Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.2 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NHƢ Ý

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NHƢ Ý

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.0201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong
Luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố. Tất cả các tài
liệu tham khảo trong Luận văn đã được trích dẫn đầy đủ. Mọi sự giúp đỡ đã được
tác giả cảm
ơn.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Như Ý


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân
thành đến tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu
này.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Văn
Sĩ người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành thực
hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh Tế Thành
phố Hồ Chí Minh; Khoa Sau đại học; Khoa Ngân hàng; các thầy cô giáo đã trực
tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh; Cục thống kê Tỉnh; Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện cho tôi
trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với
khả năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong nhận được sự thông cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô
cùng các Anh chị đồng nghiệp, bạn bè cũng như từ các độc giả quan tâm để tôi
có thể nâng cao hơn nữa kiến thức chuyên môn của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Như Ý


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn
6. Kết cấu của luận văn

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN ...........................................................................................1
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ...................................................................................1
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................1
1.1.2. Vai trò của tín dụng ........................................................................................... 1
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã
hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................................................... 1
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy
mạnh đầu tư phát triển ................................................................................................. 2
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hoà lưu
thông tiền tệ ................................................................................................................. 2
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia .......... 3
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng nông nghiệp nông thôn ................................................ 3


1.2.1. Khái niệm về tín dụng nông nghiệp nông thôn.................................................. 3
1.2.2. Sự cần thiết của tín dụng nông nghiệp nông thôn đối với nông nghiệp và nền
kinh tế .......................................................................................................................... 3
1.2.2.1 Tín dụng nông nghiệp nông thôn là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở
nông thôn ..................................................................................................................... 3
1.2.2.2 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần thúc đẩy việc thay đổi cơ cấu sản
xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ................................................................ 4
1.2.2.3 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn4
1.2.2.4 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần giảm nạn cho vay nặng lãi ở nông
thôn .............................................................................................................................. 5
1.2.2.5 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực
NNNT .......................................................................................................................... 5
1.2.2.6 Tín dụng nông nghiệp nông thôn tạo điều kiện xã hội hóa HĐTD ở nông thôn5
1.2.3. Các sản phẩm của tín dụng nông nghiệp nông thôn .......................................... 5
1.2.3.1. Nghiệp vụ cho vay .......................................................................................... 5

1.2.3.2. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ....................................................................... 6
1.2.3.3. Nghiệp vụ trả góp ........................................................................................... 7
1.2.4. Hiệu quả của hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn ................................. 7
1.2.4.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng nông nghiệp nông thôn ............................... 7
1.2.4.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn đối với bản thân ngân
hàng ............................................................................................................................. 9
1.2.4.2.1.Nhóm chỉ tiêu định tính.............................................................................. 10
1.2.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng ......................................................................... 11
1.2.4.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn đối với khách hàng .. 15
1.2.4.4. Hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn với xã hội ................. 15
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn
................................................................................................................................... 16
1.2.5.1. Các nhân tố bên trong ................................................................................... 16
1.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài .................................................................................. 17


1.3.Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn của một số ngân
hàng ở các nƣớc có đặc điểm nông nghiệp nông thôn nhƣ Việt Nam ................ 18
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng Grameen ở Bangladesh .................................... 18
1.3.2 Ngân hàng BACC của Thái Lan: .................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ................................................................................. 22
2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ........................... 22
2.2. Khái quát về NHNo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu...................................................... 22
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 22
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................................... 23
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh .......................................................... 24
2.2.4. Lực lượng lao động và cơ sở vật chất .............................................................. 24

2.2.5.Thế mạnh là hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn ................................. 26
2.3.Thực trạng hoạt động và hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn của NHNo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu............................................... 27
2.3.1 Qui định chung ................................................................................................. 27
2.3.2 Sản phẩm tín dụng của NHNo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ................................... 28
2.3.3 Thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại NHNo tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ................................................................................................................... 28
2.3.4 Kết quả của hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại NHNo tỉnh Bà RịaVũng Tàu ................................................................................................................... 31
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................... 38
2.4.1 Kết quả hoạt động và hiệu quả tín dụng đối với lĩnh vực NNNT tại NHNo
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ............................................................................................... 38
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu về hiệu quả HĐTD NNNT tại
NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 45


