Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng việt nam trước các cú sốc tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LẠI THỊ MỸ HÀ

KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC
TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LẠI THỊ MỸ HÀ

KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC
TÀI CHÍNH

Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN HỒNG NGÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” là do chính tơi nghiên cứu
và thực hiện.
Các thông tin số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và hợp lý.
Học viên

Lại Thị Mỹ Hà


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 10
1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại

................................................................................................................. 10
1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính ...........................................................................10
1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra ...........................................10
1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính .....................................................11

1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng gây ra các cú sốc tài chính ................................. 14
1.3 Các cú sốc tài chính trên thế giới và sức chịu đựng của các hệ thống tài
chính trên thế giới ..................................................................................... 16
1.3.1 Các cú sốc tài chính đã xảy ra trên thế giới .................................................16
1.3.2 Sức chịu đựng của hệ thống tài chính trên thế giới khi xảy ra các cú sốc tài
chính.......................................................................................................................18
1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn ................ 20
1.4.1 Cơng trình nghiên cứu của Martin Cihak.....................................................21
1.4.2 Cơng trình nghiên cứu của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher
Hasan .....................................................................................................................21
1.4.3 Các công trình nghiên cứu khác ...................................................................22


1.5 Kinh nghiệm xây dựng mơ hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân
hàng thế giới trƣớc các cú sốc tài chính và bài học rút ra cho hệ thống ngân
hàng tại Việt Nam...................................................................................... 23
1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mơ hình kiểm tra sức chịu đựng của một
số hệ thống ngân hàng thế giới ..............................................................................23
1.5.2 Bài học rút ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. .......................................25
1.5.3 Mơ hình nghiên cứu ban đầu ........................................................................25
TĨM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 28
2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam .......................................... 28
2.1.1 Qui mô, năng lực của một vài ngân hàng .....................................................28
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành...................................29
2.1.3 Đánh giá chung về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ..................................33
2.2 Sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng Việt Nam ............. 35
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................35
2.2.2 Sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính trong

thời gian qua ..........................................................................................................36
2.3 Các rủi ro các ngân hàng gặp phải khi xảy ra các cú sốc tài chính ........... 38
2.3.1 Rủi ro tín dụng ..............................................................................................38
2.3.2 Rủi ro lãi suất ...............................................................................................39
2.3.3 Rủi ro tỷ giá ..................................................................................................40
2.3.4 Rủi ro thanh khoản .......................................................................................40
2.3.5 Rủi ro lan truyền ...........................................................................................41
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu ....................................... 41
2.4.1 Nghiên cứu định tính.....................................................................................41
2.4.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................41
2.4.2.1 Các kịch bản giả định .............................................................................43


2.4.2.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................44
2.5 Các căn cứ đề xuất giải pháp................................................................. 54
2.5.1 Dựa vào dự báo phát triển hệ thống ngân hàng ...........................................54
2.5.2 Dựa vào các bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1 ...................................54
2.5.3 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả giả định ..............................................55
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 57
CHƢƠNG 3: GIA TĂNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 58
3.1 Mục đích xây dựng giải pháp ................................................................ 58
3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp ................................................................ 58
3.2.1 Về chiến lược phát triển của ngành ..............................................................58
3.2.2 Về mục tiêu phát triển của ngành .................................................................59
3.2.3 Về định hướng phát triển của ngành ............................................................60
3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính
của các hệ thống ngân hàng tại Việt Nam .................................................... 61
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 65
KẾT LUẬN ............................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAR:

Tỉ lệ an tồn tối thiểu

FED:

Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ

FSAP:

Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính

GDP:

Tổng sản phẩm nội địa

HĐQT:

Hội đồng quản trị

IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN:


Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW:

Ngân hàng trung ương

NPL:

Tỷ lệ nợ xấu

M&A:

Sáp nhập và mua lại

OMO:

Thị trường mở

PD:

Xác suất vỡ nợ


VAMC:

Công ty quản lý tài sản

SRM:

Rủi ro hệ thống

ST:

Kiểm tra sức chịu đựng

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TTTC:

Thị trường tài chính

WB:

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn ............................................................ 7
Hình 1.1 Khủng hoảng tài khoản vốn ................................................................. 14
Hình 1.2 Sơ đồ khủng hoảng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ năm 2008 ............ 18

Hình 1.3 Phân loại kiểm tra sức chịu đựng ........................................................ 26
Hình 2.1 Tổng tài sản, vốn điều lệ của các ngân hàng ....................................... 28
Hình 2.2 Lợi nhuận của các ngân hàng qua các năm ........................................ 29
Hình 2.3 Tăng trƣởng tín dụng qua các tháng của năm 2013 ........................... 31
Hình 2.4 Lãi suất liên ngân hàng 6 tháng 2013 .................................................. 32
Hình 2.5 Các yếu tố vĩ mơ dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................ 38
Hình 2.6 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 45
Hình 2.7 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 45
Hình 2.8 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 46
Hình 2.9 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 46
Hình 2.10 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ............................... 47
Hình 2.11 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng .................... 47
Hình 2.12 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động
thu nhập lãi thuần ............................................................................................... 48
Hình 2.13 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động
định giá lại ........................................................................................................... 49
Hình 2.14 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ
giá trực tiếp .......................................................................................................... 50
Hình 2.15 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ
giá gián tiếp .......................................................................................................... 51
Hình 2.16 Kết quả ST rủi ro thanh khoản từng ngân hàng ............................... 52
Hình 2.17 Kết quả ST rủi ro thanh khoản phân nhóm các ngân hàng ............. 53


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Giả định cú sốc gây rủi ro thanh khoản .............................................. 44


-1-


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp,
khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế cả
nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng
đầu năm chỉ đạt 4,9% (cùng kỳ đạt 5,57%), hàng tồn kho tăng cao, lạm phát diễn
biến phức tạp và khó lường cụ thể lạm phát tháng 6/2013 tăng nhẹ 0,05% so với
mức giảm của tháng 5. Về tổng thể, CPI so với đầu năm tăng 2,4%, so với cùng kỳ
năm ngoái tăng 6,69%.
Trước những khó khăn thách thức từ mơi trường bên trong và bên ngoài nền
kinh tế, ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các giải
pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng kết hợp chính sách tài khố
thắt chặt, chính sách tỷ giá hợp lý nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ
mơ, ổn định cán cân thanh tốn quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối, thanh khoản của hệ
thống tổ chức tín dụng được cải thiện, lãi suất cho vay được giảm dần, giúp doanh
nghiệp tiếp cận vốn phục vụ nhu cầu sản xuất- kinh doanh, cân đối vĩ mô từng bước
được cải thiện, tỷ giá USD/VND ổn định, thanh khoản hệ thống ngân hàng được
đảm bảo. Bên cạnh sự tăng trưởng và thuận lợi, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang
gặp rất nhiều khó khăn và bộc lộ những điểm yếu kém nhất định, đó là phát triển
vượt bậc song thiếu vững chắc.
Thật vậy, sự phát triển khơng bền vững của hệ thống ngân hàng có thể nhìn
nhận qua việc hầu hết các ngân hàng đều khơng đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
Tổng tài sản cả hệ thống nói chung và riêng nhiều người dự tính sụt giảm mạnh.
Tăng trưởng tín dụng thấp là đa số, thậm chí cả năm vẫn âm; lợi nhuận kém và có
cả trường hợp lỗ; nợ xấu tăng cao, chi phí dự phịng lớn và có trường hợp ăn cả vào
vốn chủ sở hữu… Đi cùng với thực tế trên là nhiều đợt cắt giảm và xáo trộn nhân
sự, cắt giảm lương thưởng ghi nhận trong năm 2012. Sự sa sút đó cịn phản ánh thực
tế năng lực dự báo khả năng chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước các cú sốc



