Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.68 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_______________________
NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố bất kỳ trong công trình nghiên cứu nào.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


2


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------------------ 5
Danh mục bảng biểu ------------------------------------------------------------------------------------ 6
Phần mở đầu---------------------------------------------------------------------------------------------- 7
Chương 1 Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại --------------------- 10
1.1 Tổng quan về tín dụng ----------------------------------------------------------------------- 10
1.1.1 Khái niệm tín dụng ------------------------------------------------------------------------ 10
1.1.2 Bản chất của tín dụng --------------------------------------------------------------------- 10
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng ------------------------------------------------------------ 10
1.2 Chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng ------------------------------------------------ 12
1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động tín dụng ---------------------------------------------- 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ---------------------------------------------- 13
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng --------------------------------------------------------------- 13
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính ----------------------------------------------------------------- 15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ------------------------------------------ 17
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài --------------------------------------------------------------- 17
1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong ---------------------------------------------------------------- 18
1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên thế giới và bài
học cho Eximbank chi nhánh Đồng Nai--------------------------------------------------------- 20
1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM trên thế giới ----- 20
1.4.1.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Citibank ---------- 20
1.4.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản ------------------------------------------------------------------21
1.4.1.3 Bài học kinh nghiệm cho Eximbank chi nhánh Đồng Nai----------------------- 22
Kết luận chương 1 ---------------------------------------------------------------------------------------- 24
Chương 2 - Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai ---------------------------------------------------------------------- 25


3


2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam --------------------25
2.1.1 Những thông tin chung về Eximbank --------------------------------------------------- 25
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ------------------------------------------------------- 25
2.1.3 Những thành tựu đạt được --------------------------------------------------------------- 26
2.2 Giới thiệu về NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - CN Đồng Nai ----------------- 26
2.2.1 Những thông tin chung về ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu – Chi nhánh
Đồng Nai ------------------------------------------------------------------------------------------ 26
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của NH TMCP xuất nhập khẩu – CN Đồng Nai --------- 27
2.3 Tình hình hoạt động của NH TMCP xuất nhập khẩu – CN Đồng Nai ----------------- 28
2.3.1 Hoạt động huy động vốn ----------------------------------------------------------------- 28
2.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại Eximbank-CN Đồng Nai -------------------------- 31
2.3.3 Phân loại dư nợ ---------------------------------------------------------------------------- 32
2.3.3.1 Phân loại dư nợ theo loại tiền tệ ----------------------------------------------------- 33
2.3.3.2 Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ --------------------------------------------------- 35
2.3.3.3 Phân loại dư nợ theo mục đích vay----------------------------------------------------- 37
2.3.3.4 Phân loại dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay --------------------------------- 39
2.3.3.5 Phân loại dư nợ theo đối tượng vay ------------------------------------------------ 40
2.3.4 Các kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Eximbank – CN Đồng Nai
từ năm 2009 tới nay ------------------------------------------------------------------------------ 41
2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam - CN Đồng Nai ------------------------------------------------------------------------------ 42
2.4.1 Các văn bản nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu chi
nhánh Đồng Nai đang áp dụng ----------------------------------------------------------------- 42
2.4.2 Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu – chi
nhánh Đồng Nai theo các chỉ tiêu định tính -------------------------------------------------- 43
2.4.2.1 Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng ----------------------------------------- 43


4


2.4.2.2 Mức độ áp dụng đúng, tuân thủ quy định của pháp luật và quy định
của ngân hàng ----------------------------------------------------------------------------------- 49
2.4.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu – chi
nhánh Đồng Nai theo các chỉ tiêu định lượng ------------------------------------------------ 49
2.4.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ---------------------------------------------------------- 50
2.4.3.2 Tỷ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay ----------------- 53
2.4.3.3 Đánh giá theo vòng quay vốn tín dụng --------------------------------------------- 54
2.4.4 Những kết quả đạt được ------------------------------------------------------------------ 55
2.4.5 Những hạn chế và nguyên nhân --------------------------------------------------------- 56
2.4.5.1 Những hạn chế ------------------------------------------------------------------------- 56
2.4.5.2 Nguyên nhân --------------------------------------------------------------------------- 58

