Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nâng cao hiệu quả tài chính của tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát sài gòn giai đoạn 2012 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG VŨ THẢO NGUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG VŨ THẢO NGUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ QUANG HUÂN

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012



LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè của tôi, đặc biệt là
chồng tôi đã luôn động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn và em trai tôi là chuyên viên Ban Tài chính Tổng công ty SABECO đã
cung cấp thông tin và số liệu về SABECO, giúp tôi thuận lợi trong việc phân tích và
đánh giá hiệu quả tài chính của SABECO một cách chính xác.
Tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành làm nền tảng giúp tôi thực hiện
luận văn này. Và trên hết, tôi xin trân trọng cám ơn TS. Ngô Quang Huân - người
thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và góp ý để tôi hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ quý thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn.
Tác giả luận văn
Lương Vũ Thảo Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi, chưa từng được công bố hay bảo vệ trước đây. Các tài liệu và dữ liệu khác sử
dụng trong luận văn này đều được ghi nguồn trích dẫn và được liệt kê trong danh
mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Lương Vũ Thảo Nguyên


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỂ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................ 5
1.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả .................................................................................... 5
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ....................................................................... 5
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..................................................... 7
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ................................ 7
1.1.2.1. Thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp ......................................... 8
1.1.2.2. Nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường ................................................ 8
1.1.2.3. Nâng cao khả năng tự chủ và hạn chế rủi ro trong kinh doanh......................... 8
1.1.2.4. Nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn cho doanh nghiệp ..................... 9
1.1.2.5. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................ 9
1.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp ............................................................ 9
1.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo mô hình tài chính truyền
thống ........................................................................................................................... 9
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp .............................. 9
1.2.1.2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính truyền thống ........................................ 12



1.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo mô hình thẻ điểm cân bằng ..... 15
1.2.2.1. Khái quát về thẻ điểm cân bằng .................................................................... 15
1.2.2.2. Sự cần thiết ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng trong phân tích hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp ........................................................................................ 25
1.2.2.3. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính theo thẻ điểm cân bằng........................ 28
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN ................................... 32
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Sài Gòn (SABECO) ..... 32
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về SABECO ....................................................................... 32
2.1.2. Môi trường kinh doanh của SABECO .............................................................. 33
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 33
2.1.2.2. Môi trường vi mô .......................................................................................... 39
2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu – NGK Sài
Gòn (SABECO) ........................................................................................................ 44
2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình tài chính truyền
thống ......................................................................................................................... 44
2.2.1.1. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)........................ 45
2.2.1.2. Phân tích chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA) ............................................ 58
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình thẻ điểm cân bằng .... 61
2.2.2.1. Sứ mạng, tầm nhìn chiến lược, mục tiêu và định hướng phát triển của
SABECO ................................................................................................................... 61
2.2.2.2. Tình hình hoạt động của SABECO đánh giá qua bốn khía cạnh của thẻ điểm
cân bằng .................................................................................................................... 62
2.2.2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO theo
mô hình thẻ điểm cân bằng ........................................................................................ 72
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 86
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA

SABECO GIAI ĐOẠN 2012 – 2020........................................................................ 87


3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO giai
đoạn 2012 – 2020 ...................................................................................................... 87
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO giai đoạn 2012 – 2020 87
3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính ................................................................................. 87
3.2.1.1. Cải thiện chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ........................ 87
3.2.1.2. Cải thiện chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA) ............................................ 91
3.2.2. Nhóm giải pháp về khách hàng (Marketing) .................................................... 92
3.2.2.1. Thu hút khách hàng mới và làm hài lòng khách hàng hiện tại ....................... 92
3.2.2.2. Gia tăng thị phần........................................................................................... 93
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoạt động nội bộ ................................................................ 94
3.2.3.1. Cải thiện hoạt động đổi mới .......................................................................... 94
3.2.3.2. Cải thiện hoạt động tác nghiệp ...................................................................... 94
3.2.3.3. Tăng cường dịch vụ sau bán hàng ................................................................. 95
3.2.4. Nhóm giải pháp về học hỏi và phát triển của doanh nghiệp .............................. 95
3.2.4.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực................................................................. 95
3.2.4.2. Nâng cao năng lực hệ thống thông tin ........................................................... 96
3.2.4.3. Cải thiện môi trường làm việc và phát triển văn hóa doanh nghiệp ............... 96
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................... 100
Phụ lục 2.1 .............................................................................................................. 103
Phụ lục 2.2 .............................................................................................................. 111
Phụ lục 2.3 .............................................................................................................. 113
Phụ lục 2.4 .............................................................................................................. 115
Phụ lục 2.5 .............................................................................................................. 117
Phụ lục 2.6 .............................................................................................................. 119
Phụ lục 2.7 .............................................................................................................. 120



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu, từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BSC

Balanced Scorecard – Thẻ điểm cân bằng

DN

Doanh nghiệp

ĐTTC

Đầu tư tài chính

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

EVA

Giá trị kinh tế gia tăng

HTK


Hàng tồn kho

KPT

Khoản phải thu

LN

Lợi nhuận

NGK

Nước giải khát

NOPAT

Lợi nhuận hoạt động thuần sau thuế

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

TĐT

Tương đương tiền


TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TTS

Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình thẻ điểm cân bằng
Hình 1.2: Sự kết hợp giữa các chiến lược kinh doanh và các chủ đề tài chính
Hình 1.3: Mối liên hệ giữa tập hợp giá trị khách hàng và các mục tiêu đo lường cốt
lõi.
Hình 1.4: Mô hình chuỗi giá trị chung.
Hình 1.5: Cơ cấu đánh giá khả năng học hỏi và phát triển của doanh nghiệp.
Hình 1.6: Mô hình phân tích hiệu quả tài chính theo thẻ điểm cân bằng.
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SABECO

Hình 2.2: Thị phần sản lượng các nhà sản xuất bia Việt Nam năm 2010


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của SABECO từ năm 2008 2011
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) ) của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.3: Tỷ trọng các chi phí/doanh thu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.4: Các thành phần chi phí tài chính của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.5: Vòng quay tổng tài sản của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.6: Vòng quay tài sản ngắn hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.7: Vòng quay tiền và tương đương tiền của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.8: Tồn tiền gửi không kỳ hạn và lưu chuyển tiền thuần thực tế của SABECO
3 tháng quý 4/2011
Bảng 2.9: Vòng quay hàng tồn kho của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.10: Các thành phần hàng tồn kho của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.11: Vòng quay khoản phải thu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.12: Số dư nợ vật tư phải thu và hạn mức nợ tối đa được phép của SABECO
tháng 10, 11, 12 năm 2011 và tháng 4 năm 2012
Bảng 2.13: Vòng quay các tài sản ngắn hạn khác của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.14: Vòng quay tài sản dài hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.15: Vòng quay tài sản cố định của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.16: Vòng quay tài sản cố định hữu hình và vô hình của SABECO từ năm
2008 - 2011
Bảng 2.17: Hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.18: Tỷ suất thu nhập/vốn đầu tư ngoài ngành nghề của SABECO từ năm
2008 - 2011
Bảng 2.19: Số nhân vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.20: Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.21: Hệ số nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.22: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của SABECO theo công thức Dupont



Bảng 2.23: Hệ số Bê-ta bình quân năm 2011 của các công ty trong ngành Bia Rượu - Nước giải khát đã niêm yết
Bảng 2.24: Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) của SABECO, VBL và HABECO năm
2011
Bảng 2.25: Sản lượng sản xuất các loại bia của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.26: Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo mối quan hệ với SABECO
Bảng 2.27: Thành phần 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
SABECO


