Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực trạng và nguyên nhân lạm phát ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.85 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
----------------------

TRẦN TÚ TRINH

THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


MỤC LỤC

Lời cam đoan

Trang

Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình
Mở đầu
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT .................................. 1
1.1 Tổng quát về lạm phát ......................................................................... 1


1.1.1 Khái niệm lạm phát........................................................................... 1
1.1.2 Phân loại lạm phát: ........................................................................... 2
1.1.2.1 Thiểu phát ................................................................................. 2
1.1.2.2 Lạm phát vừa phải .................................................................... 2
1.1.2.3 Lạm phát cao (lạm phát phi mã)............................................... 3
1.1.2.4 Siêu lạm phát ............................................................................ 3
1.1.3 Vai trò của lạm phát đối với nền kinh tế .......................................... 4
1.1.3.1 Tác động đến lĩnh vực sản xuất ................................................ 4
1.1.3.2 Đối với lĩnh vực lưu thông ....................................................... 5
1.1.3.3 Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ............................................. 5
1.1.3.4 Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của Nhà
nước .............................................................................................................. 6
1.2 Nguyên nhân lạm phát ......................................................................... 6
1.2.1 Lạm phát do cầu kéo......................................................................... 6
1.2.2 Lạm phát do cầu thay đổi ................................................................. 7
1.2.3 Lạm phát do chi phí đẩy ................................................................... 7


1.2.4 Lạm phát do yếu tố tiền tệ ................................................................ 8
1.2.5 Lạm phát do cơ cấu........................................................................... 8
1.2.6 Lạm phát sinh ra lạm phát ................................................................ 9
1.3 Đo lƣờng lạm phát ................................................................................ 9
1.3.1 Các loại hàng hóa trong rổ hàng hóa dùng để tính CPI tại Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................ 10
1.3.2 Cách đo lường lạm phát ở Việt Nam thông qua chỉ số giá tiêu dùng
...................................................................................................................... 10
1.4 Lý thuyết về kiềm chế lạm phát .......................................................... 12
1.4.1 Chính sách tài khóa........................................................................... 12
1.4.2 Chính sách tiền tệ ............................................................................. 13
1.4.3 Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa .......................... 14

1.5 Kinh nghiệm về việc kiềm chế lạm phát ở một số nƣớc trong khu vực
Châu Á ......................................................................................................... 15
1.5.1 Các biện pháp kiềm chế lạm phát ở các nước .................................. 15
1.5.2 Các bài học kinh nghiệm .................................................................. 17
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2011 .................................................... 20
2.1 Thực trạng lạm phát Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 .................... 20
2.1.1 Diễn biến lạm phát qua các năm....................................................... 20
2.1.2 Tổng sản phẩm trong nước ............................................................... 22
2.1.3 Thu chi ngân sách nhà nước ............................................................. 23
2.1.4 Xuất nhập khẩu ................................................................................. 25
2.1.5 Đầu tư phát triển ............................................................................... 29
2.1.6 Thất nghiệp ....................................................................................... 30
2.1.7 Thị trường chứng khoán ................................................................... 31


2.1.8 Thị trường bất động sản .................................................................... 33
2.2 Các giải pháp Chính phủ đã áp dụng để kiềm chế lạm phát ở Việt
Nam giai đoạn 2007 – 2011 ........................................................................ 33
2.3 Đánh giá tác động của các biện pháp kiềm chế lạm phát ................ 42
2.4 Phân tích nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát ở Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2011 ........................................................................................ 48
2.4.1 Lạm phát do cầu kéo......................................................................... 48
2.4.1.1 Các biện pháp kích cầu của Chính phủ .................................... 48
2.4.1.2 Bội chi ngân sách thường xuyên qua các năm ......................... 49
2.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy ................................................................... 52
2.4.2.1 Thâm hụt cán cân thương mại cao dẫn đến hiện tượng nhập
khẩu lạm phát từ nước ngoài ........................................................................ 52
2.4.2.2 Giá cả tăng cao ......................................................................... 54

2.4.3 Lạm phát do yếu tố tiền tệ ................................................................ 55
2.4.3.1 Tăng trưởng cung tiền cao ........................................................ 55
2.4.3.2 Sự bất ổn trong quy mô vốn, quan hệ sở hữu và trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng ............................................................................... 56
2.4.3.3 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới............... 60
2.4.4 Lạm phát sinh ra lạm phát hay còn gọi là kỳ vọng lạm phát của thị
trường ........................................................................................................... 61
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................. 64
3.1 Định hƣớng phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay đến năm
2015 .............................................................................................................. 64
3.1.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn
hiện nay đến 2015 ........................................................................................ 64


