Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.07 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Techcombank.
2.1.1 Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Techcombank
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được thành lập ngày 27
tháng 09 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP là một trong
những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước
đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn là 20 tỷ đồng, trụ sở chính
đặt tại 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 2 năm kể từ ngày thành lập, năm 1995 Techcombank đã tăng vốn
điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Cũng trong năm này, Techcombank thành lập chi
nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình phát
triển nhanh chóng của Techocmbank tại các đô thị lớn. Liên tục trong các năm
sau, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt động với
việc thành lập các phòng giao dịch, chi nhánh, không ngừng tăng số lượng cán
bộ nhân viên.
Sau chặng đuờng 15 năm liên tục phát triển, Techcombank đó chuyển hội
sở chính về 70-72 Bà Triệu với số vốn điều lệ đến thời điểm này lên đến hơn
2700 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của
Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Tính đến thời điểm
31/12/2007, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 39558 tỷ đồng.
Techcombank hiện nay đã có 130 điểm giao dich tại 26 tỉnh thành trên cả nước,
trở thành NHTMCP có mạng lưới giao dịch đứng đầu khu vực miền Bắc và
đứng thứ hai trên cả nước sau Sacombank. Tổng số cán bộ công nhân viên lên
đến 2.900 người.
Một số thành công mà Techcombank đạt được:
Năm 2002: Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại
thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng
giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ
đồng.Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệTechcombank lên 202
tỷ đồng.


Năm 2005: Thẻ F@stAccess của Techcombank được bình chọn nhận giải
thưởng Sao vàng Đất Việt do Hội các nhà DN trẻ Việt Nam và Trung ương
Đoàn thanh niên trao tặng.
Năm 2006: là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi
Moody’s, vinh dự nhận cúp Vàng “ Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”
do Tổng liên đoàn Việt Nam chứng nhận, nhận danh hiệu “NH có thành tích
xuất sắc trong hoạt động TTQT năm 2005” do Wichovia và Citi bank trao tặng,
được The Banks of New Yorks trao chứng nhận chất lượng chuyển tiền bằng
điện Swift, là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu
dùng bình chọn.
Năm 2007: đã được bộ Công Thương chọn làm NH đầu tiên được trở
thành thành viên của Hiệp hội Thương mại điện tử (VECOM) từ tháng 7/2007,
nhận giải thưởng “TTQT xuất sắc năm 2006” do Citibank trao tặng, nhận giải
thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006”, là NH Việt Năm đầu tiên và
duy nhất được Financial Insights (một chi nhánh của công ty tư vấn công nghệ
hàng đầu thế giới IDC trực thuộc tập đoàn IDC) trao tặng giải thưởng về công
nghệ NH, công nhận những thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải
pháp phát triển thị trường. Hiện nay, Techcombank là thành viên của: Hiệp hội
NH Việt Nam, Hiệp hội NH Châu á, Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift, Tổ
chức thẻ quốc tế Visa, Tổ chức thẻ quốc tế Master Card
Năm 2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do
độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn. Tháng 03/2008 ra mắt thẻ tớn dụng
Techcombank Visa Credit; Tháng 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động
ADM.
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 13000 khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ, 200000 khách hàng dân cư và các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có
quy mô lớn. Với địa bàn hoạt động rộng rãi, khách hàng đa dạng và hoạt động
với phương châm “ Sáng tạo giá trị, chia sẻ thành công”, Techcombank luôn kịp
thời nắm bắt những biến động của thị trường để có hình thức huy động vốn
thích hợp, tạo nên nguồn vốn liên tục tăng trưởng đáp ứng nhanh chóng cho các

nhu cầu vốn cần thiết cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cũng như đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của các khách hàng cá
nhân.
Về hợp tác quốc tế, Techcombank đã có mạng lưới NHĐL tại gần 100 quốc
gia với trên 400 NH và trên 11000 địa chỉ trên toàn thế giới. Hiện tại,
Techcombank đang tiếp tục trao đổi với nhiều NH nước ngoài để thiết lập hoặc
tiếp tục nâng hạn mức xác nhận L/C, hạn mức FX và các khoản tài trợ thương
mại khác theo mô hỡnh TFFP của ADB… Nhiều NH hàng đầu trên thế giới
cũng đang có những bước tiếp cận và tăng cường quan hệ với Techcombank.
*Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban
tổng giám đốc
Hội đồng tín dụng
UB
Quản lý TSN,TSC
hội Văn phòng đương quản trị
UB
Quản lý rủi ro
Các ban và phòng chức năng
Trung tâm GD
CN cấp 1
Tổ chức
Phòng GD
Phòng GD
CN cấp 2
Phòng GD
CN cấp 3

