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
Trong phạm vi khu vực Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay, đã có một số công
trình nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH đến môi trường nước, môi trường đất và
những ảnh hưởng đến nông nghiệp. Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình về
hướng nghiên cứu này:
Vũ Thế Hải và nhóm nghiên cứu (2011) trong nghiên cứu: "Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp thủy lợi kết hợp nông nghiệp để ứng phó với hạn hán và XNM
tại các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Hồng" đã đưa ra được các giải pháp thủy lợi
kết hợp nông nghiệp để ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven
biển Đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chưa đưa yếu tố
nước biển dâng ứng với điều kiện BĐKH góp phần làm thúc đẩy và tăng cường
quá trình xâm nhập mặn tại khu vực ven biển Đồng bằng sông Hồng;
Công trình nghiên cứu của Vũ Hoàng Hoa "Nghiên cứu, dự báo xu thế diễn
biến XNM do nước biển dâng cho vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ "đã lồng ghép
được yếu tố nước biển dâng trong vai trò góp phần vào quá trình XNM đối với các

cửa sông ven biển Bắc Bộ, kết quả chưa đưa được các giải pháp để làm giảm quá
trình XNM đối với khu vực này khi xét đến ảnh hưởng của BĐKH;
Đề tài "Nghiên cứu đánh giá xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp giảm
thiểu mặn, cấp nước cho Đồng bằng sông Hồng - sông Thái Bình trong mùa cạn"
của Đỗ Thị Bính đã đưa ra các đánh giá về XNM cho vùng Đồng bằng sông Hồng
- sông Thái Bình và đề xuất được các giải pháp nhằm giảm thiểu mặn cho khu vực
này trong mùa cạn. Trong nghiên cứu này tác tác mới chỉ đánh giá được sự XNM
điển hình và mạnh trong mùa cạn (do thiếu nước từ thượng nguồn) chưa xét đến
ảnh hưởng của yếu tố nước biển dâng trong điều kiện BĐKH;

14


Đề tài: "Nghiên cứu, xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất cho
cây trồng chủ lực tại các vùng Đồng bằng dưới ảnh hưởng của BĐKH". Chủ nhiệm
đề tài: ThS. Bùi Thị Phương Loan, Viện Môi trường Nông nghiệp. Đề tài đã đạt
được một số kết quả đáng chú ý như: Đã tiến hành điều tra, khảo sát 1116 cán bộ
và nông dân tại 12 tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng (Thái Bình, Nam Định, Hải
Phòng, Ninh Bình), đồng bằng Duyên Hải Miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế,
Bình Định) và ĐBSCL (Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Long An); đánh giá được
mức độ tổn thương đối với các cây trồng chính dưới tác động của BĐKH ở
ĐBSCL, ĐBDHMT và ĐBSH; nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước của các cây
trồng chủ lực tại 3 vùng đồng bằng; tác động của nước biển dâng đến sản xuất các
cây trồng chủ lực ở 3 vùng Đồng bằng. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trên các
bản đồ XNM trong bối cảnh BĐKH khu vực nghiên cứu.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đối với khu vực Miền Trung
Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng
dòng chảy kiệt phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản vùng hạ du sông Cả và
sông Mã” do PGS.TS. Nguyễn Quang Trung – Viện Nước, Tưới tiêu và Môi
trường làm chủ nhiệm với mục tiêu đánh giá được biến động và tác động dòng