3.1.2 Định hướng của Chính phủ về các biện pháp kiểm soát lạm phát ... 65
3.2 Dự báo lạm phát VN trong thời gian tới ........................................... 67
3.2.1 Sơ lược tình hình lạm phát Việt Nam chín tháng đầu năm 2012 ..... 67
3.2.2 Dự báo lạm phát Việt Nam trong thời gian tới................................. 68
3.3 Đề xuất giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời gian
tới ................................................................................................................. 69
3.3.1 Hoạch định chính sách một cách khoa học, sát thực và nhất quán
về mục tiêu chính sách ở các Bộ Ngành trong từng thời kỳ ........................ 69
3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước, giảm thiểu đầu tư công
để giảm bội chi Ngân sách góp phần giảm gánh nặng nợ cho quốc gia ...... 71
3.3.3 Cải thiện cán cân thương mại ........................................................... 74
3.3.4 Nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ ......................................... 75
3.3.5 Tái cơ cấu nền kinh tế....................................................................... 78
3.3.5.1 Tái cơ cấu đầu tư ...................................................................... 78

3.3.5.2 Tái cơ cấu các doanh nghiệp Nhà nước ................................... 79
3.3.5.3 Tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng thương mại ....................... 80
3.3.6 Tăng quyền tự chủ cho Ngân hàng Trung Ương trong điều hành
chính sách tiền tệ và kiểm soát lạm phát...................................................... 82
3.3.7 Hạ tỷ lệ nợ vay của toàn bộ nền kinh tế về mức < 1 ........................ 83
3.3.8 Hoàn thiện hành lang pháp lý trong quản lý tài chính ..................... 84
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 86
Kết luận ....................................................................................................... 87
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh:
ADB: Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)
APEC: Asia – pacific Economic (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương)
CPI: Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)
EU: European Union (Liên minh Châu Âu)
FDI: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
FED: Federal Reserve System (Cục dự trữ liên bang Mỹ)
GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)
IMF: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế)
M2 : Money supply growth (Tăng trưởng cung tiền)
ODA: Offical Development Assistance (Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức)
USD: United states Dollar (Đô la Mỹ)
WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)


Tiếng Việt:
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước

NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
NHTM: Ngân hàng thương mại
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
Thuế VAT: Thuế giá trị gia tăng
TMCP: Thương mại cổ phần
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VND: Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam từ 01/2010 ....... 10
Bảng 2.1: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2007 – 2011 ......................................... 21
Bảng 2.2 : Số liệu về tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm ....................... 23
Bảng 2.3: Dự toán thu chi ngân sách Nhà Nước (NSNN) giai đoạn 2007
– 2011 ........................................................................................................... 23
Bảng 2.4: Thực tế thu chi NSNN giai đoạn 2007 – 2011 ............................ 24
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2007 – 2011 .............. 25
Bảng 2.6: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2007 – 2011 ............. 26
Bảng 2.7: Tỷ trọng kim ngạch các nhóm hàng hóa nhập khẩu qua các
năm ............................................................................................................... 27
Bảng 2.8: Nhập siêu hàng hóa giai đoạn 2007 – 2011................................. 28
Bảng 2.9: Vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2007 – 2011 ........................... 29
Bảng 2.10: Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 ............... 30
Bảng 2.11: Cơ cấu thu, chi và thâm hụt NSNN ........................................... 50
Bảng 2.12: Tốc độ tăng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển ............. 51
Bảng 2.13: Nợ công Việt Nam qua các năm (%GDP)................................. 52
Bảng 2.14: Xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại ................................... 53

Bảng 2.15: Tăng trưởng cung tiền (M2) và tăng trưởng dư nợ tín dụng ..... 56
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng CPI chín tháng đầu năm 2012 ..................... 67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Lạm phát giai đoạn 2007 – 2011.................................................. 21
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2007 – 2011 ......................... 23