-2-

diễn ra,... đây chính là nguyên nhân dẫn đến các ngân hàng dễ bị sa sút và đổ vỡ.
Để khắc phục và vượt qua các rào cản đó, các ngân hàng phải có cái nhìn đầy
đủ, đúng đắn và nghiêm túc về các cú sốc tài chính có thể xảy ra bất cứ lúc nào,
nhanh chóng xây dựng và triển khai mơ hình kiểm tra sức chịu đựng của chính bản
thân mỗi ngân hàng, bởi lẽ trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đó chính là
chìa khóa để giúp hóa giải các khó khăn cho mỗi ngân hàng và cho toàn hệ thống.
Điều này đồng nghĩa với việc để giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam phát
triển bền vững và hiệu quả, điều kiện cần là phải nhìn nhận sự thiết yếu của việc dự
đoán và thường xuyên kiểm tra sức khoẻ cũng như sức chịu đựng của mỗi ngân
hàng. Trên thế giới mơ hình kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính là
một khái niệm không mới, nhưng đối với các ngân hàng Việt Nam, thì vẫn cịn khá
mới mẻ, lạ lẫm. Thực tiễn cho thấy nhiều ngân hàng chưa hiểu rõ được tầm quan
trọng đặc biệt của việc kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong mơi
trường cạnh tranh tồn cầu ngày nay có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy, muốn
duy trì vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và giảm chi phí,
giành thế chủ động trong kinh doanh, các ngân hàng buộc phải hiểu rõ hơn ai hết về
vai trò của việc thiết lập mơ hình kiểm tra và dự báo các tình huống khi gặp bất kỳ
cú sốc tài chính nào xảy ra. Bất kể các ngân hàng hoạt động ở đâu, qui mô như thế
nào và kinh doanh lĩnh vực gì thì việc cải thiện sức chịu đựng các rủi ro của chính
mình đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Có nhiều cách để các ngân hàng cải
thiện khả năng cạnh tranh, một trong những cách đó là các ngân hàng nên hợp tác
với ngân hàng Nhà nước trong việc minh bạch trong các số liệu cung cấp, thiết lập
các cơ sở để thực hiện quy trình kiến tạo một cú sốc hợp lý, từ đó xem xét và thay
đổi hoạt động của từng ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu của luận văn
tập trung vào việc kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước
các cú sốc tài chính để đảm bảo hệ thống ngân hàng tài chính an toàn và lành mạnh.
Nguyên nhân và sự cần thiết phải nghiên cứu sức chịu đựng các cú sốc
tài chính của các ngân hàng Việt Nam:

Rủi ro cố hữu của thị trường tài chính


-3-

- Hệ thống tài chính của các nước có trình độ phát triển khác nhau đều có
những vấn đề cố hữu và rủi ro thường trực như thông tin bất đối xứng, sự bất ổn
định và rủi ro mang tính hệ thống.
- Các rủi ro này luôn thường trực trong hệ thống tài chính, có thể gây nên bất
ổn tài chính và thậm chí dẫn đến các cú sốc tài chính khi một hay một số yếu kém,
rủi ro khơng được phát hiện, hoặc bị kích hoạt bởi các yếu kém, nhân tố rủi ro khác
nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Một đặc tính cơ bản của TTTC so với với các thị trường khác là sự bất ổn
định mang tính hệ thống hay rủi ro hệ thống. Như đã đề cập, các thị trường cấu
thành của TTTC gắn bó chặt chẽ với nhau. Một tác động từ bên trong lẫn bên ngồi
có thể gây nên những phản ứng dây chuyền trên toàn hệ thống TTTC. Rõ ràng
TTTC càng phát triển ở trình độ cao thì tính nhạy cảm mang tính hệ thống càng cao.
Hơn nữa, các cú sốc tài chính thường kéo theo các cuộc khủng hoảng kinh tế, thậm
chí cả khủng hoảng chính trị - xã hội. Trong bối cảnh tự do hố tài chính, tính bất
ổn định mang tính hệ thống của TTTC có thể lan truyền nhanh chóng ra khỏi biên
giới của một quốc gia và có thể kéo theo hàng loạt bất ổn, thậm chí khủng hoảng tài
chính ở một số nước khác trong khu vực và thế giới. Khủng hoảng tài chính tại các
nước châu Á năm 1997-1998 và đặc biệt là khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ trong
hai năm gần đây cho thấy rõ đặc tính này của TTTC.
Rủi ro thường gặp trong quá trình hoạt động của các định chế tài chính
- Hệ thống tài chính thường phải đối mặt với nhiều loại rủi ro và mức độ “phơi
nhiễm tài chính” là khác nhau với các loại rủi ro khác nhau, phụ thuộc vào các đặc
điểm của danh mục đầu tư của từng định chế tài chính, nhất là ngân hàng, tầm quan
trọng của từng ngân hàng trong hệ thống, mối liên kết với các định chế và thị
trường khác, cũng như mức độ và bản chất của các rủi ro.