Chƣơng 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU....................... 46
3.1. Định hướng phát triển của tín dụng nông nghiệp nông thôn tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam đến năm 2020. .................................... 46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTD NNNT tại NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu . 46
3.2.1.Tăng trưởng nguồn vốn-huy động vốn: ............................................................ 46
3.2.2. Phát triển mạng lưới, kênh phân phối: ............................................................. 48
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing: ..................................................................... 49
3.2.4. Phát triển công nghệ thông tin ......................................................................... 51
3.2.5. Quản lý, điều hành và phát triển nguồn nhân lực ........................................... 52
3.2.6. Hạn chế rủi ro tín dụng.................................................................................... 54
3.3. Các giải pháp hỗ trợ............................................................................................ 57
3.3.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý ....................................................................... 57
3.3.2. Các kiến nghị ................................................................................................... 58

3.3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................................... 58
3.3.2.2. Đối với NHNo Việt Nam.............................................................................. 59
3.3.3. Kết nối thanh toán với khách hàng .................................................................. 60
3.3.4. Đa dạng hóa sản phẩm ..................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................... 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 67


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Theo Nghị quyết số 26 -NQ/TW ngày 05/08/2008, Ban ch
ấp hành Trung
ương Đảng lần 7 (khoá X) : “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước"; "Giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội"
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt
các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu
tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí
nông dân.
Và tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm
kỳ 2010-2015, Đảng bộ tỉnh cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh

tế tỉnh, trong đó phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới. Quyết định “phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh BR-VT đến năm
2020” số 3505/QĐ - UBND của UBND Tỉnh ngày 24/12/2010 cũng đã nêu rõ:
“Giải quyết vấn đề nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội, trước hết phải khơi dậy tính tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân
với vai trò chủ thể của quá trình phát triển.”
Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp nông thôn trong


sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy bài toán về vốn cho
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đặt ra cho Chính Phủ, các ngành, các cấp,
các tổ chức tài chính, tín dụng cần có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm
tạo lập nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là một ngân hàng thương mại nhà nước, hoạt
động chủ lực trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn nhiều năm qua, chiếm lĩnh thị
phần nông thôn trong hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Tuy nhiên, khối lượng tín dụng của NHNo tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đầu tư
cho nông nghiệp nông thôn chưa th ực sự hiệu quả, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho
các nhu cầu vốn của người dân và các doanh nghiệp. Nguyên nhân xuất phát từ cả
phía ngân hàng, từ cơ chế, chính sách...
Để góp phần giải quyết những vấn đề cơ bản trên, tác giả nghiên cứu thực
tế kết hợp lý luận để trình bày luận văn: " Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng nông nghiệp nông thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu".
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Với phạm vi nghiên cứu hạn hẹp, đề tài xin tập trung vào các nội dung
chính: xác định tầm quan trọng của tín dụng nông nghiệp nông thôn; đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu. Qua đánh giá thấy được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất các

giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn
tại NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn
+ Hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại NHNo tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.


- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích hoạt động tín dụng của NHNo tỉnh Bà RịaVũng Tàu cho ngành nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2008

đến

30/09/2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành dựa trên đường lối phát triển nông nghiệp nông
thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của t ỉnh và định hướng hoạt động
tín dụng nông nghiệp nông thôn của NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp và hệ thống,
phương pháp phân tích thống kê, so sánh để làm rõ và đưa ra kết luận.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Từ thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại NHNo tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu. Luận văn đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư vốn tín dụn g ngân hàng, phát tri
ển mạnh n gành nông nghiệp nông thôn của
tỉnh.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được chia làm 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng nông nghiệp nông thôn

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại
NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Chương 3: Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nông
nghiệp nông thôn tại NHNo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu


1

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN
1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng:
1.1.1 Khái niệm
Về hình thức, tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay
và người đi vay. Về nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ
chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận
trước. Nội dung thỏa thuận đó là thời hạn trả nợ, lãi suất và cách thức trả nợ gốc và
lãi.
Xét theo nội dung hoạt động của các TCTD, tín dụng là việc TCTD sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Trong đó, cấp tín
dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác (thấu chi, trả góp...).
Khi sản xuất ngày càng phát triển, để đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh
tế, nhiều hình thức tín dụng ra đời như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng,
tín dụng nhà nước. Trong đó, TDNH là loại hình tín dụng phổ biến nhất.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên
đi vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một

thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
1.1.2 Vai trò của tín dụng:
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn
rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi
vay, ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập
trung, qua đó điều hoà quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt


2

nhu cầu của khách hàng. Thông qua ngân hàng, các chủ thể “thừa” vốn có cơ hội
bảo tồn vốn và tạo thu nhập (thu lãi), còn các chủ thể “thiếu” vốn, TDNH đáp ứng
nhu cầu bổ sung vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đáp
ứng nhu cầu đời sống.
Ngoài ra khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong
hợp đồng tín dụng. Do đó, buộc người vay phải sử dụng một cách có hiệu quả
nhất nguồn vốn tín dụng , thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi vay đúng hạn với ngân hàng.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng, đẩy mạnh đầu tƣ phát triển
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường và việc mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế đã làm cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi nhà sản xuất
phải không ngừng đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với
sự phát triển của xã hội. Vì vậy nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn, trong đó
TDNH ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Và để đáp ứng được nhu cầu vốn đó, các ngân hàng càng phải làm tốt công tác

huy động vốn và xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù
hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy, các ngân hàng
mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa nền
kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hoà lƣu thông tiền tệ
Các NHTM khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã tạo ra khả
năng cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Để tăng lượng tiền lưu thông trong nền
kinh tế, NHNN sẽ cho phép mở rộng tín dụng, ngược lại, khi cần giảm
lượng tiền trong lưu thông, NHNN sẽ thu hẹp tín dụng. NHNN sử dụng tín


3

dụng như một công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính
sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng,
công cụ thị trường mở…Hơn nữa, quá trình hoạt động TDNH gắn liền với việc
thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông
trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ. Điều này, đồng nghĩa
với việc làm giảm lạm phát-một vấn đề mà nền kinh tế phải đương đầu khi tốc độ
tăng trưởng gia tăng nhanh.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia
Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hoá máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước, TDNH đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng nông nghiệp nông thôn
1.2.1 Khái niệm về tín dụng nông nghiệp nông thôn

Tín dụng nông nghiệp nông thôn là một hình thức tín dụng ngân hàng nhằm
mục đích đáp ứng các nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh
thương mại, dịch vụ, hợp tác xã, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn nông thôn hoặc
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực NNNT.
1.2.2 Sự cần thiết của tín dụng nông nghiệp nông thôn đối với nông nghiệp và
nền kinh tế
1.2.2.1 Tín dụng nông nghiệp nông thôn là động lực thúc đẩy sản xuất hàng
hoá ở nông thôn
Tín dụng NNNT góp phần đầu tư và tăng cường vốn để xây dựng các
vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm, chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất
với trình độ công nghệ cao, với khoa học kỹ thuật hiện đại và hiệu quả nhất. Qua
đó hình thành các vùng chuyên canh như: vùng cây lương thực, vùng cây nguyên
liệu, vùng trái cây chất lượng cao, vùng rau an toàn; hình thành các trung tâm


4

đánh bắt và chế biến thủy sản, các vùng chăn nuôi tập trung... tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị.
Tín dụng NNNT cũng sẽ thúc đẩy sản xuất theo mô hình trang trại một hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp với kinh tế hàng hoá trong nông
nghiệp. Tín dụng NNNT còn theo các chương trình dự án phát triển cây, con,
các vùng chuyên canh, phục hồi các làng nghề truyền thống từ đó tạo ra lượng
hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu đa dạng, có hiệu quả hơn.
1.2.2.2 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần thúc đẩy việc thay đổi cơ
cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
Thông qua định hướng đầu tư tín dụng, với các chính sách nhất định, tín
dụng NNNT có tác dụng rất to lớn đến việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù
hợp với chính sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định. Thực trạng kinh tế NNNT nước ta trong giai đoạn đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế là một minh chứng rất rõ nét. Với một chính sách tín

dụng hợp lý kết hợp với các chính sách tài chính tiền tệ khác, trong một thời
gian ngắn, kinh tế NNNT nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ, từ nước
phải nhập khẩu lương thực, thực phẩm trở thành nước xuất khẩu nông sản có thứ
hạn trên thế giới, các sản phẩm nông nghiệp đóng góp rất lớn vào tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu của nước ta.
1.2.2.3 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn nước ta còn rất hạn chế về điện, đường, trường,
trạm... Trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, kế hoạch đầu tư vào cơ sở
hạ tầng ở nông thôn còn ít, thì nguồn vốn đầu tư từ tín dụng NNNT, trên góc độ
trực tiếp và gián tiếp đã tham gia một cách tích cực vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng NNNT, tạo điều kiện phối kết hợp với vốn tự lực trong dân, với vốn ngân sách
theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, đã làm cho hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt ... được xây dựng và phát triển ngày càng tốt
hơn.