MỞ ĐẦU
1. Trình bày vấn đề nghiên cứu:
Theo lý thuyết kinh tế học, tăng trưởng, lạm phát, cán cân thanh toán, thất
nghiệp là những yếu tố kinh tế vĩ mô đáng quan tâm, ảnh hưởng tới cân đối vĩ
mô của nền kinh tế, trong đó yếu tố lạm phát là vấn đề nhận được sự quan tâm
hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào. Lạm phát ở Việt Nam cũng luôn được
Chính phủ quan tâm và dành nhiều nổ lực nhằm kiềm chế ở mức độ hợp lý đồng
thời đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. Tuy nhiên, tốc độ tăng chỉ số CPI
trong những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2007 – 2011 lạm phát có diễn
biến phức tạp hơn do chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc dự báo và kiềm chế lạm phát
nhưng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 vẫn gần như diễn biến nằm
ngoài dự đoán của Nhà nước, các giải pháp của Chính phủ chưa mang tính chủ
động đa phần là đi khắc phục và làm giảm nhẹ hậu quả của lạm phát.
Do đó, việc tìm hiểu cụ thể nguyên nhân gây ra lạm phát cũng như nguyên
nhân làm giảm hiệu quả của các chính sách kiềm chế lạm phát để góp phần dự
báo lạm phát sát hơn với tình hình thực tế, từ đó đưa đến những quyết sách và
giải pháp kiềm chế lạm phát phù hợp hơn, triệt để hơn, góp phần ổn định và phát
triển kinh tế có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng
những lý thuyết được học trong chương trình đào tạo bậc cao học – Trường đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh vào tình hình kinh tế tại Việt Nam, Luận
văn này nghiên cứu về “Thực trạng và nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam”.
Đề tài nhằm tìm hiểu diễn biến lạm phát ở nước ta trong thời gian qua, phân tích
nguyên nhân lạm phát trong giai đoạn này, từ đó tìm ra được nguyên nhân cơ


bản gây ra lạm phát ở Việt Nam cũng như nguyên nhân làm giảm hiệu quả các
chính sách kiềm chế lạm phát trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát tốt hơn trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Xuất phát từ lý do trên, đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ những quan điểm, lý luận về lạm phát và kiềm chế lạm phát,
đồng thời tìm hiểu cách xác định lạm phát phổ biến ở Việt Nam.
Thứ hai, khái quát lại tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và diễn biến lạm
phát nói riêng giai đoạn 2007 – 2011 chủ yếu thông qua các chỉ số kinh tế như:
tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình thu chi ngân sách của Nhà nước, tình hình
xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng thất nghiệp. Tập trung tìm hiểu diễn biến các
chỉ số này để làm cơ sở cho việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra lạm phát.
Thứ ba, tìm hiểu về các giải pháp Việt Nam đã áp dụng để kiềm chế lạm phát
từ đó đánh giá ưu điểm và những hạn chế của các giải pháp này. Bên cạnh đó,
thông qua các số liệu thực tế phân tích, so sánh làm nổi bật lên nguyên nhân gia
tăng lạm phát trong giai đoạn 2007 – 2011.
Thứ tư, trên cơ sở phân tích nguyên nhân gây ra lạm phát và dựa trên định
hướng phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát của Chính phủ, Luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp thống kê, sưu tầm các
số liệu từ các Bộ, Ban, Ngành, các số liệu có nguồn gốc đáng tin cậy được phổ
biến trên các phương tiện thông tin đại chúng như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát,
tỷ lệ thất nghiệp…và các số liệu cần thiết khác cho nghiên cứu. Công việc này



tiến hành qua 2 bước: thống kê các số liệu cần thiết cho giai đoạn nghiên cứu (từ
năm 2007 – 2011) và tùy vào mục đích nghiên cứu mà trích dẫn số liệu phù hợp.
Dựa trên số liệu thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp so sánh – đối
chiếu nhằm xem xét vấn đề trong mối tương quan, so sánh đối chiếu giữa các
thời kỳ khác nhau. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên
ngành để xem xét, nghiên cứu vấn đề dưới nhiều góc độ, nhiều ngành khác nhau;
phương pháp chuyên gia: tìm hiểu vấn đề thông qua hình thức thu thập ý kiến
của những người có nhiều kinh nghiệm, am hiểu trên từng lĩnh vực từ đó rút ra
những kết luận xác thực hay vận dụng kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia
kinh tế, tổ chức tài chính lớn về các vấn đề có liên quan.
4. Những kết quả đạt được của Luận văn:
Một là, khái quát tình hình kinh tế nói chung và tình hình lạm phát nói riêng ở
Việt Nam từ 2007 – 2011.
Hai là, làm rõ được nguyên nhân làm giảm hiệu quả chính sách và nguyên
nhân gây ra lạm phát cao ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2011.
Ba là, dựa trên những nguyên nhân làm giảm hiệu quả chính sách và nguyên
nhân gây ra lạm phát cao cùng với định hướng của Chính phủ đề xuất một số giải
pháp nhằm kiểm soát lạm phát trong thời gian sắp tới.
5. Nội dung kết cấu của Luận văn:
Toàn bộ nội dung của Luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 –
2011
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát lạm phát tại Việt Nam trong thời gian tới