- Một danh mục đầu tư có thể bị tổn thương dưới tác động của các cú sốc rủi
ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro tỷ giá, lãi suất,
giá cổ phiếu và giá hàng hóa). Các cú sốc rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng có thể
tác động lên danh mục đầu tư của các định chế tài chính hoặc trực tiếp qua sự thay


-4-

đổi giá trị tài sản tài chính (theo giá thị trường) hoặc gián tiếp thơng qua sự thay đổi
tình hình tài chính của con nợ - đều làm giảm chất lượng tín dụng. Các cú sốc đối
với lịng tin của những người gửi tiền hay các nhà đầu tư có thể gây ra các vấn đề về
thanh khoản- điều đó cịn ảnh hưởng tới bảng kết tốn tài sản của các định chế tài
chính. Cuối cùng, những cú sốc này tác động tới khả năng lợi nhuận và an toàn vốn
của các định chế tài chính. Mức độ dễ bị tổn thương của HTTC gia tăng khi các cú
sốc tác động mạnh vào các tài sản khơng có tính thanh khoản, khơng được phịng vệ
hay đa dạng hóa ở mức cần thiết và khi thiếu các nguồn vốn cần thiết để hấp thụ các
cú sốc.
- IMF (2000) tổng kết một loạt nghiên cứu và cho thấy rủi ro thị trường, rủi ro
tín dụng, sự tập trung danh mục đầu tư và sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ
là những nhân tố rủi ro chủ yếu. Trong khi đó, tại nhiều nước, chất lượng tín dụng
thấp lại là căn nguyên quan trọng của sự dễ bị tổn thương, rủi ro bất ổn tài chính và
thậm chí khủng hoảng. Vì vậy, kênh chính mà qua đó các cú sốc tác động lên các
rủi ro của các định chế ngân hàng là sự sụp đổ lịng tin/ sự tín nhiệm về khả năng trả
nợ của những người đi vay, nhất là tại những hệ thống tài chính chưa phát triển.
Tóm lại: Vì các rủi ro trên, các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng
cần phải có mơ hình cụ thể để tiến hành kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống trước
các cú sốc tài chính có thể xảy ra trong khi hệ thống tài chính có hàng loạt các nguy
cơ và rủi ro cùng tồn tại.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả tập trung nghiên cứu vào việc
kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài

chính. Trên cơ sở đó, sử dụng mơ hình định lượng, cùng các kịch bản phù hợp để
khám phá và khẳng định nhân tố nào có tác động chi phối đến sức khỏe của các
ngân hàng. Chính vì lý do đó, việc chọn đề tài: “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” làm luận văn nghiên cứu,
với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về phương diện lý luận vai trị của mơ hình
kiểm tra sự tác động và là cơ sở tham khảo cho các ngân hàng trên phương diện
thực tiễn để giúp họ có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh


-5-

khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các nhân tố
gây ra các cú sốc tài chính, từ đó kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng
trước các tác động do cú sốc tài chính gây ra. Chính vì vậy, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận văn tập trung vào:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các cú sốc tài chính;
- Phân tích thực trạng chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các
cú sốc tài chính đã xảy ra;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của của các cú sốc tài
chính đến hoạt động của các ngân hàng;
- Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu
trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2013 – 2018 nhằm giúp các ngân hàng tham khảo
và ứng dụng trong thực tiễn hoạt động.
Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các
câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Bản chất của các cú sốc tài chính? Các nhân tố nào gây
các cú sốc tài chính? (ii) Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu nào để
xây dựng và kiểm định mơ hình các cú sốc tài chính tác động đến khả năng chịu
đựng của các ngân hàng, qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng cú sốc tài

chính đến hoạt động các ngân hàng? (iii) Những hướng hoạt động của hệ thống
ngân hàng để có thể tăng cường sự chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong giai
đoạn 2013– 2018.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng và gây ra các cú sốc tài chính trên thế giới.
Các ngân hàng thương mại cổ phần đã soát xét các Báo cáo tài chính bán niên
2013 được đưa vào để kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính xảy ra.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán, các


-6-

ngân hàng thuộc sỡ hữu nhà nước, tư nhân…
Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng
thời gian 6 tháng đầu năm 2013 từ các Báo cáo tài chính đã sốt xét của các ngân
hàng.
Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu các lý thuyết đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng sức chịu đựng
của các ngân hàng. Từ đó dựa vào mơ hình trên thế giới để tiến hành thực hiện kiểm
tra sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc giả định.
- Đối tượng phân tích là các ngân hàng thương mại cổ phần đã sốt xét các
Báo cáo tài chính bán niên 2013, giúp cho việc dễ dàng tiếp cận các số liệu tài chính
cần thiết cho việc kiểm tra và nghiên cứu. Tuy nhiên, do còn hạn chế về nguồn lực,
cùng với việc tiếp cận các ngân hàng khác rất khó khăn, nên sẽ có vài phương pháp
kiểm tra sức chịu đựng (ST) không thực hiện được, hoặc khi thực hiện không xảy ra
các kết quả giả định như mong muốn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thơng qua thu thập dữ liệu có
sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá
nội dung cần tập trung nghiên cứu.
Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích các
nhân tố tác động gây ra cú sốc tài chính tại các ngân hàng nghiên cứu thông qua các
biểu đồ minh họa.
4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Được thực hiện nhằm kiểm tra và nhận diện các nhân tố tác động và chịu ảnh
hưởng thông qua các giá trị, độ tin cậy, kiểm tra và các giả thuyết nghiên cứu, xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, được thực hiện qua các giai đoạn:
- Xác định các nguy cơ có thể xảy ra hoặc các vấn đề đang được quan tâm;
- Xây dựng một kịch bản,;
- Lập bản đồ và phân tích số các kết quả đầu ra của kịch bản đó, có thể sử


-7-

dụng cho một phân tích về Bảng cân đối kế toán của các ngân hàng và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh;
- Xem xét bất kỳ hiệu ứng khác;
- Kết quả kiểm tra.
Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn
Vấn đề nghiên cứu
Kiểm tra sức chịu đựng của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước
các cú sốc tài chính
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
và mức độ tác động của của các
cú sốc tài chính đến hoạt động của

các ngân hàng nhăm đưa ra các
giải pháp khả thi
Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu định
tính
-Thống kê thơng qua thu thập dữ
liệu có sẵn, tiến hành lập bảng
biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ
dàng so sánh và đánh giá nội
dung cần tập trung nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
- Xác định các nguy cơ có thể xảy ra
hoặc các vấn đề đang được quan tâm,
- Xây dựng kịch bản,
- Lập bản đồ và phân tích số các kết quả
đầu ra của kịch bản,
- Xem xét bất kỳ hiệu ứng khác,
- Kết quả kiểm tra.