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa với mức độ gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đã và
đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng. Nhiều cơ hội phát triển mở ra nhưng cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các doanh nghiệp nước ta. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là hiệu quả tài chính để
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Ngành Bia - Rượu - Nước giải khát của Việt Nam là một trong những ngành
có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong những năm gần đây, riêng năm 2011
ngành tăng trưởng 12% so với năm 2010. Sức hấp dẫn của thị trường ngành đồ
uống Việt Nam, đặc biệt là thị trường bia với dân số 89 triệu người đã thu hút hàng
trăm doanh nghiệp với đủ quy mô lớn nhỏ từ hình thức tổng công ty, công ty cổ
phần, liên doanh nước ngoài… Theo thống kê chưa đầy đủ của Hiệp hội Bia - Rượu
- Nước giải khát Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng trên 350 cơ sở sản xuất bia có
trụ sở ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Trong khi các nhà máy bia trong nước
liên tục được xây dựng mới và mở rộng công suất thì các hãng bia nước ngoài cũng

tấn công mạnh vào thị trường Việt Nam. Hơn nữa, năm 2012 là thời điểm mức thuế
của các loại bia nhập khẩu chỉ còn dưới 35% theo cam kết WTO, nguy cơ bia ngoại
sẽ tràn ngập thị trường Việt Nam. Như vậy cuộc cạnh tranh giành thị phần giữa các
công ty bia sẽ ngày càng khốc liệt hơn trong thời gian tới.
Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) là
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Bia - Rượu - Nước giải khát của Việt Nam. Từ
khi thực hiện cổ phần hóa đến nay, doanh thu của SABECO tăng trưởng nhanh và
thị trường ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên do áp lực cạnh tranh ngày càng gay
gắt nên thị phần của công ty ở một số thị trường có xu hướng giảm. Hơn nữa,
SABECO đang trong quá trình chuyển đổi hoạt động từ doanh nghiệp Nhà nước
sang công ty cổ phần nên cần phải tái cơ cấu hoạt động trên mọi lĩnh vực, đặc biệt


2

cần phải nâng cao hiệu quả tài chính hơn là tăng quy mô sản xuất, mở rộng thị
trường. Xuất phát từ bối cảnh đó, học viên chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tài chính
của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn giai đoạn 2012 2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm:
-

Tổng kết lý thuyết về hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả tài chính

doanh nghiệp làm cơ sở khoa học cho phân tích trong chương 2.
-

Phân tích hiệu quả tài chính công ty SABECO từ khi cổ phần hóa cho đến

nay để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO.

-

Dựa trên kết quả phân tích ở chương 2, xây dựng các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả tài chính cho SABECO đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của SABECO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Đề tài chỉ thực hiện phân tích và đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả tài chính cho Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Sài gòn (công ty mẹ) bao gồm: 01 Văn phòng tổng công ty và 02 nhà máy bia trực
thuộc là Nhà máy bia trung tâm 187 Nguyễn Chí Thanh và Nhà máy bia Sài Gòn Củ Chi, có liên hệ với hai đối thủ cạnh tranh chính của SABECO là Tổng công ty
cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (HABECO) và Công ty TNHH Nhà
máy bia Việt Nam (VBL).
 Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính
của SABECO từ khi thực hiện cổ phần hóa (năm 2008) cho đến nay.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phân tích môi trường kinh doanh của SABECO bao gồm môi trường vĩ mô

và môi trường vi mô để nhận ra những cơ hội, thách thức cũng như những điểm
mạnh và điểm yếu của SABECO.
-


Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo hai mô hình phân tích:

+ Theo mô hình tài chính truyền thống với việc phân tích hai chỉ tiêu hiệu quả
tài chính là ROE và EVA để xác định những yếu tố tài chính nào trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO.
+ Theo mô hình thẻ điểm cân bằng với việc thực hiện một nghiên cứu bổ sung
nhằm khảo sát quan điểm của các đối tượng khảo sát, sử dụng phần mềm SPSS xử
lý số liệu để tìm ra những yếu tố khác, ngoài yếu tố tài chính đã phân tích, có khả
năng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO.
-