Kết luận chương 2 --------------------------------------------------------------------------------61
Chương 3 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Eximbank - CN Đồng Nai------------ 62
3.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng của các NH TMCP trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới ----------------------------------------------------------- 62
3.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng theo tiêu chuẩn Basel ----------------------- 63
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam - Chi nhánh Đồng Nai ----------------------------------------------------------------------- 65
3.4 Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------------------------- 72
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ------------------------------------------------------------------ 72
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam --------------------------------------- 74
3.4.3 Kiến nghị với ngân hàng Eximbank Việt Nam ---------------------------------------- 75

Kết luận chương 3 --------------------------------------------------------------------------------78
Kết luận --------------------------------------------------------------------------------------------79
Tài liệu tham khảo ------------------------------------------------------------------------------------- 80
Phụ lục 1 ------------------------------------------------------------------------------------------------ 81
Phụ lục 2 ------------------------------------------------------------------------------------------------ 87



5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

BĐS

: Bất động sản

BO

: Bộ phận hỗ trợ tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

CN

: Chi nhánh

DPRR


: Dự phòng rủi ro

FO

: Bộ phận quan hệ khách hàng

GTCG

: Giấy từ có giá

HĐTD

: Hoạt động tín dụng

KCN

: Khu công nghiệp

MO

: Bộ phận thẩm định tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

: Phòng giao dịch



: Quyết định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TP.HCM


: Thành Phố Hồ Chí Minh

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VNĐ

: Việt Nam đồng


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn huy động --------------------------------------------------------------------- 29
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng ------------------------------------------------------------------------- 32
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ ---------------------------------------------- 33
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ ----------------------------------- 34
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn nợ ------------------------------------------------------------ 35
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ theo kỳ hạn nợ ---------------------------------------------- 36
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng theo mục đích vay ------------------------------------------------------ 37
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay ---------------------------------------- 39
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ theo đối tượng vay ----------------------------------------------------- 40
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh tại Eximbank Đồng Nai ----------------------------------------- 41
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ ---------------------------------- 50
Bảng 2.12: Tỷ lệ tổng vốn huy động trên tổng dư nợ tín dụng ---------------------------------- 53
Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng ----------------------------------------------------------------- 54
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ ------------------------------------------------------- 34
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn nợ ------------------------------------------------------- 36
Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ theo mục đích vay -------------------------------------------------- 38

Biểu đồ 2.4: Dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay --------------------------------------------- 39
Biểu đồ 2.5: Dư nợ theo đối tượng vay ------------------------------------------------------------- 40
Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ quá hạn ------------------------------------------------------------------ 50
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tình hình huy động vốn so với tổng dư nợ --------------------------------- 54


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 10 năm trở lại đây hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có nhiều bước phát
triển nhanh chóng và đáng ghi nhận, góp phần quan trọng với sự phát triển kinh tế đất
nước. Năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO. Quá trình hội nhập và thương mại quốc tế
làm tăng hiệu quả nguồn lực của các bên tham gia. Bên cạnh những lợi ích nhận được
từ thương mại hóa toàn cầu cùng với xu hướng hội nhập của phần lớn các quốc gia trên
thế giới, các cá nhân và Doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phải đương đầu với rất
nhiều khó khăn, thử thách, để đưa nền kinh tế nước ta đạt được những thành tựu to lớn.
Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là “đòn bẩy kinh
tế“ thông qua hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng.
Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ, nhưng quan
trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng. Do đó, thực hiện công tác tín dụng có hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu
rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, trong
khi đó Ngành Ngân hàng còn rất yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ. Do đó,
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng luôn là công tác được quan tâm hàng đầu,
nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro tối thiểu có thể xảy ra, tác động xấu đến nền kinh
tế.
Trong giai đoạn hiện nay ngày càng có nhiều Ngân hàng mới du nhập vào thị
trường Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mô và mạng lưới của các Ngân hàng
hiện hữu tính chất cạnh tranh ngày càng cao, các ngân hàng tìm mọi cách để tăng

doanh thu, lợi nhuận, đồng thời nền kinh tế khó khăn, kéo theo sự khó khăn của các cá
nhân, doanh nghiệp, nên vấn đề cấp tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro.
Chi nhánh Eximbank Đồng Nai là một chi nhánh thuộc Ngân hàng thương mại
cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trong giai đoạn qua “Qua 6 năm hoạt động tại địa
bàn tỉnh Đồng Nai” chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của


8

mình để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện được điều này, một
trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao chất lượng
nghiệp vụ tín dụng.
Mục tiêu lợi nhuận chỉ có thể đạt được khi mục tiêu an toàn được đảm bảo.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh
Đồng Nai” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank
Đồng Nai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Đồng Nai trong giai đoạn
từ 31/12/2009 đến 31/12/2012.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín dụng và
một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh Eximbank Đồng
Nai, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và từ đó đưa ra những mặt
đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank

Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu phản
ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Đồng Nai, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình hoạt


9

động tín dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank
Đồng Nai.
- Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý
kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh tế để tiếp thu, thống kê,
bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Đồng Nai phát triển hiệu quả, và không ngừng mở rộng trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1 - Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2 - Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3 - Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai.


