Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

137 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.06 KB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Kế toán doanh nghiệp

LÊ THỊ NHẬT LỆ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH XUHICO
Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS. TS. NGÔ THẾ CHI

HÀ NỘI - 2018

1


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công
ty TNHH Xuhico.

Tác giả luận văn
Lê Thị Nhật Lệ

2
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

LỚP: CQ52/21.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
• TK

: Tài khoản

• GTGT

: Giá trị gia tăng

• Thuế TTĐB


: Thuế tiêu thụ đặc biệt

• TSCĐ

: Tài sản cố định

• TP

: Thành phẩm

• SL
• Thuế TNDN
• Chi phí BH/CPBH
• Chi phí QLDN/CPQLDN

: Số lượng
: Thuế thu nhập doanh nghiệp
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu

• DT

: Kê khai thường xuyên

• KKTX

: Kiểm kê định kỳ

• KKĐK


: Bảo hiểm xã hội

• BHXH

: Bảo hiểm y tế

• BHYT

: Kinh phí công đoàn

• KPCĐ

: Xác định kết quả

• XĐKQ

: Kết chuyển

3
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

LỚP: CQ52/21.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

• KC


4
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

LỚP: CQ52/21.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ

5
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

LỚP: CQ52/21.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện tại là hàng hoá dư thừa, công nghệ kĩ thuật và chất
lượng sản phẩm sản xuất ngày càng cao, các doanh nghiệp cần phải năng
động sáng tạo, định hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đáp ứng
được nhu cầu thị trường và có thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp
khác từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng. Trong đó, bán hàng được đánh giá
là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp thường xuyên có những thông tin về tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp họ xây dựng những chiến lược
kinh doanh cho kỳ sau và lâu dài.
Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng
của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ
đọng vốn, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động. Do vậy, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính
cạnh tranh, nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự
minh bạch thông tin tài chính.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xuhico, với sự giúp đỡ tận tình
của GS.TS Ngô Thế Chi và các cán bộ phòng kế toán của công ty, em nhận
thức được vai trò quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ đó
em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xuhico”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

6

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xuhico.
 Mục đích nghiên cứu: Hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về đề tài
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Nghiên cứu và mô tả thực
trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Xuhico. Từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá và đề xuất một số ý kiến
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Xuhico.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xuhico ở giác độ kế toán tài
chính. Nghiên cứu lý luận trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
và Thông tư 133/2016/TT - BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Xuhico.
- Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực tế tại
Công ty TNHH Xuhico trong Quý 4 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cứu cụ thể mà ở
đây đối tượng nghiên cứu là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Do vậy phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề áp dụng là phương pháp
luận bao gồm nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Vận dụng kết hợp các phương pháp về
nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến của
chuyên gia, thống kê số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý tài
liệu, thể hiện:
+ Thu thập tài liệu thứ cấp: Thực hiện nghiên cứu vấn đề lý luận thông
qua việc tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, bài báo, tạp chí, các luận

văn, luận án... viết về đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng bằng phương pháp quan sát, nghiên
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

7

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cứu về chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo của Công ty TNHH Xuhico trong
quý 4 năm 2017 và các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các
tài liệu khác.
+ Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp các cán bộ
kế toán và các nhân viên khác tại Công ty TNHH Xuhico. Bên cạnh đó, tìm
hiểu vấn đề nghiên cứu thông qua việc xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn và
các chuyên gia về kĩnh vực kế toán.
+ Tổng hợp, xử lý các tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả
nghiên cứu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính và so
sánh giữ thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và trình bày kết quả
nghiên cứu.
5. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng ở Công ty TNHH Xuhico.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại trong kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH Xuhico.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Nhật Lệ

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

8

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.