Ban kiểm soát
UB
chính sách tiền lương


2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Techcombank
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Xu thế chung của cỏc NHTM Việt Nam hiện nay là kinh doanh đa năng và
trở thành ngân hàng bán lẻ, Techcombank không nằm ngoài xu thế đó. Công tác
huy động vốn luôn được chú trọng với nhiều hình thức huy động phong phú,
các mức lãi suất hấp dẫn. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để khẳng định
mình và đứng vững, Techcombank luôn đặt huy động vốn lên hàng đầu để đáp
ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng.
Bảng số 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2003 - 2009 tại
Techcombank
( Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn 5150 6920 9259 14637 34586 51894 72693
Dân cư 957 2129 3892 6684.5 14332 29733 42804
Các TCKT 1646 2414 2407 2881.5 10057.
3
10197 19543
Các TCTD 2547 2377 2960 5071 10196.
7
11964 10346
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Techcombank)
Tính đến hết tháng 12/2009, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank
đạt 72963 tỷ đồng, tăng 40.6% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, huy động từ
dân cư tăng gần 43.9%, huy động từ các tổ chức kinh tế tăng hơn 90% so với
cuối năm 2008 và đạt 91% kế hoạch đó đề ra.

Tổng nguồn vốn huy động tại Techcombank liên tục tăng trong những năm
qua, vốn huy động của năm 2003 là 5150 tỷ đồng, đến năm 2007 tăng xấp xỉ 7 lần,
đạt 34586 tỷ đồng và tăng lên con số 51894 tỷ đồng năm 2008
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn và nguồn huy động của ngân hàng giai đoạn
2003-2009
Dựa vào bảng số liệu cũng như biểu đồ có thể thấy về tổng nguồn vốn huy
động của Techcombank qua các năm, ta nhận thấy nguồn vốn tăng trưởng cao,
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2008 có thể coi là năm phát triển vượt bậc
của Techcombank với tổng nguồn vốn huy động lên đến 51894 tỷ đồng (huy
động từ dân cư tăng gấp đôi năm 2007, huy động từ các TCKT tương đối ổn
định),mặc dự vậy con số này mới chỉ đạt 98% so với kế hoạch đề ra. Để có
được nguốn vốn tăng trưởng cao như vậy qua các năm, Techcombank đã không
ngừng nỗ lực và áp dụng nhiều biện pháp như: đa dạng hoá các hình thức tiết
kiệm (tiết kiệm định kỳ “Vỡ tương lai”, tiết kiệm Đa năng, tiết kiệm Bảo gia,
tiết kiệm Giáo dục…); triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng; mở tộng các dịch
vụ tài khoản; tăng cường quảng cáo tiếp thị; đưa ra nhiều mức lãi suất cạnh
tranh,... Đây là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin của khách hàng đối
với Techcombank.
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng của đối với một NHTM. Với số vốn
huy động được, NHTM phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt được
mục đích an toàn vốn,và thu được lợi nhuận cao. Có rất nhiều nghiệp vụ tham gia
vào hoạt động sử dụng vốn của NHTM, nhưng nghiệp vụ tín dụng luôn là một
nhiệm vụ quan trọng và chiểm một tỷ trọng lớn. Hoạt động tín dụng tại
Techcombank luôn bám sát mục tiêu tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng,
đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm
chỉnh giới hạn tín dụng.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2003 - 2009 tại Techcombank
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Tổng dư nợ 2297 3465 5380 8810 2018
8
26446 42578
Dư nợ ngắn hạn 2498 3746 6193 1487
9
20149 31572
Dư nợ trung, dài
hạn
- 967 1633 2617 5309 6297 11006
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2009 tại Techcombank)
Tổng dư nợ tăng qua các năm, giai đoạn từ năm 2003-2005 tăng trường
trung bình năm sau so với năm trước vào khoảng 50%. Năm 2006 tăng 63% so
với năm 2005 do đây là giai đoạn nước ta bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế thị
trường, các hàng rào bắt đầu thông thoáng hơn và các doanh nghiệp tính tới hoạt
động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nhiều hơn. Năm 2007-2008 tăng
trưởng nhẹ hơn những năm trước nhưng con số tuyệt đối cũng đã tăng đáng kể.
Tính đến cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 31% so với thời điểm cuối năm
2007 trong khi đó nợ xấu chiếm 2.56% nằm trong giới hạn an toàn theo quy
định của ngân hàng Nhà Nước(dưới 3%). Hoạt động trên thị trườn liên ngân
hàng của Techcombank khá năng động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản
của hệ thống và tối ưu hóa nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng cần phải
thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách
hàng khó được đảm bảo chắc chắn.
Cuối năm 2009 dư nợ tăng 61% so với năm 2008, nợ xấu chiếm 2.49%
giảm 0.07% so với năm 2008. Tỷ lệ an toàn vốn năm 2009 là 9.6% đảm bảo an
toàn cho hoạt động của ngân hàng.
Techcombank đạt được thành tích vượt bậc trên là do đã chủ động tìm
kiếm, khai thác khách hàng vay vốn có tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời
luôn bắt kịp tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Đối với các DN cũng đã
giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu, nợ quá hạn,… Do vậy, cùng với sự tăng