10

Chương 1 - Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1 Tổng quan về tín dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc

hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có
nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không
kèm theo một khoản lãi.
1.1.2 Bản chất của tín dụng
Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong nền kinh tế
thị trường thể hiện thông qua các giai đoạn sau:
- Ở giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang người đi
vay. Khi đó giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay.
- Ở giai đoạn sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, người đi vay được
quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng vốn vay được sử dụng trực tiếp để mua hàng
hoá (nếu vay bằng tiền) hoặc được sử dụng trực tiếp (nếu vay bằng hàng hoá) để thoả
mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên người đi
vay không có toàn quyền sở hữu giá trị đó
- Ở giai đoạn hoàn trả tín dụng - kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Vốn
tín dụng sau khi đã vào sản xuất trở về hình thái tiền tệ - vốn, được người đi vay trả lại
cho người vay gồm phân gốc và lãi (lợi tức). Như vậy vốn đã vào hoạt động tín dụng
đã sinh lợi cho người sở hữu nó.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu
thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:


11

+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn

phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ,
các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều
có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp
dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng,
khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng
như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có
khả năng hoàn trả nợ...
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng: có thể chia thành 4 loại:
+ Chiết khấu thương phiếu: thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình
mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán có thể giữ


12

thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang đến ngân hàng để xin chiêt
khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân

hàng và những người ký tên trên hối phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân hàng
thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ
cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Do tối thiểu có 2 người cam kết trả
tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của chiết khấu thương phiếu tương đối cao. Hơn nữa
NHTM có thể tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
với chi phí thấp.
+ Cho vay là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó có nghĩa là
ngân hàng có khách hàng vay tiền để phục vục cho những mục đích khác nhau của
khách hàng.
+ Cho thuê tài sản (thuê-mua): hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để
khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ (hoặc
chưa đủ điều kiện) để vay vốn, để mở rộng tín dụng, NHTM đã mua các tài sản theo
yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của
ngân hàng, nên ngân hàng dễ dàng bán hoặc cho người khác thuê khi khách hàng
không trả được nợ, điều này sẽ giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
+ Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc ngân
hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện nghĩa vụ như cam kết.
1.2 Chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động tín dụng
Chất lượng hoạt động tín dụng là tổng hợp những chỉ tiêu, đặc trưng đáp ứng
theo yêu cầu của khách hàng (người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.


13

Chất lượng tín dụng thể hiện qua hai khía cạnh :
- Đối với khách hàng: khoản tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu

hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông
hàng hóa; góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh
doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn

Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
- Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ
được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến


14

động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác
nhau.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nếu nợ quá hạn gia tăng làm cho mức độ rủi ro cho vay và khả năng mất vốn
của Ngân hàng cũng gia tăng, khi đó sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền dự tính thu về và cung
thanh khoản. Ngân hàng không dự tính được điều này nên phải đi vay với lãi suất cao

để bù đắp, không những thế ngân hàng còn mất thêm một khoản phí để đôn đốc, giám
sát thu nợ, chi phí nợ quá hạn cao. Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể như sau:
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

* 100
Tổng dư nợ

Nếu một ngân hàng có tỷ lệ này quá cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của
ngân hàng đó thấp, điều này là không tốt cho ngân hàng. Và ngược lại, chỉ tiêu trên
càng thấp thì càng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt.
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong
hoạt động tín dụng. Trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới
hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là
có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1,3% thì có thể coi là lý tưởng. Chỉ tiêu này tuy
chỉ phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhưng không phải là căn cứ
đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Chẳng hạn có
những dự án vay vốn hoạt động rất hiệu quả nhưng do định kỳ trả nợ không hợp lý hay
do một số nguyên nhân khách quan khác dẫn đến việc trả nợ không được thực hiên
đúng tiến độ, làm phát sinh nợ quá hạn. Rõ ràng những khoản nợ quá hạn này không
hoàn toàn phản ánh chân thực chất lượng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Chính vì
vậy mà để đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm chỉ tiêu tiếp theo:


15

Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) =


* 100
Tổng dư nợ

Nếu chỉ tiêu này ở mức thấp thì dù chỉ tiêu thứ nhất có đạt tỷ lệ cao thì điều đó
cũng chưa phải là một cái gì đó quá tồi tệ đối với ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu
này ở mức cao thì rõ ràng là hoạt động của ngân hàng đang có nguy cơ gặp rất nhiều
rủi ro. Tuy có thể chưa đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng song
rõ ràng chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay trong trường hợp này là rất thấp.
- Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng. Thể hiện ở sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng cung ứng.
Một ngân hàng có những quy định, quy trình linh hoạt, sản phẩm tín dụng phong
phú đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh
doanh sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng.
 Thứ nhất: Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng:


16

- Quy trình tín dụng: Thiết kế các quy trình tín dụng thích ứng với từng nhóm
khách hàng, từng loại tín dụng, nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, tạo ra các chốt
kiểm soát để ngăn chặn những rủi ro nhưng không gây phiền hà cho khách hàng và tiết
kiệm thời gian cho cả 2 bên.

- Thủ tục trong cấp tín dụng: Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng
với ngân hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ đơn giản, không gây phiền hà kết hợp
tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng
một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng, thu hút thêm
nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác,
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể
thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.
- Tinh thần và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: nếu cán bộ tín dụng
có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách
hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Thái độ phục vụ của nhân viên được đánh giá là tốt, phải đảm bảo các yếu tố sau: đối
xử đúng mực với khách hàng; hiểu rõ nhu cầu cụ thể của từng khách hàng; thể hiện sự
quan tâm đặc biệt đến những chú ý của khách hàng; chăm sóc khách hàng chu đáo,
nhiệt tình, thân thiện; giải quyết khiếu nại, nhu cầu khách hàng, xử lý nghiệp vụ nhanh
chóng; thể hiện sự am hiểu, chuyên nghiệp trong nghiệp vụ để hỗ trợ, tư vấn khách
hàng…
 Thứ hai: Mức độ thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy định của ngân
hàng.
Là việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng
ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như hệ số an toàn vốn tối thiểu 8%, giới hạn cho vay
đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, quy định việc cho vay có tài sản đảm
bảo và không có tài sản đảm bảo đối những đối tượng vay khác nhau…theo quyết định


17

493 mà ngân hàng nhà nước quy định. Giới hạn cho vay đối với một khách hàng không
quá 15% vốn tự có của ngân hàng và không quá 25% đối với một nhóm khách hàng có
liên quan nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng, làm cho ngân hàng an toàn hơn trong

lĩnh vực kinh doanh của mình vì nhóm khách hàng tự bù đắp rủi ro cho nhau.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Có hai nhóm nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng: nhóm nhân tố bên
ngoài (khách quan) và nhóm nhân tố bên trong (chủ quan). Tùy thuộc vào điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, từng NHTM hai nhóm nhân tố này có tác động
khác nhau đến chất lượng hoạt động tín dụng.
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế :
Bản chất của hoạt động ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay và cung cấp
các dịch vụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Do đó, một nền kinh tế ổn định và phát
triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ kinh tế đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu tín dụng giảm trong thời kỳ này, và nếu có
thực hiện thì vốn tín dụng cũng khó có thể sử dụng hiệu quả và trả nợ đúng hạn.
Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng cao trong
khi những rủi ro gặp phải có thể giảm. Tuy nhiên, cũng không loại trừ trường hợp
chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ làm nhu cầu vốn tín dụng tăng
lên quá mức và có quá nhiều khoản tín dụng được thực hiện. Những khoản tín dụng
này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế
hoạch nói trên dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
- Môi trường pháp lý:
Trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, pháp lý là yếu tố có ý nghĩa định
hướng cho các doanh nghiệp, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thực hiện đúng các qui định về pháp lý sẽ giúp các ngân hàng giảm thiểu được rủi


18

ro có thể làm sụt giảm chất lượng tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và ngược lại.

- Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc cấp tín dụng:
Cơ sở hạ tầng tốt là cầu nối giúp nguồn vốn tín dụng đến được những nơi có
nhu cầu. Đồng thời cũng là điều kiện giúp cho việc kiểm tra sau cho vay được thực
hiện dể dàng và nhanh chóng, giúp các NHTM có được các biện pháp kịp thời nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó cũng đảm bảo được chất lượng của khoản tín dụng.
- Năng lực kinh doanh của khách hàng:
Tín dụng là nhịp cầu nối giữa hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân
hàng với hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh dịch vụ. Do đó, mỗi
biểu hiện xấu hoặc tốt trong hoạt động kinh doanh của khách hàng đều có những
ảnh hưởng tương ứng đến hoạt động tín dụng. Khi hoạt động kinh doanh của khách
hàng có lãi, có xu hướng phát triển, thì khách hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân
hàng, quan hệ tín dụng với ngân hàng khi đó sẽ diễn ra tốt đẹp, cầu nối giữa vay và
cho vay sẽ thông suốt và ngược lại.
1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng được xem là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, quyết
định sự thành bại của một Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, thích
hợp với điều kiện kinh doanh của Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời cho hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán
rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của nhà nước.
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là những quy định cụ thể trong công tác tín dụng từ
khâu thẩm định khách hàng, thiết lập hồ sơ tín dụng đến việc giải ngân và thu nợ; đồng
thời quyền hạn và nhiệm vụ của từng người, từ bộ phận nhân viên đến cấp lãnh
đạo trong việc giải quyết hồ sơ tín dụng…


19

- Kiểm soát nội bộ:

Đây là biện pháp giúp cho Ban điều hành NHTM biết được tình trạng của hoạt
động tín dụng cũng như của toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhằm phát huy
những thế mạnh và hạn chế những điểm yếu trong hoạt động của toàn bộ ngân hàng.
Những biện pháp kịp thời và hiệu quả đều đem lại những phần thưởng xứng đáng về
chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung.
- Công tác tổ chức của Ngân hàng:
Công tác tổ chức của Ngân hàng có khoa học, có chặt chẽ thì mới đảm bảo được
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Ngân hàng, từ đó tạo ra chất lượng
và hiệu quả trong từng hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó có hoạt động tín
dụng.
- Nhân tố con người :
Một nhân tố nữa ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng là các chủ thể
tham gia quan hệ tín dụng cán bộ ngân hàng và người vay tiền.
Tín dụng là hoạt động được thực hiện trên cơ sở lòng tin, và sự tín nhiệm. Điều
đó có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp của ba yếu tố: nhu cầu của khách hàng,
khả năng của ngân hàng và tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Sự tín
nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng càng cao thì càng thuận lợi cho việc vay vốn.
Tuy nhiên, khi sự tín nhiệm này bị lợi dụng, ngân hàng quá tin tưởng vào khách
hàng mà không có sự thẩm định kỹ lưỡng trước khi cấp tín dụng, thì chắc chắn khoản
tín dụng cấp ra có chất lượng kém và rủi ro cao.
Một trường hợp nữa liên quan đến yếu tố con người dẫn đến chất lượng tín dụng
kém là bộ phận thẩm định không đủ năng lực để đánh giá một cách chính xác về khách
hàng và khoản vay.
Ngoài ra, còn có vấn đề lừa đảo trong hoạt động tín dụng, bộ phận thẩm định
cấu kết với khách hàng tranh thủ kẻ hở để rút vốn của ngân hàng. Lúc này khoản tín


20


dụng có chất lượng kém và hầu như không thể thu hồi, nếu có cũng tốn nhiều chi phí
và thời gian của ngân hàng.
- Công nghệ:
Bên cạnh các yếu tố đã được nêu ở trên, công nghệ cũng là một yếu tố không
kém phần quan trọng tạo nên chất lượng trong hoạt động tín dụng.
Công nghệ hiện đại, một mặt giúp đáp ứng kịp thời và nhanh chóng nhu cầu của khách
hàng trong mọi mặt dịch vụ, mặt khác giúp các cấp quản lý NHTM nắm bắt kịp thời
tình hình hoạt động tín dụng nhằm điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực
tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên thế giới và bài
học cho Eximbank chi nhánh Đồng Nai
1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM trên thế giới
1.4.1.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Citibank
Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao
trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một
nguồn thu lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà
còn là đối thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý chất lượng tín
dụng của tập đoàn. Chủ tịch tập đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai trò
quan trọng của chất lượng tín dụng như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân
hàng là chất lượng tín dụng.
Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một khung quản
lý chất lượng tín dụng, trong đó bao gồm các chính sách tín dụng được tuyên bố một
cách rõ ràng, quy trình quản lý khoản vay, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để
ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách


21

nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này được hội tụ một
cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa hiệu quả.