-1-


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
1.1 Tổng quát về lạm phát:
1.1.1 Khái niệm lạm phát:
Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua
của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá
tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo
nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi
nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm
phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu.
Như vậy, ta có thể xem sự tăng lên của giá cả là dấu hiệu cơ bản để nhận
biết lạm phát. Để xem xét lạm phát người ta thường tập trung nghiên cứu biểu
hiện của lạm phát, cụ thể là nghiên cứu lạm phát thông qua việc nghiên cứu
sự gia tăng của mức giá chung với tốc độ cao và kéo dài. Để đo lường mức
giá chung trong nền kinh tế, người ta thường dùng các phép đo phổ biến như:
chỉ số giá bán lẻ (chỉ số giá tiêu dùng) – CPI – Consumer Price Index, chỉ số
giá bán buôn – WPI – Wholesale Price Index, chỉ số giá sản xuất – PPI –
Producer Price Index…
Về bản chất, lạm phát là do khối lượng tiền tệ trong lưu thông vượt quá
khối lượng hàng hóa và dịch vụ cung ứng, dẫn đến sự tăng giá đồng loạt, liên
tục và ở mức đáng kể. Do đó, người ta thường lấy chỉ số giá tăng để nói lên
mức độ lạm phát. Lạm phát không phải lúc nào cũng xấu, khi lạm phát ở mức
kiểm soát được sẽ kích thích đầu tư, xuất khẩu và cải thiện công ăn việc làm,
song khi lạm phát tăng quá mức (đến 2 con số trở lên) và ngoài tầm kiểm soát
sẽ gây tổn hại cho nền kinh tế và cuộc sống của người dân.


-2-

Thông thường để đo lường lạm phát người ta hay sử dụng Chỉ số giá cả.

Chỉ số giá cả hay còn được gọi là chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index:
CPI) là chỉ số tính theo phần trăm để thống kê, phản ánh xu hướng và mức độ
biến động giá cả chung của một số lượng cố định các loại hàng hóa dịch vụ
(được gọi là “rổ hàng hóa”) đã được chọn đại diện cho tiêu dùng, phục vụ đời
sống bình thường của người dân qua thời gian. Đây là chỉ tiêu được sử dụng
phổ biến nhất để đo lường mức giá, và sự thay đổi của mức giá chính là lạm
phát.
1.1.2 Phân loại lạm phát:
Lạm phát xảy ra ở mỗi giai đoạn với một mức độ khác nhau, mỗi mức độ
có một sức ảnh hưởng riêng đến sự phát triển kinh tế. Có nhiều cách phân loại
lạm phát khác nhau, tuy nhiên cách phổ biến là phân loại lạm phát trên cơ sở
định lượng. Người ta dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm
để phân loại, theo đó lạm phát được chia thành 4 loại: thiểu phát, lạm phát
vừa phải, lạm phát cao (lạm phát phi mã), siêu lạm phát.
1.1.2.1 Thiểu phát:
Thiểu phát trong kinh tế học là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Hiện tượng này
xảy ra khi tỷ lệ lạm phát thực tế nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến làm sản lượng
thực nhỏ hơn sản lượng dự kiến. Không có tiêu chí chính xác là tỷ lệ lạm phát
bao nhiêu phần trăm một năm trở xuống thì được coi là thiểu phát. Tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế, quan điểm và cách nhìn nhận của từng quốc gia mà xem
tỷ lệ lạm phát bao nhiêu phần trăm là thiểu phát. Ở Việt Nam thời kỳ 20022003 tỷ lệ lạm phát ở mức 3-4 phần trăm một năm, nhiều nhà kinh tế học đã
xem đây là thiểu phát.
1.1.2.2 Lạm phát vừa phải:
Là mức lạm phát ở mức một con số nguyên (tỷ lệ tăng giá cả hàng hóa
trong khoảng 10 phần trăm một năm trở lại). Khi ở mức lạm phát này đồng


-3-

tiền mất giá không lớn, chưa ảnh hưởng nhiều đến sản xuất kinh doanh. Loại

lạm phát này như một chất xúc tác góp phần thúc đẩy cho nền kinh tế phát
triển. Ở mức lạm phát vừa phải, giá cả dao động xung quanh mức tăng tiền
lương, trong điều kiện như thế giá trị tiền tệ không biến đổi nhiều tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển. Khi giá cả tăng ra khỏi mức độ hợp
lý, người ta nói lạm phát đang bước vào giai đoạn tăng cao.
1.1.2.3 Lạm phát cao (lạm phát phi mã):
Mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai hoặc ba
chữ số một năm được gọi là lạm phát phi mã, nhưng vẫn thấp hơn siêu lạm
phát. Nguyên nhân là do biến động về phía tổng cung hay tổng cầu. Nếu lạm
phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế
nghiêm trọng. Trong bối cảnh lạm phát phi mã, đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh
nên mọi người có xu hướng chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao
dịch hàng ngày, phần tiền còn lại sẽ được đầu tư vào các kênh như: tích trữ
hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ
mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích
lũy của cải.
1.1.2.4 Siêu lạm phát:
Siêu lạm phát là lạm phát mất kiểm soát, một tình trạng giá cả tăng nhanh
chóng khi tiền tệ mất giá trị. Tỷ lệ lạm phát lúc này là rất lớn khoảng
1000%/năm trở lên.
Có một số điều kiện cơ bản gây ra siêu lạm phát. Thứ nhất, các hiện tượng
này chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp định. Thứ hai, nhiều
cuộc siêu lạm phát có xu hướng xuất hiện trong thời gian sau chiến tranh, nội
chiến hoặc cách mạng, do sự căng thẳng về ngân sách chính phủ.
Theo Tiêu chuẩn kế toán Quốc tế, có bốn tiêu chí để xác định siêu lạm
phát, đó là: người dân không muốn giữ tài sản ở dạng tiền; giá cả hàng hóa