trưởng của dư nợ tín dụng thì chất lượng tín dụng của Techcombank cũng được
đảm bảo.
2.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thông, Techcombank rất chú trọng và triển
khai làm tốt các nghiệp vụ NH đối ngoại như: kinh doanh tiền tệ, bảo lãnh và
TTQT
Doanh số thanh toán quốc tế năm 2008 đạt 3.369,83 triệu USD tăng
23.76% so với năm 2007. Tổng phí thu được từ thanh toán quốc tế là 176,42 tỷ
đồng chiếm 31.07% tổng doanh thu dịch vụ.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ từ năm 2003 đến năm 2006 nhìn chung là
tăng trưởng. Tuy năm 2005 có sự sụt giảm (TN thuần từ KDNT năm 2004 là
2062 tỷ đồng đến năm 2005 chỉ cũn 1872 tỷ đồng) nhưng lại có sự tăng trở lại
và tăng đột biến vào năm 2006 (TN thuần từ KDNT năm 2006 là 7491 triệu
VNĐ, gấp gần 4 lần năm 2005).
Công tác TTQT của Techcombank trong những năm gần đây được mở rộng
cả về chủng loại và chất lượng như: chuyển tiền, TDCT, bảo lãnh, chi trả kiều
hối, mua bán ngoại tệ với nước ngoài, đầu cơ trên thị trường tiền tệ...nên có sự
gia tăng mạnh mẽ, mang lại doanh thu lên đến 40% doanh thu dịch vụ của
Techcombank. Phí thu được từ các hoạt động này chiếm một tỷ trọng lớn trong
doanh thu của Techcombank. Chất lượng thanh toán quốc tế cũng ngày được
nâng cao, các nghĩa vụ cam kết với khách hàng ngày càng được quan tâm và
thực hiện đầy đủ, do đó uy tớn của ngân hàng ngày càng được nâng cao trên
trường quốc tế...
2.1.2.4 Hoạt động khác.
Bên cạnh những thành tích về huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn,
nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế… Để tăng cường uy tín của
Techcombank đối với khách hàng, ngân hàng Techcombank cũng có hàng loạt
những hoạt động khác, đóng góp không nhỏ vào thành công của Techcombank.
Năm 2008 Techcombank đã triển khai dịch vụ thẻ tương đối tốt, với việc
phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có gần 100.000 thẻ VISA debit và

credit, Techcombank đó trở thành ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất tại
Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành.
Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với
phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank liên tục tìm
kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
Công tác phát triển mạng lưới cũng được chú trọng, năm 2008 công tác này
có những chuyển biến đáng kể, với tổng số hơn 40 điểm giao dịch mở mới
trong năm 2008, Techcombank đó tăng số lượng chi nhánh và văn phòng giao
dịch lên tới 169 điểm, trải rộng trên 35 tỉnh thành trong cả nước. Năm 2009,
Techcombank đó khai trương hoạt động 9 chi nhánh, 19 phòng giao dịch và 2
quỹ tiết kiệm, nâng tổng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên 188 điểm
trải rộng trên cả nước.
Ngoài ra Techcombank còn không ngừng chú ý và nâng cao khả năng quản
trị rủi ro, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu.
Năm 2008, việc tập trung hóa công tác thẩm định tín dụng tại hội sở đó giúp
Techcombank tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng.
Trong năm 2009 ngân hàng đã thành lập mới bộ phận Giám sát tín dụng, phòng
Thẩm định để tăng cường khả năng quản lý chất lượng nợ, kiện toàn hoạt động
quản lý rủi ro đối với nhóm khách hàng chính. Ban lãnh đạo quyết tâm xây
dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế với đội ngũ nhân sự có khả
năng làm chủ công cụ quản trị hiện đại.
2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của
Techcombank.
2.2.1 Ban hành và áp dụng các quy chế về hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu.
2.2.1.1 Tài trợ vốn lưu động để thu, mua, chế biến, gia công, sản xuất kinh
doanh hàng XK có thị trường tiêu thụ
Đây là biến tướng của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Để được
NH chấp nhận cho vay vốn thì DN phải đáp ứng các điều kiện về mục đích sử dụng
vốn vay; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ; có dự án đầu tư, phương án sản xuất