5

1.2.2.4 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần giảm nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn
Hoạt động cho vay nặng lãi tồn tại từ lâu và hiện vẫn đang tồn tại khá phổ
biến ở khu vực nông thôn, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, gây ra nhiều
tác hại cho người dân và làm cho hoạt động kinh tế ở khu vực nông thôn chậm
phát triển. Việc phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng ở nông thôn sẽ góp phần
rất lớn vào việc hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực này.
1.2.2.5 Tín dụng nông nghiệp nông thôn góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu
vực NNNT
Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, thu nhập
của người dân còn rất thấp, nhất là nông dân nên tỷ lệ nghèo còn khá cao đặc

biệt là ở khu vực miền Trung, Tây nguyên. Vì vậy, xoá đói, giảm nghèo là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, trong đó TDNH
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua HĐTD NNNT, ngân hàng sẽ
chuyển tải vốn đến những hộ nghèo thiếu vốn sản xuất để mua sắm tư liệu lao
động, con cây giống, giúp duy trì và mở rộng sản xuất để thoát nghèo. Thực tế
đã cho thấy, nhờ vay vốn ngân hàng mà nhiều hộ gia đình thoát nghèo và trở nên
khá giả và giàu có.
1.2.2.6 Tín dụng nông nghiệp nông thôn tạo điều kiện xã hội hóa HĐTD ở
nông thôn
Nhiều tổ chức chính trị xã hội như: Hội nông dân, Hội Phụ nữ, … đã trở
thành thành viên tích cực tham gia vào quá trình đưa vốn tín dụng ngân hàng
đến tận hộ nông dân. Việc tương trợ, liên kết, giúp đỡ nhau sản xuất, hướng dẫn
sử dụng vốn giữa các thành viên trong Hội cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức tín
dụng đã góp phần giúp người nông dân sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn.
1.2.3 Các sản phẩm của tín dụng nông nghiệp nông thôn.
1.2.3.1. Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo


6

thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với lĩnh vực NNNT thì việc cho vay của ngân hàng tập trung vào
các đối tượng sau:
- Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
- Cho vay phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
- Cho vay phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
- Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm,

diêm nghiệp và thủy sản.
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ
phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
1.2.3.2. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên được bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay.
Bảo lãnh ngân hàng thông qua cam kết bù đắp, đền bù những thiệt hại
về phương diện tài chính cho người thụ hưởng, bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra
qua đó ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể trong nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập tương đối so với các
hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, tài chính... Ngân hàng bảo lãnh phải thực
hiện cam kết bảo lãnh theo đúng trách nhiệm của mình đã ghi trong thư bảo lãnh,
không kể người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì lý do gì.
Bảo lãnh ngân hàng đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn nông thôn
bao gồm các loại hình sau đây: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng.


7

1.2.3.3. Nghiệp vụ trả góp
Cho vay trả góp thường được áp dụng cho khách hàng vay vốn là các
doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa
chữa nhà, mua sắm phương tiện vận tải, sinh hoạt... Theo phương thức này,
ngân hàng cho vay và khách hàng vay thỏa thuận mức cho vay, thời hạn vay
vốn, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để xác định một mức trả góp trong

suốt thời hạn vay trả. Trong cho vay trả góp có thể áp dụng một trong ba cách tính
lãi.
- Thứ nhất: Trả góp, tiền lãi được tính theo số dư ban đầu (Phương thức lãi
gộp)
- Thứ hai: Trả góp, tiền lãi tính theo số dư giảm dần (Phương thức lãi đơn).
- Thứ ba: Trả góp, số tiền phải trả tại mỗi kỳ hạn điều bằng nhau trừ số
tiền trả tại kỳ cuối sẽ điều chỉnh theo dư nợ thực tế (Phương thức tính toán làm tròn
số).
Đối với lĩnh vực NNNT thì ngân hàng cho vay trả góp đối với hộ gia
đình, cá nhân và doanh nghiệp để đầu tư vào các đối tượng chủ yếu sau:
+ Mua tàu, thuyền để phục vụ cho việc đánh bắt thủy, hải sản.
+ Các phương tiện vận tải nhằm vận chuyển hàng hóa.
+ Mua các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc chế biến thủy, hải sản và
hàng nông sản khác.
+ Mua máy móc, nông cụ phục vụ cho quá trình sản xuất và thu hoạch
trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
+ Mua sắm các phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt... cho các cá nhân, hộ
gia đình.
1.2.4 Hiệu quả của hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn
1.2.4.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng nông nghiệp nông thôn
Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi tiêu tốn những chi phí và mang lại
những kết quả nhất định. Theo từ điển Tiếng Việt thì: Hiệu quả là kết quả như
yêu cầu của việc làm mang lại. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: Mối quan hệ giữa