chảy kiệt ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản vùng hạ du sông Cả và
sông Mã. Đề tài đã đưa ra những đánh giá về hiện trạng và nguyên nhân hạn hán
và XNM tại vùng hạ lưu sông Cả và sông Mã. Bên cạnh đó, những tác động của
hạn hán đến sản xuất nông nghệp, thủy sản và đời sống kinh tế xã hội trong vùng
cũng như đánh giá biến động của chế độ dòng chảy mùa kiệt và những tác động
của biến động dòng chảy kiệt đến cấp nước, tình trạng hạn hán và XNM hạ lưu
sông Cả và sông Mã cũng đã được tính toán. Thông qua các kết quả trên, nhiều
giải pháp thủy lợi đã được đề xuất nhằm hạn chế các tác động bất lợi của chế độ
dòng chảy mùa kiệt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản;
Dự án: “Nghiên cứu tác động của xâm nhập mặn vùng hạ lưu sông Dinh,
tỉnh Ninh Thuận, đề xuất giải pháp thích ứng” do Viện Khoa học Thủy lợi Việt
Nam thực hiên năm 2016. Với mục tiêu: Khảo sát, thu thập tào liệu đánh giá được
hiện trạng XNM đối với sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh
hoạt khu vực hạ lưu sông Dinh cả về nước mặt và nước ngầm; Tính toán và phân
tích các số liệu, kết quả tính toán dự báo ảnh hưởng của XNM đến năm 2025, 2050
15


trong phạm vi vùng nghiên cứu sản xuất đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và cấp nước sinh hoạt theo các kịch bản BĐKH năm 2025, 2050; Đề xuất các
giải pháp thích ứng; Xây dựng bản đồ XNM.
1.2.2.3. Tình hình nghiên cứu đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Năm 1973, Uỷ hội sông Mê Công đã có những nghiên cứu, tính toán về xác
định ranh giới XNM theo phương pháp thống kê trong hệ thống kênh rạch thuộc 9
vùng cửa sông thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả tính toán từ chuỗi số
liệu thực đo đã lập nên bản đồ đẳng trị mặn với hai chỉ tiêu cơ bản 1‰ và 4 ‰ cho
toàn khu vực đồng bằng trong các tháng từ tháng XII đến tháng IV;
Năm 1980, dưới sự tài trợ của Ban Thư ký Uỷ ban sông Mê Công, chúng ta
bắt đầu triển khai dự án nghiên cứu XNM đồng bằng sông Cửu Long. Các mô hình
được thực hiện trong khuôn khổ dự án này đã được ứng dụng vào việc nghiên cứu

quy hoạch phát triển châu thổ sông Cửu Long, tính toán hiệu quả các công trình
chống xâm nhập mặn ven biển để tăng vụ và mở rộng diện tích nông nghiệp trong
mùa khô, dự báo xâm nhập mặn dọc sông Cổ Chiên. Kỹ thuật chương trình của mô
hình trên đã được phát triển thành một phần mềm hoàn chỉnh để cài đặt trong máy
tính như một phần mềm chuyên dụng.
1.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Long An tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh về
phía Đông, giáp với Vương Quốc Campuchia về phía Bắc, giáp với tỉnh Đồng
Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song
lại thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng kinh
tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt
Nam. Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 133 km, với hai
cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ). Long An là cửa ngõ nối
liền Đông Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường ranh giới với thành phố
Hồ Chí Minh, bằng hệ thống giao thông đường bộ như : quốc lộ 1A, quốc lộ 50...
các đường tỉnh lộ: ĐT.823, ĐT.824, ĐT.825 v.v... Đường thủy liên vùng và quốc
gia đã có và đang được nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, tạo động lực và cơ hội
16


mới cho phát triển. Ngoài ra, Long An còn được hưởng nguồn nước của hai hệ
thống sông Mê Kông và Đồng Nai.

Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Long An
Là tỉnh nằm cận kề với thành phố Hồ Chí Minh có mối liên hệ kinh tế ngày
càng chặt chẽ với vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, nhất là thành phố
Hồ Chí Minh một vùng quan trọng phía Nam đã cung cấp 50% sản lượng công

nghiệp cả nước và là đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, là thị trường tiêu thụ
hàng hóa nông sản lớn nhất của ĐBSCL.
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 449.494 ha, dân số 1.496.801 (theo số
liệu dân số tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017)[1]. Tọa độ địa lý : 105030' 30''
đến 106047' 02'' kinh độ Đông và 10023' 40'' đến 11002' 00'' vĩ độ Bắc.
Tỉnh Long An có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Đức
Huệ, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành,
Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và
thành phố Tân An; có 192 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 166 xã, 12 phường và 14
thị trấn [1].