Dựa trên sứ mạng, tầm nhìn chiến lược, định hướng và mục tiêu phát triển

của SABECO đến năm 2020 cùng với kết quả phân tích hiệu quả tài chính của
SABECO theo hai mô hình phân tích trên để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu
quả tài chính cho SABECO đến năm 2020.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo hai mô hình phân
tích: tài chính truyền thống và thẻ điểm cân bằng, đề tài có thể được vận dụng trong
việc xây dựng các giải pháp mang tính toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
cho SABECO và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Trong đó giải pháp tài
chính được xem là các giải pháp trực tiếp còn các giải pháp phi tài chính là các giải
pháp đầu tư lâu dài, là đòn bẫy hỗ trợ SABECO đạt được hiệu quả tài chính bền
vững trong tương lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu giới thiệu đề tài và phần kết luận, luận văn này gồm có 3
chương chính:
-


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả tài

chính doanh nghiệp.


4

-

Chương 2: Phân tích hiệu quả tài chính của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu

- Nước Giải Khát Sài Gòn.
-

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO giai đoạn

2012 - 2020.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỂ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính doanh
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế được nhiều người quan tâm, có rất nhiều
khái niệm khác nhau về hiệu quả, chẳng hạn như:
-


Theo YourDictionary, hiệu quả mô tả cái gì đó có thể đạt được một kết quả

mong muốn hoặc kết quả cuối cùng.
-

Theo Nguyễn Lộc (2004) cho rằng: hiệu quả là “mức độ đạt được các mục

tiêu đặt ra”.
-

Còn theo Phạm Quang Sáng (2011), hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ

mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể
bỏ ra để đạt được kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Khái niệm này có thể
được xem là khái niệm đầy đủ và tổng quát nhất.
Hiệu quả được đánh giá qua hai công thức sau:
-

Hiệu quả tuyệt đối:

(1.1)

-

Hiệu quả tương đối:

(1.2)

Trong đó:

+ E: là hiệu quả
+ K: là kết quả đạt được mục tiêu
+ C: là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả/mục tiêu đó
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh và họat động tài chính có mối


6

quan hệ chặt chẽ với nhau cho nên trước tiên chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về
hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất
(Nguyễn Năng Phúc, 2011).
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải xem xét
trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
-

Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

lực của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn…) để đạt được các mục
tiêu kinh tế xác định.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của một tổ chức được xét trong một kỳ nhất định.
(1.3)
Kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào có thể được đo bằng thước đo hiện vật,
thước đo giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích.
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra
bao gồm: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế…

Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm: tổng
nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản dài hạn, tổng tài sản ngắn hạn, giá vốn hàng bán,
chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
-

Hiệu quả xã hội là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của

doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường thấy như: giải quyết công ăn việc làm, giảm số người thất nghiệp, nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động và bảo
vệ môi trường…


7

Xem xét hiệu quả xã hội là xem xét sự tương quan giữa các kết quả (mục
tiêu) đạt được về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ tác động lẫn nhau, nó
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và
quan điểm về hiệu quả nói chung.
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Trước khi định nghĩa hiệu quả tài chính doanh nghiệp, chúng ta cần hiểu rõ
về bản chất của tài chính doanh nghiệp. Theo Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi
Nguyên (2001), tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện
qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn:
-

Chức năng huy động vốn (còn gọi là chức năng tài trợ) liên quan đến quá


trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh
nghiệp hoạt động trong lâu dài với chí phí thấp nhất.
-