8

kết quả đạt được và chi phí bỏ ra chính là căn cứ cơ bản để đo lường hiệu quả và
được xác định theo công thức sau:
Kết quả đạt được

Hiệu quả =
Chi phí bỏ ra
Hoạt động chỉ mang lại hiệu quả khi và chỉ khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, chỉ
tiêu này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, hoạt động càng có hiệu quả cao bấy nhiêu.
Ngược lại, khi chỉ tiêu này nhỏ hơn hay bằng 1, hoạt động xem như không đem
lại hiệu quả. Đây là quan niệm chung nhất về hiệu quả. Tuy nhiên, tuỳ thuộc
vào chủ thể và mục tiêu đặt ra mà kết quả đạt được có thể là lợi ích kinh tế
hoặc lợi ích xã hội hoặc là cả lợi ích kinh tế lẫn lợi ích xã hội. Vì vậy, chúng ta
thường có hai phạm trù về hiệu quả đó là phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù
hiệu quả xã hội.
Đối với các NHTM hoạt động tín dụng hiện vẫn là hoạt động mang lại
thu nhập chính cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả tín dụng NNNT là vấn đề hết
sức quan trọng và luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Nhưng để
nhìn nhận một cách chi tiết, sâu sắc về hiệu quả tín dụng NNNT không phải là vấn
đề đơn giản.
Nếu nhìn từ phương diện chủ thể tham gia, một quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay. Nhưng xét một cách tổng thể, quan hệ tín dụng không chỉ có vậy
mà nó còn đặt trong mối quan hệ với các mặt khác nhau của xã hội. Chính vì vậy,
khi đề cập đến phạm trù hiệu quả tín dụng NNNT, chúng ta phải xuất phát từ
bản chất của nó, đó là: vốn cho vay của ngân hàng được khách hàng sử dụng
vào quá trình SXKD, dịch vụ một cách hiệu quả nhằm tạo ra một lượng tiền lớn
hơn để hoàn trả cho ngân hàng. Qua quá trình chu chuyển tiền tệ này, ngân
hàng sẽ thu lại được vốn đã cho vay và tiền lãi, khách hàng thì sử dụng vốn
vay của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của


9

mình một cách có hiệu quả. Như vậy, có thể hiểu, hiệu quả của HĐTD

NNNT vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với ngân hàng (hiệu quả kinh tế) vừa
thể hiện lợi ích mang lại đối với khách hàng và xã hội (hiệu quả xã hội) trong
mối quan hệ với đồng vốn ngân hàng đã đầu tư.
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả tín dụng NNNT cần phải đánh giá trên
hai góc độ, đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội như việc làm, thu nhập của
người lao động, ổn định chính trị,...
Thứ nhất: Vốn đầu tư của ngân hàng đã làm gì để góp phần thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế, xã hội, thúc đẩy kinh tế NNNT phát triển.
Thứ hai: Vốn đầu tư của ngân hàng đã mang lại cho ngân hàng những lợi
ích kinh tế nào.
Giữa hai phạm trù hiệu quả này có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau
và không thể tách rời nhau, quá chú trọng hiệu quả xã hội, coi nhẹ hiệu quả
kinh tế sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tín dụng mang tính chất phục vụ, không
mang tính chất kinh doanh, từ đó, dẫn đến đầu tư tín dụng sẽ tràn lan, nguyên
tắc hoàn trả tín dụng sẽ bị vi phạm. Vì vậy, hiệu quả của đồng vốn tín dụng
thấp, thậm chí gây ra những hậu quả xấu. Ngược lại, nếu quá nhấn mạnh hiệu
quả kinh tế, coi nhẹ hiệu quả xã hội, tức là các ngân hàng chỉ đầu tư vào
những nơi mang lợi nhuận cao thì đó cũng là nhận thức phiến diện bởi lợi ích
của các NHTM không thể tách rời lợi ích chung của nền kinh tế, nếu nền kinh
tế trì trệ, kém phát triển sẽ làm giảm khả năng huy động vốn và nhu cầu đầu
tư.
1.2.4.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn đối với bản
thân ngân hàng
Với quan niệm về hiệu quả tín dụng NNNT như đã đề cập trên đây, việc
đánh giá hiệu quả tín dụng này đối với bản thân ngân hàng cần phải dựa trên
một hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh khái quát được thực trạng của khoản tín
dụng. Các chỉ tiêu này biểu hiện qua hai nhóm định tính và định lượng như sau:
1.2.4.2.1.Nhóm chỉ tiêu định tính