17


1.3.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng

Hình 1. 2. Bản đồ địa hình tỉnh Long An
Tỉnh Long An có địa hình đơn giản, bằng phẳng nhưng có xu thế thấp dần
từ phía Bắc - Đông Bắc xuống Nam - Tây Nam. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông
Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện
tích đất của tỉnh Long An được xếp vào vùng đất ngập nước.
Khu vực tương đối cao nằm ở phía Bắc và Đông Bắc (Đức Huệ, Đức Hòa).
Khu vực Đồng Tháp Mười địa hình thấp, trũng có diện tích gần 66,4% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh, thường xuyên bị ngập lụt hàng năm. Khu vực tương đối cao nằm ở
phía Bắc và Đông Bắc (Đức Huệ, Đức Hòa). Khu vực Đồng Tháp Mười địa hình
thấp, trũng có diện tích gần 66,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, thường xuyên bị
ngập lụt hàng năm. Khu vực Đức Hòa, một phần Đức Huệ, Bắc Vĩnh Hưng, TP.
Tân An có một số khu vực nền đất tốt, sức chịu tải cao, việc xử lý nền móng ít
phức tạp. Còn lại hầu hết các vùng đất khác đều có nền đất yếu, sức chịu tải kém.
Về phương diện địa chất - trầm tích thì chỉ có nhóm đất xám (phù sa cổ)

thuộc trầm tích Pleistocene, phần còn lại có nguồn gốc từ lắng tụ của phù sa trẻ,
trầm tích Holocene. Phần lớn đất đai Long An được tạo thành ở dạng phù sa bồi
lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ nên đất có dạng cấu tạo bở rời, tính chất cơ lý rất
18


kém, các vùng thấp, trũng tích tụ nhiều độc tố làm cho đất trở nên chua phèn. Qua
điều tra cơ bản, Long An có các nhóm đất chính: Nhóm đất phù sa cổ, nhóm đất
phù sa ngọt, nhóm đất phù sa nhiễm mặn, nhóm đất phèn, nhóm đất phèn nhiễm
mặn và nhóm đất than bùn.
Qua những đặc điểm về thổ nhưỡng cho thấy tỉnh Long An có nhiều bất lợi
trong tổ chức sản xuất nông nghiệp. Vừa mang những nét đặc thù của vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long, vừa mang sắc thái riêng của vùng đất chua, phèn, mặn nên
tỉnh cần có những giải pháp riêng định hướng phát triển vùng, nhất là sản xuất
nông nghiệp.
1.3.1.3. Khí hậu – Khí tượng
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa 2
vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho
vùng ĐBSCL lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông.
Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 -27,7oC. Thường vào tháng 4 có nhiệt
độ trung bình cao nhất 28,9oC, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,2oC.

Hình 1. 3. Lượng mưa trung bình nhiều năm các trạm thuộc tỉnh Long An
Tổng lượng mưa hàng năm biến động từ 1100 -2400 mm. Mùa mưa chiếm
trên 70 - 82% tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu
vực giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện
19


phía Đông Nam gần biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở

vùng gò cao, đồng thời mưa kết hợp với cường triều, với lũ gây ra ngập úng, ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 80 - 82 %. Thời gian chiếu sáng
bình quân ngày từ 6,8 – 7,5 giờ/ngày và bình quân năm từ 2.500 - 2.800 giờ. Biên
độ nhiệt giữa các tháng trong năm dao động từ 2-4oC.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông Bắc, tần suất 60-70%. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11 có gió Tây Nam với tần suất 70%.
Tỉnh Long An nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo có nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt
độ cao, biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp, ôn hòa.
Những khác biệt nổi bật về thời tiết khí hậu như trên có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống xã hội và sản xuất nông nghiệp.
1.3.1.4. Thủy văn – Tài nguyên nước
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt của tỉnh Long An nối liền với
sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng
trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư.