Kết quả và hạn chế của nghiên cứu

Đề xuất giải pháp

Nguồn: Tác giả tự tóm tắt
5. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Dựa trên tình hình nghiên cứu đã đề cập, luận văn đã có những đóng góp
sau:
5.1 Về phương diện học thuật

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về các cú sốc tài chính cũng


-8-

như điểm qua các cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra và ảnh hưởng đến sức chịu
đựng của các ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng như
thế nào? Do vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào
việc giám sát hệ thống tài chính về ST.
- Nghiên cứu đã góp phần phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng phần nào đó
nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra khi các cú sốc tài chính diễn ra và đề xuất
các giải pháp khả thi.
5.2 Về phương diện thực tiễn
- Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ngân
hàng có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài
chính. Đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến
khả năng chịu đựng của mỗi ngân hàng khác nhau. Đây sẽ là điều kiện để triển khai
những mơ hình ST tồn diện hơn hoặc có những giải pháp phù hợp để nâng cao sự
phát triển lành mạnh và khỏe của hệ thống ngân hàng.
- Nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu đó là phương pháp định tính như: thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập
bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ, suy diễn, sử dụng kỹ thuật định tính và định
lượng như ứng dụng mơ hình. Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng
nội dung nghiên cứu trong luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3
chương như sau:

- Chương 1. Tổng quan về cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng
thương mại.
- Chương 2. Thực trạng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại


-9-

Việt Nam trước các cú sốc tài chính.
- Chương 3. Gia tăng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam trước các cú sốc tài chính.


-10-

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính
Cú sốc tài chính là một sự kiện có thể gây ra một bất ngờ, thay đổi mạnh mẽ
và đáng kể trong một nền kinh tế, mặc dù xảy ra bên ngoài hoặc bên trong của
doanh nghiệp hoặc hệ thống ngân hàng... đặc biệt là gây biến động giá cho các
doanh nghiệp và người tiêu dùng hoặc sự gián đoạn nghiêm trọng cho hệ thống
phân phối. Một cú sốc tài chính có thể là tích cực hay tiêu cực, nó có thể là tạm thời
hoặc vĩnh viễn và khơng thể đốn trước. Nó có thể bắt nguồn từ bên ngồi hoặc
trong lĩnh vực kinh tế. Các nguyên nhân có thể đến từ các thiết lập chính sách chính
phủ, thay đổi chính trị, nguyên nhân tự nhiên, thay đổi công nghệ, hành vi thị
trường không hợp lý hoặc chiến tranh và các cuộc tấn cơng khủng bố.
Một cú sốc tài chính có thể đến trong nhiều hình thức. Ví dụ: Một cú sốc
trong việc cung cấp các mặt hàng chủ yếu như dầu, có thể khiến giá tăng vọt, làm
cho nó đắt tiền để sử dụng cho mục đích kinh doanh; Sự mất giá nhanh chóng của

một loại tiền tệ sẽ tạo ra một cú sốc cho ngành công nghiệp nhập khẩu/ xuất khẩu
bởi vì một quốc gia sẽ gặp khó khăn trong việc đưa sản phẩm nước ngoài.
1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra
Tác động của các cú sốc tài chính tồn cầu đối với nền kinh tế bất kỳ phụ
thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: (1) mức độ tài chính hội nhập của nền kinh tế của
quốc gia đó và (2) sức mạnh của kinh tế vĩ mơ, sẽ góp phần giảm thiểu hoặc gia
tăng tác động của cú sốc trên nền kinh tế thực.
Những cú sốc tài chính đã đóng một vai trị trung tâm trong những cuộc suy
thoái gần đây nhất? Lao động và sản lượng giảm mạnh trong năm 2008, cũng như
nợ nần phát triển. Kết quả là trong năm 2009, hầu hết các nền kinh tế lớn tìm mình
trong một cuộc suy thối sâu. Hậu quả ảnh hưởng kinh tế tồn cầu, cho cả khối
lượng và mơ hình thương mại.
Các cú sốc tài chính gây tác động tiêu cực lớn nhất về giá trị thị trường