10

* Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động điều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Đặc
thù của ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy cũng có các nguyên
tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với
mỗi ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng, hiệu quả một khoản vay, điều đầu tiên phải xem
xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không ?. Theo qui
định thì khách hàng vay của các tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một
khoản cho vay nào cũng phải đảm bảo. Các nguyên tắc này hình thành như một
quy luật phát triển nội tại của tín dụng, không thể vi phạm và tách rời trong quan
hệ tín dụng và tạo nên sự vững chắc trong quan hệ tín dụng. Hiệu quả tín dụng
phải bắt nguồn từ việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, thái độ chấp hành sẽ chi
phối đến hoạt động khác.
* Đảm bảo các điều kiện cho vay
Đây là chỉ tiêu cũng khá quan trọng để mang lại hiệu quả của một khoản
cho vay vì trước khi tiến hành cho vay thì ngân hàng phải xem xét khách hàng
vay có đủ các điều kiện vay vốn hay không. Các điều kiện đó là:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và hiệu

quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.


11

- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính
phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
* Quá trình thẩm định và tái thẩm định
Thẩm định là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề để quyết định cho
vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích, đánh giá dự án
trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ trong việc
đưa ra quyết định có nên cho vay hay không ?
Quá trình thẩm định và tái thẩm định là việc kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay; là cách tốt nhất để ngân hàng nắm bắt được thông tin về khách
hàng như năng lực pháp luật và hành vi dân sự, tình hình thực hiện dự án, khả
năng tài chính, tài sản đảm bảo nợ vay, tình hình sử dụng vốn vay ... Đây là khâu
không thể thiếu trong việc đưa ra quyết định cho vay và theo dõi khoản vay.
Quá trình thẩm định và tái thẩm định phải tuân thủ theo nguyên tắc, các căn cứ,
các quy trình và nội dung thẩm định của từng ngân hàng. Một khoản vay có chất
lượng, mang lại hiệu quả là khoản vay đảm bảo các bước của quá trình thẩm
định và tái thẩm định.
1.2.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng
Kết quả mang lại cho các NHTM từ HĐTD NNNT có thể định lượng được
là số tiền ngân hàng huy động được trong kỳ, dư nợ tiền vay, nợ quá hạn, nợ xấu
hay số lãi thu được từ cho vay, lợi nhuận mang lại từ HĐTD NNNT,… Chi phí
bỏ ra của các NHTM để thực hiện HĐTD NNNT có thể định lượng được là chi
phí trả lãi vốn huy động, chi phí trả lãi tiền vay, tiền lương cho nhân viên,… Vì
vậy, để đánh giá hiệu quả HĐTD NNNT đứng trên góc độ ngân hàng, có thể dùng
hệ thống các chỉ tiêu sau:
Một là: Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động của HĐTD NNNT:

Các chỉ tiêu này phản ảnh mức vốn huy động hay cho vay bình quân trên một lao
động của ngân hàng đối với lĩnh vực NNNT. Chỉ tiêu này càng lớn, sẽ góp phần
giảm chi phí, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả HĐTD đối với lĩnh vực này.
- Năng suất huy động vốn:


12

Vốn huy động bình quân
Vốn huy động bình quân lao động =
Số lao động bình quân
- Năng suất cho vay:
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân lao động =
Số lao động bình quân
Hai là: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn HĐTD NNNT
- Hiệu quả sử dụng vốn: chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy
động được; dùng để đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng đối với lĩnh vực
NNNT so với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này càng tiến về 1, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao.
Dư nợ bình quân
Hệ số sử dụng vốn