Chức năng sử dụng vốn (hay còn gọi là chức năng đầu tư) liên quan đến việc

phân bổ vốn ở đâu, lúc nào sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất.
Như vậy, bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế, tiền tệ
thông qua hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Do đó, hiệu quả tài chính doanh
nghiệp là hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong doanh
nghiệp (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001).
Trên quan điểm của người chủ sở hữu doanh nghiệp (cổ đông), mục đích
cuối cùng của họ là khả năng sinh lời tối đa của số vốn mà họ đã bỏ ra. Do vậy, hiệu
quả tài chính xét cho cùng là hiệu quả của việc gìn giữ và phát triển nguồn vốn chủ
sở hữu (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001). Trong luận văn này,
hiệu quả tài chính được phân tích theo quan điểm trên.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của chủ sở hữu/nhà đầu tư và các nhà
quản trị doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao sẽ tạo điều kiện


8

cho doanh nghiệp đó có cơ hội mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả tài chính là đòi hỏi khách quan và cấp thiết đối với
tất cả các doanh nghiệp. Cụ thể, nâng cao hiệu quả tài chính sẽ giúp cho doanh
nghiệp:
1.1.2.1. Thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ đông

(chủ sở hữu). Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát huy tối
đa các nguồn lực của mình (trong đó có nguồn vốn chủ sở hữu) nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả tài chính là làm tăng khả năng sinh lợi của nguồn
vốn chủ sở hữu, từ đó đem lại lợi nhuận chắc chắn cho doanh nghiệp và gia tăng giá
trị tài sản cho chủ sở hữu một cách bền vững, hay nói cách khác doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và biến động không ngừng,
nâng cao hiệu quả tài chính là điều kiện sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Với điều kiện nguồn vốn có hạn, nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng vốn nói chung và vốn chủ sở hữu nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có lợi nhuận cao từ đó có điều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ hiện đại, rút ngắn quy trình sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm… Nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo lòng tin đối với khách hàng, nhân viên và các đối tác, khẳng định được
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2.3. Nâng cao khả năng tự chủ và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
Như đã phân tích ở trên, nâng cao hiệu quả tài chính nghĩa là hướng đến việc
đảm bảo và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu một cách bền vững, điều đó sẽ đảm
bảo được khả năng tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp tự
chủ về tài chính, doanh nghiệp sẽ có đủ năng lực để duy trì và kiểm soát các hoạt
động của mình, đảm bảo cho các động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trôi
chảy, nhịp nhàng, hạn chế được những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.


9

1.1.2.4. Nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn cho doanh nghiệp
Ngày nay thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ đã cung cấp cho doanh
nghiệp nhiều công cụ huy động vốn phong phú và đa dạng. Doanh nghiệp đạt hiệu

quả tài chính càng cao thì càng có cơ hội thu hút được nhiều nguồn vốn mới với chi
phí thấp. Thêm vào đó, nếu khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cao, người chủ sở
hữu cũng dễ dàng chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc tái đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh để phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra để đạt được hiệu quả tài
chính cao thì đòi hỏi nhà quản trị phải làm tốt công tác phân tích và hoạch định để
đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, sao cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả,
giúp gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
1.1.2.5. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính liên quan và có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả tài chính là tiền đề để nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Một khi đạt hiệu quả tài chính vững mạnh, doanh nghiệp có điều
kiện đầu tư vào các nguồn lực khác để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Để phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp, tác giả nghiên cứu lý thuyết
của hai mô hình phân tích là: Mô hình tài chính truyền thống và mô hình thẻ điểm
cân bằng.
1.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo mô hình tài chính truyền
thống
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Trên quan điểm của người chủ sở hữu doanh nghiệp, khi đánh giá hiệu quả
tài chính họ thường sử dụng 2 chỉ tiêu tài chính quan trọng đó là: Tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và Giá trị kinh tế gia tăng (EVA).
a. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp, được xác định theo công thức:


10


(1.4)
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
công ty sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu càng hiệu quả, khả năng sinh lợi của
nguồn vốn này ngày càng gia tăng.
Như chúng ta đã biết, mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tài
sản cho cổ đông. Mặc dù thực tế phổ biến là ROE và tài sản của cổ đông có mối
tương quan cao, nhưng nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng chỉ tiêu ROE làm thước đo
duy nhất để đánh giá hiệu quả tài chính thì có thể gặp một số hạn chế sau:
-

Thứ nhất, ROE không xét đến rủi ro. Trong khi đó rõ ràng là các cổ đông

quan tâm đến lợi nhuận nhưng đồng thời họ cũng quan tâm nhiều đến rủi ro của
doanh nghiệp. Trường hợp làm tăng ROE bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính
(được phân tích ở mục 1.2.1.2.a) đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp
và điều này được coi là không tốt.
-

Thứ hai, ROE không xét đến quy mô vốn đầu tư. Ví dụ, một công ty đầu tư

100 triệu đồng vào dự án A có ROE dự tính là 50% và đầu tư 1 tỷ đồng vào dự án
B có ROE dự tính là 40%. Hai dự án này đều có mức rủi ro như nhau và lợi nhuận
từ hai dự án này đều lớn hơn chi phí sử dụng vốn đầu tư của các dự án. Trong
trường hợp này, dự án A tuy có ROE dự tính cao hơn nhưng quy mô vốn của nó
quá nhỏ bé và do vậy không làm cho tài sản của cổ đông tăng nhiều. Ngược lại, dự
án B tuy có ROE thấp hơn nhưng nó lại tạo ra nhiều giá trị hơn cho các cổ đông do
có quy mô vốn lớn hơn.
-


Cuối cùng, một vấn đề liên quan đến mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ sở hữu

doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng
ROE làm thước đo hiệu quả hoạt động duy nhất và dựa vào thước đo này để xác
định tiền thưởng cho các nhà quản lý thì có thể doanh nghiệp sẽ đánh mất các cơ
hội đầu tư sinh lợi cao trong tương lai. Vì lợi ích riêng của mình, các nhà quản lý


11

có thể bỏ qua các dự án có suất sinh lợi cao (hơn chi phí đầu tư dự án) vì nó có thể
làm giảm ROE trung bình của bộ phận anh ta đang quản lý, do đó làm giảm số tiền
thưởng anh ta nhận được cuối năm.
Ba nhược điểm trên của ROE cho thấy lợi nhuận của công ty phải kết hợp
với rủi ro và quy mô vốn đầu tư để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp cũng như giá trị tài sản của cổ đông:
[

(1.5)
Trong công thức trên, ROE chỉ là một yếu tố cấu thành của hàm số giá trị,
những hành động làm tăng ROE dự tính cũng có thể tác động đến hai yếu tố còn lại.
Do đó, những biện pháp tăng ROE trong một số trường hợp có thể không đồng
nghĩa với việc làm tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ đông (Brigham và Houston,
2009).
Nhằm khắc phục các nhược điểm của ROE, các nhà nghiên cứu và phân tích
tài chính doanh nghiệp đã đưa ra một chỉ tiêu khác để đo lường hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp, đó chính là chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA).
b. Giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
EVA (Economic Value Added) là một thước đo hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Thuật ngữ này được Joel Stern và Bennett Steward sáng tạo ra trong

lúc cố gắng tìm kiếm cách thức đo lường mức lợi nhuận kinh tế thật sự mà một
doanh nghiệp có thể tạo ra. Theo định nghĩa của Công ty Stern & Stewart: “Giá trị
kinh tế gia tăng là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận
hoạt động thuần sau thuế và chi phí sử dụng vốn”. Công thức cơ bản tính EVA là:
(1.6)
Trong đó:
+ NOPAT là lợi nhuận hoạt động thuần sau thuế, NOPAT = EBIT

(1 – T).

Với EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay, T là thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp.