kinh doanh cụ thể, khả thi và phương án trả nợ…
Với quan điểm doanh nghiệp không chỉ là khách hàng mà còn là đối tác kinh
doanh, Techcombank luôn sát cánh cùng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu nhiều ảnh hưởng do thị trường thu
hẹp, đồng thời USD tăng giá mạnh, hoạt động tín dụng bị thắt chặt… Với tiềm lực
tài chính mạnh và chiến lược kinh doanh đúng đắn, Techcombank luôn duy trì giải
ngân và hỗ trợ vốn, đảm bảo khả năng thanh toán cho các hợp đồng kinh tế của
doanh nghiệp, trở thành điểm tựa vững chắc cho hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong những năm qua.
Lãi suất cho vay được Techcombank áp dụng khác nhau tùy thuộc từng khách
hàng. Techcombank áp dụng mức lãi suất cho vay thỏa thuận nhưng lãi cho vay tối
thiểu đối với cho vay nội tệ được thấp hơn tối đa 0.01%/tháng so với lãi suất cho
vay của các NHTM khác trên địa bàn, với cho vay ngoại tệ thì tối thiểu chỉ được
thấp hơn tối đa 0.1%/năm so với lãi suất cho vay của các NHTM khác trên địa bàn.
Năm 2008 Techcombank đã đi đầu với việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới
như tài trợ xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi, chứng từ xuất khẩu trọn gói…
Tổng doanh số năm 2008 tăng 23.81% so với năm 2007, đạt mức 3.37 tỷ đô la
Mỹ và đóng góp 176 tỷ đồng doanh thu cho ngân hàng. Techcombank cũng là ngân
hàng đầu tiên tại Việt Nam được IFC nâng hạn mức bảo lãnh lên tới 50 triệu USD
theo chương trình Tài trợ thương mại toàn cầu (Global Trade Finance Program-
GTFP) Dành cho các ngân hàng phát hành.
Ngân hàng còn cho vay thu mua chế biến lúa gạo, cà phê, hạt điều, hồ tiêu…
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng thời, Techcombank có chính sách lãi suất ưu đãi
cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị, phục vụ mở rộng hoạt
động kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế. Đến 31/12/2008, dư nợ cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp đạt 18.388 tỷ đồng, tăng 47.36% so với cuối năm
2007
Biểu đồ 2.2 Tình hình dư nợ cho vay với khách hàng là doanh nghiệp giai
đoạn 2004-2008
2.2.1.2 Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ thương mại quốc tế

Trên cơ sở Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 của Thống
đốc NHNN Việt Nam ban hành quy chế bảo lãnh NH, ngày 18/01/2001
Techcombank ban hành quy chế bảo lãnh NH trong toàn hệ thống. Techcombank
thực hiện các bảo lãnh sau: Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo
lãnh thanh toán; Bảo lãnh bảo hành; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng
trước; Bảo lãnh đối ứng với một TCKT hoặc TCTD khác; Bảo lãnh khác.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Techcombank:
Điều kiện khách hàng được bảo lãnh: Techcombank bảo lãnh cho khách
hàng khi khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với
Techcombank; có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ bảo lãnh; có dự án đầu tư
hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị vay vốn; đối
với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các
điều kiện về quy định của pháp luật về thương phiếu
- Hồ sơ bảo lãnh
+ Hồ sơ pháp lý (quyết định thành lập DN, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh…)
+ Hồ sơ kinh tế (dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi,
báo cáo tài chính kỳ trước liền kề thời điểm đề nghị bảo lãnh…)
+ Văn bản đề nghị bảo lãnh
+ Hợp đồng vay vốn (phù hợp với những thông lệ, tập quán TMQT và
pháp lệnh thực hiện hơp đồng kinh tế)
+ Văn bản chấp nhận hạn mức vay điều kiện trả nợ nước ngoài của
Techcombank
- Phạm vi bảo lãnh
Tổng số dư bảo lãnh của Techcombank cho một khách hành không vượt
quá 15% vốn tự có của NH. Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh
vượt quá 15% vốn tự có của NH thì NH cùng với khách tổ chức tín dụng khác
thực hiện đồng bảo lãnh. Khi vượt qua 15% vốn tự có của Techcombank thì NH
ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới với khách hàng đó, đồng thời thu hồi
nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với khách hàng theo quy định. TGĐ

Techcombank sẽ quyết định tổng mức bảo lãnh trong từng thời kỳ.
- Phát hành bảo lãnh
+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài gồm phát hành thư bảo lãnh để nhận nợ
ngoại tệ, thanh toán trả chậm, ký hối phiếu hoặc chứng từ nhận nợ do TGĐ
quyết định, ký phát hành trên cơ sở xem xét đề nghị của Giám đốc chi nhánh
cấp 1. Giám đốc chi nhánh không được ký phát hành thư bảo lãnh, hối phiếu,
chứng từ nhận nợ với nước ngoài kểt cả thư hứa, cam kết.
+ Bảo lãnh khác: Giám đốc chi nhánh cấp 1 Techcombank được phép ký
phát hành những bảo lãnh khác cho người thụ hưởng nước ngoài sau: bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành.

×