-4-


trong nước không còn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ ổn định; các
khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn;
và lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ số giá.
1.1.3 Vai trò của lạm phát đối với nền kinh tế:
Lạm phát có nhiều loại cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm
phát đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế
lạm phát cao là một nỗi lo của toàn xã hội và ta cũng thấy được tác động của
nó đến nền kinh tế.
1.1.3.1 Tác động đến lĩnh vực sản xuất:
Ở vị trí các nhà sản xuất, khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và
đầu ra biến động không ngừng gây ra sự bất ổn trong quá trình sản xuất. Sự
mất giá của đồng tiền làm cho vô hiệu hóa hoạt động hoạch định, dự toán
kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một vài
doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế. Nếu một
doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ
phá sản rất lớn.
Tuy nhiên, nếu lạm phát ở mức vừa phải phù hợp với đặc điểm kinh tế của
một quốc gia sẽ thúc đẩy cho kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Giả sử một nền kinh tế rơi vào trạng thái giảm phát hay thiểu phát (lạm
phát thấp), lúc này cầu hàng hóa bị suy giảm một cách tương đối tức là tổng
cầu trong nền kinh tế giảm một cách tương đối so với tổng cung. Khi cung lớn
hơn chắc chắn các doanh nghiệp sẽ có một lượng hàng hóa bị tồn kho không
bán được, phản ứng của doanh nghiệp sẽ là thu hẹp quy mô sản xuất, sa thải
bớt nhân công để tiết kiệm chi phí. Từ đó làm cho thất nghiệp tăng, cũng do
đó mà người dân phải chi tiêu một cách tiết kiệm lại, nghĩa là nhu cầu về hàng
hóa của người dân giảm xuống, làm cho tổng cầu giảm. Khi tổng cầu bé hơn
tổng cung lại bắt đầu cho một vòng lẩn quẩn tiếp theo. Như vậy khái quát hóa


-5-


lên thì trong toàn nền kinh tế lúc này sẽ bị tác động theo dây chuyền lan từ
ngành này sang ngành khác dẫn đến cuộc khủng hoảng thừa trầm trọng hơn
và suy thoái toàn nền kinh tế.
Vì vậy mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất
phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản
xuất đầu tư mở rộng sản xuất, việc làm được tạo thêm, tỷ lệ thất nghiệp sẽ
giảm. Từ đó góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
1.1.3.2 Đối với lĩnh vực lƣu thông hàng hóa:
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan
hiếm hàng hóa. Lúc này những người giàu có, thừa tiền dùng tiền của mình để
thu gom, tích trữ hàng hóa, tài sản, tình trạng này càng làm mất cân đối
nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hóa trên thị trường, làm cho giá cà
hàng hóa tăng lên nhiều hơn.
Ngoài ra, khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực
sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao. Do có nhiều người tham gia vào lĩnh
vực lưu thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn loạn. Tiền vừa ở trong tay người
bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông tiền tệ tăng vọt và
điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
1.1.3.3 Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp.
Số tiền mà người gửi tiền gửi vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng
tiền bị giảm xuống. Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào ngân
hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với
việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi không
làm an tâm những cá nhân, doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt nhàn
rỗi trong tay. Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, hệ
thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mức lãi suất ổn định. Mà lãi suất



-6-

thực bằng lãi suất danh nghĩa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát, khi tỷ lệ lạm phát tăng
cao, muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với
tỷ lệ lạm phát.
Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng
tiền nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình
thưởng nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, không còn nguyên vẹn
bởi khi có lạm phát cao thì người dân sẽ hạn chế tích trữ tiền dưới hình thức
tiền mặt.
1.1.3.4 Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của
Nhà nƣớc:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa, khi
lạm phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phá hủy do biến động của
giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được
những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho Nhà nước thiếu
vốn, các khoản thu cho Ngân sách Nhà nước không tăng. Do đó, Nhà nước
không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội, các
ngành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại
hoặc không có gì. Một khi ngân sách Nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu
cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện thực hiện.
1.2 Nguyên nhân lạm phát:
1.2.1 Lạm phát do cầu kéo:
Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn
dụng lao động thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ
đường AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ
khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng.