Hình 1. 4. Hệ thống sông Vàm Cỏ và các vùng lân cận

20


Sông Vaico, tên gọi của phần thượng lưu sông Vàm Cỏ Tây, bắt nguồn từ
vùng đồng bằng tỉnh Prey Veng, có cao trình 10-15 m, chảy theo hướng Tây BắcĐông Nam qua thị xã Svay Rieng và sang tỉnh Long An của Việt Nam, với diện
tích lưu vực 1.720 km2, chiều dài 110 km. Sông này đã bị thoái hóa vì sau khi đắp
đập Svay Rieng, dòng sông không còn lưu thông với nguồn triều từ biển Đông. Về
mùa khô, dòng chảy cơ bản rất nhỏ do không có nguồn sinh thủy, nhưng trong mùa
lũ, lưu vực sông lại chính là khu trữ và chuyển lũ tràn từ Mê Kông sang Việt Nam.
Sông Prek Tate là một nhánh thượng lưu của sông Vàm Cỏ Đông, bắt nguồn
từ vùng đồi thấp tỉnh Prey Vieng có cao trình khoảng 7-10 m, chảy theo hướng Tây

Bắc - Đông Nam qua thị trấn Kam Chaimea, Rominhec thuộc tỉnh Prey Vieng và
Svay Rieng trước khi sang tỉnh Tây Ninh của Việt Nam. Chiều dài sông chính
trong phần đất Campuchia là 54 km, diện tích lưu vực tương ứng là 1.380 km2.
Đoạn chảy gần vào Việt Nam lòng sông còn khá sâu và bị ảnh hưởng của thủy
triều biển Đông. Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây hợp lưu thành sông
Vàm Cỏ dài 35 km, rộng trung bình 400m, đổ ra cửa sông Soài Rạp và thoát ra
biển Đông.
Sông Vàm Cỏ: Sông Vàm Cỏ là một dòng sông thuộc hệ thống sông Đồng
Nai gồm khoảng 10 chi lưu, trong đó hai chi lưu trực tiếp tạo nên dòng sông Vàm
Cỏ là sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây. Bắt nguồn từ tỉnh PreVeng của
Campuchia, ở cao độ 10 -15 m, chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Lưu vực
rộng 1,720 km2. Sông Vàm Cỏ đổ nước vào sông Soài Rạp, cách cửa Soài Rạp
khoảng 22 km.
Sông Vàm Cỏ Tây: Bắt nguồn từ vùng đầm lầy ở Campuchia, chảy vào Việt
Nam theo kênh Cái Cỏ, chảy qua các huyện của tỉnh Long An. Sông chảy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam, đoạn chảy trên đất Long An dài 185 km, chiều rộng
của sông tại Mộc Hóa là 110 m. Chiều dài khoảng 130 km, chảy qua tỉnh Long An
và Tiền Giang, lượng dòng chảy trên sông chủ yếu là từ sông Tiền chuyển qua
vùng Đồng Tháp Mười. Sông Vàm Cỏ Tây là nơi nhận nước tiêu lũ từ Đồng Tháp
Mười thoát ra vào mùa lũ và là một tuyến chính xâm nhập nước mặn. Tại Tân An
có độ sâu khoảng 21,5m, độ dốc đáy trung bình 0,02%, rộng 185 m, lưu lượng bình
quân các tháng kiệt 9 m3/s, lưu lượng lũ tối đa gần 5.000 m3/s.

21


Sông Vàm Cỏ Đông: Bắt nguồn từ vùng đồi núi bên lãnh thổ Campuchia
chảy vào Việt Nam tại xã Biên Giới (huyện Châu Thành, Long An), chảy hướng
Tây Bắc qua các huyện Bến Cầu, Hòa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng (đều thuộc Tây
Ninh), rồi xuôi hướng Đông Nam chảy qua thị trấn Bến Lức của tỉnh Long An.

Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây hợp lưu tại ngã ba Bần Quỳ thuộc xã
Nhựt Ninh, huyện Tân Trụ thành sông Vàm Cỏ. Sông có chiều dài 270 km trong
đó phần trên địa phận của Việt Nam dài hơn 150 km, rộng trung bình 750 m, hẹp
nhất 120 m, ở hạ lưu rộng 200 m. Lưu vực sông rộng 8.500 km² và lưu lượng 96
m³/s.
Giữa sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây có nhiều kênh rạch đan xen nhau,
nhưng đáng kể nhất là kênh Trà Cú Thượng và kênh Trà Cú Hạ (tức kênh Thủ
Thừa). Sông Vàm Cỏ dài khoảng 39km, từ ngã ba Bần Quỳ đến sông Soài Rạp,
rộng nhất là chỗ giáp sông Soài Rạp (rộng 3.100m), chỗ hẹp nhất có chiều rộng
khoảng 420 m gần vàm sông Tra. Đoạn cuối của sông Vàm Cỏ bị uốn khúc mạnh
hơn các đoạn khác, tạo thành ba hình vòng cung liên tiếp nhau. Vào mùa lũ một
phần lượng nước từ sông Tiền chảy tràn vào Đồng Tháp Mười rồi thoát ra Biển
Đông qua hệ thống sông Vàm Cỏ, nhưng hiện tại khả năng tháo lũ của sông này
còn chưa hiệu quả vì bị uốn khúc quá nhiều, chịu sự ảnh hưởng mạnh của thủy
triều.
Vào mùa kiệt sông Vàm Cỏ hoàn toàn bị thủy triều bán nhật của biển Đông
chi phối; nước biển dễ dàng xâm nhập sâu vào nội địa. Vào cùng thời điểm và
đồng khoảng cách tới biển, độ mặn trên sông Vàm Cỏ lớn gấp nhiều lần trên sông
Tiền. Trên hệ thống sông Vàm Cỏ trước 1960, nước mặn xâm nhập sâu 140 km từ
cửa biển, nước mặn 4 g/l xâm nhập tới Tuyên Nhơn trên Vàm Cỏ Tây, tới Hiệp
Hòa trên Vàm Cỏ Đông. Tại Cần Giuộc nước mặn 3g/l vào đầu tháng Giêng, tới
11g/l vào đầu tháng 3. Đến nay, nhờ hệ thống kênh mương đưa nước ngọt từ sông
Tiền vào Đồng Tháp Mười tiêu ra Vàm Cỏ nên ngày nay độ nhiễm mặn đã giảm.
Sông Rạch Cát (sông Cần Giuộc) nằm trong địa phận tỉnh Long An dài 32
km, lưu lượng nước mùa kiệt nhỏ và chất lượng nước kém do tiếp nhận nguồn
nước thải từ khu vực đô thị - TP Hồ Chí Minh, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và
sinh hoạt của dân cư.

22



Hình 1. 5. Bản đồ hệ thống sông, rạch tỉnh Long An
1.3.1.5. Diễn biến thủy triều và xâm nhập mặn
Long An nằm trong khu vực có chế độ bán nhật triều thông qua cửa sông
Soài Rạp. Một ngày triều là 24 giờ 50 phút, mỗi chu kỳ triều kéo dài 13 - 14 ngày.
Các khu vực chịu ảnh hưởng nặng nhất là các huyện phía Nam quốc lộ 1 bị xâm
nhập mặn 4 - 6 tháng/năm.
Do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông nên quá trình truyền mặn
vào sông cũng theo xu thế của quá trình triều. Tại một điểm cố định, đường quá trình
mặn và đường quá trình triều (mực nước) có dạng tương ứng giống nhau nhưng
đường quá trình mặn diễn ra chậm hơn đường quá trình triều khoảng 1-2 giờ, độ
mặn cũng giảm dần từ cửa sông trở vào. Trên cùng một dọc sông độ mặn trạm trên
nhỏ hơn độ mặn trạm dưới (cùng một thời gian đo xác định). Tại cửa sông, mặn
cũng có chu kỳ hàng ngày, chu kỳ 15 ngày và chu kỳ hàng tháng tương tự như chu
kỳ thủy triều và thường luôn có độ mặn nhỏ hơn độ mặn ở biển.
Ngoài tác động ảnh hưởng của thủy triều, xâm nhập mặn còn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố khí tượng, đặc biệt là gió mùa Đông Bắc (hay còn được gọi là gió
chướng) thường xuất hiện mạnh nhất trong tháng 2, tháng 3, làm cho mực nước đỉnh
triều gia tăng kéo theo độ mặn cũng tăng lên đáng kể.

23


×