=
Vốn huy động bình quân

- Lãi suất huy động bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà NHTM bỏ ra
để huy động được 1 đồng vốn. Lãi suất huy động vốn bình quân càng thấp sẽ giúp
cho ngân hàng giảm thiểu chi phí trả lãi vay.
Chi phí trả lãi

Lãi suất huy động bình quân =
Vốn huy động bình quân
Lãi suất cho vay bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh thu lãi mà NHTM
đạt được từ 1 đồng vốn cho vay đối với lĩnh vực NNNT. Lãi suất cho vay bình
quân càng cao sẽ giúp cho ngân hàng gia tăng thu nhập từ lãi vay.
Thu lãi cho vay
Lãi suất cho vay bình quân

=
Dư nợ bình quân

- Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình


13

quân: Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi
suất huy động bình quân mà NHTM đạt được từ 1 đồng vốn cho vay như thế nào.
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng ngân hàng có cơ hội để bù đắp các chi phí
khác để đạt lợi nhuận cao.
Chênh lệch lãi suất = Lãi suất cho vay bình quân - Lãi suất huy động bình quân
Ba là: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong HĐTD NNNT
- Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ giữa nợ xấu so với dư nợ của NHTM trong lĩnh vực
NNNT ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý, năm.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Dư nợ


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro hiện tại của ngân hàng như thế nào.
Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng tín dụng và hiệu quả HĐTD NNNT càng
cao và ngược lại. Trên thực tế, HĐTD NNNT của ngân hàng không thể tránh
khỏi rủi ro nên các NHTM thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định (dưới
5%) được coi là giới hạn an toàn.

- Tỷ lệ nợ khó đòi: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu chưa phải là căn cứ tin cậy để
đánh giá mức độ rủi ro mà NHTM phải đối mặt. Vì trong nợ xấu đối với lĩnh
vực NNNT thì có những món nợ có khả năng thu hồi được và có những món
nợ khó có khả năng hoặc không có khả năng thu hồi, những món nợ này
được gọi là nợ khó đòi, điều này biết được qua việc phân tích nợ xấu và
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy, để đánh giá chính xác hơn
về mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
nợ khó đòi. Tỷ lệ nợ khó đòi là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ khó đòi với nợ xấu
của NHTM đối với lĩnh vực NNNT ở một thời điểm nhất định.
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi

x 100%

=
Nợ xấu

Bốn là: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lợi của HĐTD NNNT


14

Hệ số thu nhập trên chi phí của HĐTD NNNT: chỉ tiêu này so sánh thu
nhập đạt được của HĐTD NNNT với chi phí bỏ ra của hoạt động này.

Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Hệ số thu nhập trên chi phí =
Chi phí cho hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này lớn hơn 1, phản ánh HĐTD NNNT có hiệu quả và ngược lại.
Đây là chỉ tiêu được xem là quan trọng nhất phản ảnh mức độ hiệu quả của HĐTD
NNNT cao hay thấp và là chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tổng hợp của các chỉ tiêu
trên, đồng thời cũng là chỉ tiêu cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kế tiếp.
Lợi nhuận của H Đ T D N N N T : chỉ tiêu lợi nhuận HĐTD NNNT cho biết
khi ngân hàng đầu tư 100 đồng vốn tín dụng thì thu về được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Lợi nhuận tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng =

x 100
Dư nợ bình quân

Mức sinh lời một lao động: Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi
nhuận bình quân trên một lao động tại ngân hàng đối với HĐTD NNNT.
Lợi nhuận tín dụng
Mức sinh lời một lao động

=
Số lao động bình quân

Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhóm chỉ tiêu thứ tư là
chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả mọi nỗ lực của ngân hàng trong từng thời
kỳ nhất định.
Nhóm chỉ tiêu thứ 4 chịu ảnh hưởng rất lớn của ba nhóm chỉ tiêu trên, do
vậy, có thể xem ba nhóm chỉ tiêu trên là nguyên nhân và nhóm chỉ tiêu thứ tư là
kết quả. Vì vậy, trong quá trình đánh giá hiệu quả HĐTD NNNT đứng trên góc

độ ngân hàng, cần phải đánh giá, làm rõ ba nhóm chỉ tiêu đầu hơn là nhóm chỉ
tiêu thứ tư.
Thông qua xem xét hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng, hiệu quả


×