Bán hàng và phương thức bán hàng

1.1.1. Khái niệm bán hàng
 Bán hàng:
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp sản xuất là quá trình vận động
vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình

thành kết quả sản xuất kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành
phẩm, hàng hóa cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay một loại
hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
Theo quy định hiện hành, hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện:
- Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán bằng một
phương thức nhất định.
- Hàng hóa phải được chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng. Được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán.
Ngoài ra một số trường hợp sau được gọi là bán hàng:
- Hàng hóa xuất ra cho các đơn vị nội bộ.
- Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất.
- Doanh nghiệp xuất hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hóa doanh nghiệp mua về xuất ra làm hàng mẫu.
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

9

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Hàng hóa xuất để biếu tặng, trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên

trong doanh nghiệp, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
1.1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán
 Các phương thức bán hàng
∗ Bán buôn:
Bán buôn là sự vận động hàng đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp
dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện với 2
hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
 Bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự
trữ của doanh nghiệp và theo 2 cách: Xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán
(chuyển hàng).
+ Xuất bán trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao
trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi
khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ kế
toán trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho do bên bán lập.
+ Chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng,
doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký
trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng…). Hàng hóa gửi đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó
hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh
nghiệp ghi nhận là doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do bên bán hay
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

10


LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

bên mua chịu tùy theo hợp đồng ký kết giữa hai bên. Chứng từ kế toán trong
trường hợp này là hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho do đơn vị bán lập.
 Bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không qua kho của bên
bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình
thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh
toán…
+ Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Doanh nghiệp
thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do
bên ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp
đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán buôn theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại mua hàng
của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí
vận chuyển tùy theo hợp đồng ký kết có thể do bên bán chịu hoặc bên mua
chịu.
∗ Bán lẻ:

Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông,
thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối
lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

11

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện
với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho
khách hàng.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và
nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng
khác đảm nhận.
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Khách hàng tự chọn mặt
hàng trong các siêu thị và thanh toán tiền tại các cửa thu tiền của siêu thị.
- Bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng
với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng
cho họ.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp bán chỉ
thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả
dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
 Các phương thức thanh toán:

- Thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Theo phương thức này, khi người mua nhận hàng từ doanh nghiệp sẽ
thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH. Phương thức
này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng
nhỏ lẻ, mua hàng với số lượng không nhiều hoặc có khả năng thanh toán ngay
tức thời tại thời điểm giao hàng.
- Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận
hàng một khoảng thời gian nhất định mà hai bên thỏa thuận. Hết thời gian đó
người mua hàng sẽ phải thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đã mua cộng thêm
một khoản phí gọi là lãi từ việc trả chậm này.
- Bán hàng trả góp

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

12

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Phương thức thanh toán trả góp bản chất là phương thức cho vay mà
theo đó các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng
nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
1.2. Kế toán bán hàng và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong

một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả từ hoạt

Tổng doanh thu

Giá vốn của

động SXKD(bán

thuần về bán

hàng xuất đã

hàng và cung cấp = hàng và cung cấp dịch vụ)
Kết quả từ hoạt
động tài chính

dịch vụ

=

bán và chi phí
thuế TNDN

Tổng doanh thu thuần về

hoạt động tài chính

-

-

CPBH và
CPQLD
N

Chi phí về hoạt
động tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính băng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

13

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Kết

quả hoạt
động
khác

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu
=

nhập
thuần khác

-

Chi phí
khác

Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định. Do đó, công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ
tiêu như quản lý doanh thu, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình
thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người
mua, quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng,
xác định kết quả kinh doanh cần bám sát các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất - nhập tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ.
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đủ tiền hàng.

- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định.
1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả bán

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

14

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hàng có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích đó.
1.4. Vai trò và yêu cầu của công tác quản lý bán hàng
• Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra sản
phẩm và cung cấp các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với
mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực
hiện được giá trị sản phẩm thông qua quá trình bán hàng. Xét về góc độ luân
chuyển vốn, quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Xét
về góc độ kinh tế, quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu

sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
• Công tác bán hàng có vai trò hết sức to lớn. Việc đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh, tiết kiệm
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời góp phần tiết kiệm các chi phí
quản lý, bảo quản, bảo đảm chất lượng sản phẩm từ đó làm giảm chi phí, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
• Bên cạnh đó, qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp nắm bắt được thị
hiếu người tiêu dùng cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường nhằm xác
định vị trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; tìm ra được nhược
điểm còn tồn tại để khắc phục và khai thác được những lợi thế của mình từ đó
hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
• Khi hoạt động bán hàng tốt, vốn thu hồi nhanh, và đạt được lợi nhuận thì
doanh nghiệp sẽ góp phần vào việc đóng góp nâng cao nguồn thu cho Ngân sách
và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
• Yêu cầu đối với quá trình bán hàng:

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

15

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu xuất phát từ thực tế của doanh
nghiệp. Nếu thực hiện tốt quá trình tiêu thụ thì mới hoàn thành được các kế

hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì thế yêu câu đối với quá trình này đó là:
• Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ với từng
sản phẩm, từng thời kỳ về cả số lượng, chất lượng và giá trị.
• Quản lý chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tiến hành thăm dò thị trường,
mở rộng quan hệ bán hàng, quản lý phương thức bán hàng, quản lý tình hình
thanh toán để đảm bảo vốn không bị mất mát, chiếm dụng quá lâu.


Quản lý chặt chẽ thành phẩm tiêu thụ và các chi phí liên quan đến

việc bán hàng, có phương pháp phân bổ chi phí bán hàng từng kỳ cho hợp lý.
• Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ; thông qua số liệu kế toán nói riêng đã giúp cho các nhà quản lý
công ty đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra, ở đây đặc biệt
là kế hoạch về số lượng sản phẩm và tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận từng thời
kỳ. Cụ thể:
• Kết quả kinh doanh có vài trò hết sức quan trọng không chỉ đối với sự
tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà còn
đối với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị
trường. Để đạt được kết quả ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình kế hoạch kinh doanh phù hợp, trong đó phải tính toán đầy đủ, chính
xác các khoản chi phí và kết quả đạt được. Tổ chức kế toán bán hàng và xác

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ


16

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có
hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
• Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch
bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra tình
hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí hoạt động tài chính, chi phí khác và xác định kết quả kinh doanh của đơn
vị. Trên cở sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh
doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý,
tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.
• Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển toàn diện
nền kinh tế quốc dân.
• Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,…
Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
• Những phân tích trên cho thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung

cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin và giúp họ đưa
ra các quyết định kinh doanh một cách phù hợp và kịp thời. Do đó, việc tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách
khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện
cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần phát huy đầy đủ vai

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

17

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

trò của hạch toán kế toán nói chung trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh
nghiệp.
• Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản
lý nói chung và quản lý quá trình bán hàng nói riêng về thực trạng thực hiện
kế toán bán hàng, đánh giá đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ vai trò quan trọng trên mà nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng đó là:
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
• Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động.
• Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với

Nhà nước.
• Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả.
1.6. Nội dung cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.6.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.1.1. Khái niêm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì: “ Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.”

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

18

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
1.6.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau thì sẽ được phép ghi nhận

doanh thu trong kỳ:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
1.6.1.3. Thời điểm xác định doanh thu
• Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp thì quá trình tiêu thụ được coi
là kết thúc khi hàng hóa đã bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số hàng này.
• Đối với hình thức bán hàng chuyển hàng theo hợp đồng thì số hàng
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ)
thì hàng mới được coi là tiêu thụ, doanh thu mới được ghi nhận.
• Trường hợp giao hàng gửi đại lý, kí gửi thì do hàng kí gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc
trả tiền hàng mới được coi là tiêu thụ được và ghi nhận doanh thu.
1.6.1.4. Nguyên tắc xác định doanh thu.
* Công thức xác định doanh thu:
SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

19

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
về bán hàng

bán hàng

doanh thu

* Nguyên tắc xác định doanh thu:
• Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
• Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
• Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
• Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
• Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
• Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.6.1.5. Chứng từ kế toán sử dụng

• Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01 - GTGT - 3LL).
• Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTGT - 3LL).
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 - BH).
• Thẻ quầy hàng (mẫu 02 - BH).