Mô hình cấp tín dụng được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của quá
trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn trong
chính sách tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế hoạch
cấp tín dụng; tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi.
Trong các giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách
rất cụ thể, rõ ràng như sau:
+ Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập
mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín
dụng đối với Uỷ ban chính sách tín dụng.
+ Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) thực hiện các nhiệm vụ
sau: đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng;
quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị chất lượng tín dụng.
+ Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến
lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách
hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín
dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát
sinh trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.
Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt
hiệu quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu.
1.4.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Nhật Bản cho thấy việc cấp tín dụng
không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng được kích thích thêm
do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra thua lỗ của ngân hàng. Mặt khác, do


22

không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát nghiêm trọng trước đây nên
các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có phát sinh lãi lỗ.
Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những biện

pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro. Do đó mức lỗ lãi của ngân hàng
không thể được giải quyết nhanh chóng và với chi phí tổn thất thấp hơn. Nói cách khác,
ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro trong
tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt. Ngoài ra, thực tế ở
Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của Ngân hàng vượt quá khả năng của các ngân hàng
thương mại, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất yếu ban điều
hành các ngân hàng cũng phải được thay thế.
Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài
sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency)
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự phòng
cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các khoản lỗ
lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.4.1.3 Bài học kinh nghiệm cho Eximbank chi nhánh Đồng Nai
Qua kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
có thể rút ra một số bài học cho Eximbank chi nhánh Đồng Nai:
- Một là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý chất lượng tín dụng. Đảm bảo
tính độc lập trong xử lý các khoản cấp tín dụng giữa cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ
quản lý nợ với cán bộ thẩm định. Phân trách nhiệm rạch ròi giữa các bộ phận tham gia.
- Hai là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng. Thị
trường mục tiêu được xây dựng trên cơ sở phân tích các bước sau: (1) nhận dạng thị
trường tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm...) dựa vào tổng quan của các
thành viên tham gia thị trường; (2) liệt kê được các cơ hội trong thị trường đó; (3) theo


23

dõi được môi trường kinh doanh, đánh giá được vị trí của ngân hàng trên mỗi thị
trường và theo đó điều chỉnh được thị trường mục tiêu; (4) miêu tả được các yếu tố chất
và lượng của khách hàng mục tiêu trên mỗi thị trường.
- Ba là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, đạo đức nghề nghiệp cho

cán bộ, để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích tín dụng cho cán bộ tín dụng.
- Bốn là, chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin nhằm phục vụ tích cực hơn nữa cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro
tín dụng, hiệu quả kinh doanh, thực hiện chấm điểm tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế,
giám sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân nhóm khách hàng.
- Năm là, Việc phân loại nợ xấu phải thực hiện một cách triệt để, đúng bản chất,
phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế để phản ánh đúng thực trạng của ngân hàng, có mức
trích lập dự phòng hợp lý.
- Sáu là, Xây dựng hệ thống quản trị bám sát theo các rủi ro phát sinh trong danh
mục cấp tín dụng; hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích để quản trị và đo lường rủi
ro tín dụng. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và cập nhật nhất
để đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý chất lượng tín dụng
- Bảy là, Xây dựng một văn hóa lành mạnh, hiệu quả trong Ngân hàng.
Nói tóm lại, tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu lớn và quan
trọng đối với ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nói đến tín dụng là nói đến rủi ro. Các
ngân hàng thương mại không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể
kiểm soát để giảm thiểu chúng. Do đó, việc tổ chức quản lý và kiểm soát tín dụng
một cách bài bản và có hệ thống sẽ giúp các NHTM quản trị được rủi ro, nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng và tối đa hóa kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngân
hàng cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM, đặc biệt là cơ sở lý luận về chất
lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thêm vào đó luận văn đưa ra các chỉ
tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM. Cơ sở lý luận trình bày
chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cũng như cơ sở
để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế

nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an toàn.


×