12

+ Chi phí thường niên của vốn = Tổng vốn hoạt động do nhà đầu tư cung cấp
× Chi phí sử dụng vốn bình quân.
Ưu điểm nổi bật của chỉ tiêu EVA so với các thước đo lợi nhuận kế toán
khác ở chỗ: EVA không những xem xét chi phí lãi vay của nợ mà còn xét đến chi
phí sử dụng vốn chủ sở hữu, đây là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào
lĩnh vực kinh doanh này thay vì lĩnh vực kinh doanh khác. Chúng ta cũng có thể
tính EVA bằng công thức khác:

(1.7)
Như vậy, chỉ tiêu EVA được tính dựa trên quan điểm kinh tế, coi tất các các
nguồn vốn huy động vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều phát sinh chi phí và phải được phản ánh một cách đầy đủ. Qua đó có thể xác
định chính xác giá trị thực sự mà doanh nghiệp tạo ra cho các nhà đầu tư, các cổ
đông trong một thời kỳ nhất định.

Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, thực tế là chỉ tiêu EVA vẫn
chưa được sử dụng phổ biến như chỉ tiêu ROE để đánh giá hiệu quả tài chính do sự
phức tạp trong cách tính toán chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (vấn đề liên quan đến
ước lượng rủi ro của doanh nghiệp). Tuy nhiên với những ưu điểm của chỉ tiêu này
thì việc nghiên cứu và sử dụng EVA làm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh
nghiệp là hết sức cần thiết và ý nghĩa.
1.2.1.2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính truyền thống
a. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Để phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu chúng ta dựa trên công thức
Dupont như sau:
(1.8)

Hay:


13

Như vậy theo công thức Dupont, ROE của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau:
 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu được xác định theo công thức sau:
(1.9)
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của doanh thu, nó cho biết cứ 100 đồng
doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức trên có thể viết lại:

Như vậy có thể thấy, để tăng ROS chúng ta phải tìm cách tối đa hóa doanh
thu đồng thời hạ thấp chi phí một cách hợp lý (thông qua việc phân tích các thành
phần của tổng chi phí). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả quản lý chi phí của
doanh nghiệp càng tốt, tạo điều kiện thúc đẩy ROE tăng cao.

 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản được xác định theo công thức sau:
(1.10)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nó cho
biết trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp được sử dụng càng có hiệu quả,
tạo điều kiện cho ROE tăng cao. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
các tài sản không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, làm cho ROE giảm.


14

Công thức (1.10) cho thấy vòng quay tổng tài sản chịu ảnh hưởng của hai
nhân tố là doanh thu và tổng tài sản. Để tăng hiệu suất sử dụng tài sản cho doanh
nghiệp thì cần phải tăng doanh thu đổng thời giảm tổng tài sản. Song trong thực tế,
doanh thu và tổng tài sản thường có quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì
doanh thu cũng có xu hướng tăng và ngược lại. Trên cơ sở đó, muốn tăng vòng
quay tổng tài sản thì cần phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng, phát hiện mặt tích
cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp hợp lý.
 Số nhân vốn chủ sở hữu (Đòn bẩy tài chính)
Số nhân vốn chủ sở hữu là tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, được xác
định theo công thức sau:
(1.11)
Số nhân vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính) cho biết mức độ sử dụng nợ vay
của một công ty cao hay thấp. Công ty càng sử dụng nhiều nợ vay để tài trợ cho
hoạt động thì đòn bẩy tài chính càng cao, đòn bẩy tài chính cao sẽ làm tăng giá trị
ROE. Tuy nhiên, việc gia tăng sử dụng nợ vay cũng làm gia tăng rủi ro cho doanh
nghiệp, do đó khi xác định cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nhà quản trị phải cân bằng
giữa tác động tích cực và tiêu cực của đòn bẩy tài chính sao cho doanh nghiệp đạt

được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông .
b. Phân tích giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
Từ công thức (1.7):

Chúng ta có thể viết lại:

Hay:


×