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

20

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

• Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiện thu, giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân hàng…).
•Các chứng từ kế toán liên quan khác (Phiếu nhập kho hàng trả lại,…).
1.6.1.6. Các tài khoản kế toán sử dụng
•TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
•TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
•TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
•TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
• TK 511: TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
•TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
•TK 521: TK này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ

vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này
không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
•Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được mô tả trên Sơ đồ 1.1
Có 2 trường hợp tính doanh thu bán hàng:
Doanh nghiệp tách ngay thuế gián thu (thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế
XNK,..) thì ghi nhận doanh thu chưa thuế.
Và ngược lại, doanh nghiệp chưa tách thuế gián thu ra khỏi doanh thu
bán hàng thì ghi nhận doanh thu có thuế.
• Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

21

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

22


LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
• Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường
hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
1.6.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.6.2.1. Giá vốn hàng bán và các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

23

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán: đối với doanh nghiệp sản xuất thì
trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho

đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho
hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, đó là tổng hợp tất
cả các phí tổn cần thiết để hình thành nên giá trị hàng hóa bán ra, bao gồm:
giá mua vào, chi phí bán hàng.
1.6.2.1.1: Trường hợp mua về bán ngay, không qua kho của doanh
nghiệp thương mại.
Trường hợp này liên quan đến các phương thức bán buôn hàng hóa vận
chuyển thẳng: bán hàng giao tay ba (chuyển thẳng trực tiếp), hoặc bán buôn
vận chuyển thẳng (hình thức có chuyển hàng). Dù hình thức nào thì hàng hóa
mua từ nhà cung cấp cũng không qua kho (không nhập kho) của doanh nghiệp
thương mại mà chuyển thẳng đến người mua.
Trong trường hơp này, giá vốn của hàng bán sẽ chính bằng: Giá mua
thực tế đích danh của lô hàng mà doanh nghiệp thương mại mua từ nhà cung
cấp cộng (+) chí trong quá trình mua hàng.
1.6.2.1.2. Trường hợp xuất kho hàng để bán.
Trị giá vốn xuất kho

=

Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho

Chi phí phân bổ
+

cho hàng hóa

xuất bán
Trị giá vốn xuất kho được tính theo một trong ba phương pháp:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn

cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó
để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào
nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó, căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

24

LỚP: CQ51/21.02


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành
thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp nhập sau, xuất trước
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất
kho và đơn giá bình quân tại thời điểm xuất kho (đơn giá bình quân liên hoàn)
hoặc cuối kì (đơn giá bình quân gia quyền cả kì).

Giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho trong kì
Trong đó:

=

Số lượng hàng
xuất kho

Trị giá thực tế của
Đơn giá thực
tế bình quân

=

x

hàng tồn kho đầu kì
Số lượng hàng tồn

+

Đơn giá thực
tế bình quân
Trị giá thực tế hàng
nhập kho trong kì
Số lượng hàng nhập

+
kho đầu kì

kho trong kì
Đơn giá bình quân cả kì được tính một lần vào cuối kì dùng để tính giá

vốn cho tất cả các lần bán hàng trong kì, dù trong kì có nhập kho hàng hóa
bao nhiêu lần với đơn giá nhập khác nhau.
Đơn giá bình quân liên hoàn được sử dụng để xác định giá trị vốn thực tế
của hàng xuất kho cho đến khi có lô hàng mới nhập kho, đơn giá bình quân
này được tính lại để xác định giá vốn hàng xuất kho tiếp theo.

SV: LÊ THỊ NHẬT LỆ

25

LỚP: CQ51/21.02


×