-7-


Còn chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người
ta có cầu về tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do
đó có lạm phát.
1.2.2 Lạm phát do cầu thay đổi:
Xảy ra trong trường hợp hai hàng hóa thay thế nhau. Nếu lượng cầu về
một mặt hàng giảm đi trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác tăng lên
trong điều kiện thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất
cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà
lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu
tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát.
1.2.3 Lạm phát do chi phí đẩy:
Lý thuyết lạm phát chi phí đẩy dựa trên hiện tượng thực tế là một số nhà
sản xuất có khả năng tăng giá bán sản phẩm, công đoàn đại diện cho người
lao động có khả năng đòi tăng tiền lương (giá trị của dịch vụ lao động) cao
hơn giá thực của nó trong thị trường cạnh tranh. Lạm phát chi phí đẩy bắt
nguồn từ các yếu tố bên tổng cung và ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Lạm
phát chi phí đẩy không thể xuất hiện trong nền kinh tế có thị trường cạnh
tranh lành mạnh. Hiện tượng lạm phát loại này có thể bắt nguồn từ nguyên
nhân không thuộc nền kinh tế. Có các dạng lạm phát chi phí đẩy sau:
Khi xuất khẩu tăng cao làm cho tổng cung trong nước bị sụt giảm, nghĩa là
sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị
trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Hoặc do ảnh
hưởng thiên tai, dịch bệnh, thảm họa làm cho tổng cung sụt giảm đột biến,
khiến cho tổng cung không đáp ứng được tổng cầu. Bởi thế nên người ta sẽ
sẵn sàng chi trả số tiền cao hơn để có được hàng hóa, nghĩa là giá cả hàng hóa
sẽ gia tăng. Lúc này lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân
bằng.



-8-

Hay lạm phát xảy ra khi chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng (tiền
lương, giá nguyên nhiên vật liệu tăng, lãi suất tăng, thuế tăng…) làm hạn chế
khả năng sản xuất của các doanh nghiệp, làm tổng cung giảm. Bên cạnh đó
các doanh nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành
sản phẩm. Do đó, mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
Hoặc xảy ra trong trường hợp sản phẩm không tự sản suất trong nước
được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước
ngoài tăng giá, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm
đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập
khẩu đội lên.
1.2.4 Lạm phát do yếu tố tiền tệ:
Các nhà kinh tế theo trường phái tiền tệ cho rằng lạm phát là do lượng
cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra. Khi cung tiền (M2: bao gồm
tổng lượng tiền mặt và tiền mà các ngân hàng thương mại gửi tại ngân hàng
Trung Ương cộng với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) tăng (chẳng hạn Ngân
hàng Trung Ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất
giá so với trong nước; hay chẳng hạn Ngân hàng Trung Ương mua công trái
theo yêu cầu của Nhà nước…) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên,
khi lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của nó,
nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế, sẽ gây ra sức ép
làm lạm phát tăng lên.
1.2.5 Lạm phát do cơ cấu:
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao
động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền
công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi
nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Từ đó
làm nảy sinh lạm phát.



-9-

1.2.6 Lạm phát sinh ra lạm phát:
Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ.
Giá tăng lên người dân tự phán đoán là: đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ
tăng cao. Từ đó tạo nên tâm lý dự trữ, đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại làm cho
tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung, hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích
thích giá tăng lên, từ đó gây ra lạm phát.
1.3 Đo lƣờng lạm phát:
Để đo lường lạm phát người ta dùng chỉ số giá. Có 3 loại chỉ số giá thông
dụng: Chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI), Chỉ số giá sản xuất (PPI/WPI) và Chỉ
số giảm phát GDP (D%). Ở Việt Nam, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được sử
dụng phổ biến nhất để đo lường mức giá và sự thay đổi của mức giá (lạm
phát).
1.3.1 Các loại hàng hoá trong rổ hàng hoá dùng để tính CPI tại Việt
Nam hiện nay
Việt Nam bắt đầu tính toán và sử dụng CPI để phản ánh mức độ tăng giá
tiêu dùng chung từ 1998 (trước 1998 sử dụng chỉ số bán lẻ - RPI). Từ đó đến
nay, số lượng và quyền số của các mặt hàng trong rổ hang hóa để tính CPI
được cập nhật và mở rộng 5 năm một lần, thời điểm được chọn làm năm gốc
cũng thay đổi theo. Năm gốc 1995 (296 mặt hàng), năm gốc 2000 (390 mặt
hàng), năm gốc 2005 (494 mặt hàng), năm 2010 (573 mặt hàng). Các mặt
hàng trong rổ hàng hóa để tính CPI hiện được chia thành các nhóm, chi tiết
theo các cấp, cấp 1 là 10 nhóm. Do đó, hiện nay số liệu CPI của Việt Nam
được chia làm 4 giai đoạn: 1998-2000, 2001-2005, 2006-2010, 2011-nay.
Để tính chỉ số giá tiêu dùng các năm trong giai đoạn 2011 đến nay ta sẽ
dựa trên kỳ gốc là năm 2010. Các mặt hàng trong rổ hàng hóa để tính CPI cấp
1 hiện nay được chia 10 nhóm gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống; Đồ uống và
thuốc lá; May mặc, mũ nón, giày dép; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu



- 10 -

xây dựng; Thiết bị và đồ dùng gia đình; Thuốc và dịch vụ y tế; Giao thông;
Giáo dục; Văn hóa, giải trí và du lịch; Hàng hóa và dịch vụ khác. Tương ứng
với mỗi nhóm hàng trong cấp 1 là 1 quyền số để tính CPI, cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam từ 01/2010
Nhóm hàng hóa và dịch vụ

Quyền số(%)

Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng

100,00

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

39,93

- Lương thực

8,18

- Thực phẩm

24,35

- Ăn uống ngoài gia đình


7,40

Đồ uống và thuốc lá

4,03

May mặc, mũ nón, giày dép

7,28

Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng

10,01

Thiết bị và đồ dùng gia đình

8,65

Thuốc và dịch vụ y tế

5,61

Giao thông

8,87

Bưu chính viễn thông

2,73


Giáo dục

5,72

Văn hóa, giải trí và du lịch

3,83

Hàng hóa và dịch vụ khác

3,34

(Nguồn: www.baodientu.chinhphu.vn/Home/cong-bo-cach-tinh-chi-so-giatieu-dung-moi/200912/26019.vgp)[11]
1.3.2 Cách đo lƣờng lạm phát ở Việt Nam thông qua chỉ số giá tiêu
dùng:
Chỉ số giá tiêu dùng thường được đo lường thông qua công thức sau:


- 11 -

CPIt 

 qi0 pit 100
 qi0 pi0

Với:
CPI t : Chỉ số giá tiêu dùng năm t

qi0 : Khối lượng sản phẩm loại i mà một gia đình tiêu dùng ở năm gốc (0) .
pi0 : Đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc


pit : Đơn giá sản phẩm loại i ở năm t
(Nguồn: Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung (2011), Kinh tế vĩ mô, tái bản
lần 2, Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.) [5]
Trên đây là công thức tính CPI so với năm gốc cố định (thay đổi 5 năm
một lần), ngoài ra ta còn có các chỉ số CPI theo 3 gốc so sánh khác: CPI hàng
tháng so với tháng trước, CPI hàng tháng so với tháng 12 năm trước, CPI
hàng tháng so với cùng tháng (cùng kỳ) năm trước.
Ở Việt Nam từ trước đến nay vẫn thường xem tốc độ tăng của CPI hàng
tháng so với tháng 12 năm trước là lạm phát. Chẳng hạn CPI tháng 06/2012
so với tháng 12/2011 là 102,52% - tăng 2,52% thì con số 2,52% cũng được
coi là lạm phát sáu tháng đầu năm 2012; và tương tự, CPI tháng 12/2009 so
với 12/2008 là 106,52% - tăng 6,52% thì con số 6,52% cũng được xem là lạm
phát của năm 2009. Quan niệm này là không chuẩn xác vì sự biến động giá cả
thị trường của 1 tháng nói chung là không thể phản ánh được sự biến động
chung của giá cả 1 năm, vì giá cả thị trường nước ta thường biến động không
giống nhau qua các tháng trong năm do tính thời vụ. Việc lấy CPI của tháng
12 là 1 tháng cuối năm để làm chỉ số lạm phát cho cả năm thì lại càng không
thể đại diện được và phản ánh đúng tình hình cả năm. Vì trong tháng này có
rất nhiều nhu cầu mua sắm, tiêu dùng có tính thời vụ rất lớn tác động đến giá
cả. Đó là nhu cầu mua sắm cuối năm, nhu cầu tiêu dùng mùa đông, nhu cầu


- 12 -

phục vụ các ngày lễ tết… làm cho quan hệ cung – cầu trên thị trường thường
biến động mạnh hơn, giá cả tăng nhiều hơn và CPI tháng 12 hàng năm thường
cao hơn so với nhiều tháng trong năm.
Vì những lý do trên, bắt đầu từ tháng 9/2007, ngoài các gốc so sánh như
lâu nay vẫn công bố, hàng tháng tổng cục thống kê cũng tính toán và công bố

thêm chỉ tiêu CPI các tháng tính từ đầu năm đến tháng báo cáo so với các
tháng cùng kỳ năm trước. Từ các CPI hàng tháng so với cùng kỳ năm trước
này sẽ tính được các CPI bình quân theo các quãng thời gian khác nhau trong
năm như CPI của 2, 3, 4, 5, 6… tháng, quý và cả năm so với cùng kỳ năm
trước. Các CPI này mới thực sự phản ánh sự biến động tăng giảm của mặt
bằng giá cả chung trên thị trường trong năm. Do đó, các CPI này sẽ có đầy đủ
tính chất để làm công cụ so sánh, tính toán loại trừ yếu tố giá đối với các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp được tính bằng giá trị theo giá thực tế hàng năm và phù
hợp với thông lệ quốc tế.
Từ cơ sở trên, bài viết này cũng dựa trên các số liệu về CPI 6 tháng và
bình quân cả năm của năm trước so với cùng kỳ để so sánh và phân tích ở
chương 2.
1.4 Lý thuyết về kiềm chế lạm phát:
Theo lý thuyết để kiềm chế lạm phát nhà điều hành chính sách sẽ sử dụng
hai chính sách cơ bản sau:
1.4.1 Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa là những quyết định của chính phủ đối với việc thay
đổi chi tiêu G và thuế ròng T để điều tiết kinh tế vĩ mô.
Những thay đổi về mức độ, thành phần của thuế và chi tiêu của Chính phủ có
thể ảnh hưởng đến các biến số của nền kinh tế như: tổng cầu và mức độ hoạt
động kinh tế; phân bổ nguồn lực; phân phối thu nhập.


- 13 -

Khi nền kinh tế có lạm phát cao (mức sản lượng thực tế > mức sản lượng
tiềm năng), để giảm mức sản lượng thực tế chính phủ sẽ thực hiện chính sách
tài khóa thu hẹp, tức là sẽ giảm thâm hụt ngân sách. Có 3 cách để giảm thâm
hụt ngân sách: giảm chi tiêu và giữ nguyên thuế, hoặc tăng thuế và giữ
nguyên chi tiêu, hoặc giảm chi tiêu và tăng thuế.

Trường hợp giảm chi tiêu và giữ nguyên thuế: khi chi tiêu của Chính phủ
(G) giảm sẽ tác động làm cho tổng cầu (AD) giảm (do AD = Chi tiêu tiêu
dùng (C) + Chi tiêu đầu tư (I) + Chi tiêu của Chính phủ cho hàng hóa và dịch
vụ (G) + Xuất khẩu (X) – Nhập khẩu (M)), khi tổng cầu hàng hóa tức là nhu
cầu của người dân đối với hàng hóa giảm làm cho giá hàng hóa giảm theo, từ
đó làm giảm áp lực lạm phát.
Trường hợp tăng thuế và giữ nguyên chi tiêu: khi thuế tăng làm cho thu
nhập khả dụng (Yd) của người dân giảm do phải nộp thuế cao hơn trong điều
kiện mức thu nhập không đổi, từ đó làm cho chi tiêu tiêu dùng giảm (do C =
Yd - tiết kiệm (S)), khi chi tiêu cho tiêu dùng giảm kéo theo tổng cầu giảm và
do đó tạo áp lực làm giảm giá hàng hóa và khiến cho lạm phát giảm theo.
Trường hợp vừa giảm chi tiêu vừa tăng thuế: khi kết hợp giảm chi tiêu và
tăng thuế sẽ cho kết quả là cộng hưởng của hai trường hợp nêu trên làm cho
tổng cầu giảm mạnh hơn, kéo theo giá cả hàng hóa giảm nhiều hơn và tạo áp
lực giảm lạm phát nhiều hơn.
1.4.2 Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ là những quyết định của Ngân hàng Trung Ương
(NHTW) nhằm tác động đến lượng cung ứng tiền và lãi suất cơ bản để điều
tiết vĩ mô ổn định nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng.
Để tác động đến khối lượng tiền giao dịch NHTW sử dụng 3 công cụ chủ
yếu, đó là: công cụ tỷ lệ dữ trữ bắt buộc theo yêu cầu, công cụ tỷ suất chiết
khấu, công cụ nghiệp vụ thị trường mở. Vậy khi muốn giảm tỷ lệ lạm phát,


×