-11-

chứng khoán. Trong năm 2009, do bùng nổ cú sốc của bong bóng nhà đất đầu dẫn
đến các nhà đầu tư trong nước ồ ạt mua các tài sản nước ngồi dẫn đến giá chứng
khốn, lãi suất trái phiếu và đầu tư giảm mạnh. Nền kinh tế các quốc gia khác cũng
bị ảnh hưởng bất lợi do việc đánh giá lại rủi ro, chi phí vốn cho họ cũng tăng lên,
làm cho vốn cổ phần hiện tại đang sử dụng là quá lớn.
Gây ra các cú sốc thương mại: tất cả các kết quả của căng thẳng tài chính
tồn cầu thường được đi kèm với sự giảm mạnh trong giá cả của hàng hóa. Sự giảm
mạnh trong các dịng chảy hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng mất lịng tin vào sản
phẩm. Ngoài ra, đầu tư được thực hiện bởi một khu vực vốn có sử dụng hàng hóa
trong nước và nhập khẩu từ sản xuất trong nước và nguồn nhập khẩu. Do đó, sẽ
khiến cho tiêu dùng, nhập khẩu và đầu tư giảm mạnh hơn so với GDP. Nhập khẩu
của một quốc gia là xuất khẩu của một quốc gia khác vì vậy xuất khẩu cũng sẽ giảm
hơn so với GDP gây tác động trên thị trường chứng khoán, đầu tư và xuất khẩu là

lớn hơn nhiều GDP sẽ có thể kéo dài hơn các cuộc khủng khoảng, đơi khi sẽ là vĩnh
viễn, mặc dù các cú sốc tài chính xảy ra chỉ là tạm thời.
1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính
Dựa trên đặc điểm và tính chất các loại hình khủng hoảng tài chính đã nổ ra,
các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các biến/ chỉ tiêu tài chính thể hiện các dấu hiệu, là
nguyên nhân, gây ra các cú sốc tài chính (khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và nợ) và
thường xảy ra theo ba mơ hình khủng hảng sau:
Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất:
- Ở một số nước châu Mỹ Latinh vào cuối những năm 1970, đầu những năm
1980 và trong những năm 1990, chủ yếu đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng cán
cân vãng lai trong điều kiện tỷ giá cố định bị các hoạt động đầu cơ tiền tệ tấn công.
Khi những nền tảng kinh tế vĩ mô quá yếu kém, ngân sách thâm hụt trầm trọng,
cung tiền tăng q mức (có thể do chính phủ in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách)
khiến lạm phát gia tăng; những điều này dẫn đến cán cân vãng lai bị thâm hụt trầm
trọng. Trước nguy cơ đồng nội tệ bị giảm giá, Chính phủ buộc phải liên tục can
thiệp bằng cách bán ngoại tệ ra thị trường để duy trì tỷ giá cố định. Khi lượng dự trữ


-12-

ngoại hối giảm thấp, các cuộc tấn cơng mang tính đầu cơ bắt đầu xảy ra. Nguồn dự
trữ ngoại hối trở nên cạn kiệt, Chính phủ buộc phải đi vay nợ nước ngoài và/ hoặc
kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (như IMF). Những điều này cùng với sự
gia tăng căng thẳng chính trị- xã hội buộc chính phủ đến một thời điểm nào đó phải
thả nổi tỷ giá làm cho đồng nội tệ bị mất giá liên tục và cú sốc tiền tệ xảy ra. Như
vậy, trong mơ hình khủng hoảng này, các chỉ tiêu kinh tế- tài chính cảnh báo, phản
ánh khủng hoảng bao gồm lạm phát, cán cân vãng lai, thâm hụt ngân sách, dự trữ
ngoại hối đều xấu đi trong bối cảnh tỷ giá cố định.
Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ hai:
- Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ hai được Obstfeld phát triển những năm

1994-1995 lý giải hiện tượng khủng hoảng tự phát sinh. Mơ hình dạng này thậm chí
có thể xảy ra ở những nước có mức độ yếu kém tài chính và vĩ mơ vừa phải, song
cam kết duy trì chế độ tỷ giá cố định của chính phủ bị suy yếu do các biện pháp bảo
vệ tỷ giá quá tốn kém (chẳng hạn, do thắt chặt tiền tệ, lãi suất bị đẩy lên cao, gây tác
động xấu tới tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm). Trước tín hiệu đó, các nhà đầu cơ
có thể bán tháo đồng nội tệ để mua ngoại tệ và chính phủ khơng có cách nào khác là
buộc phải từ bỏ chế độ tỷ giá cố định, dẫn đến khủng hoảng. Phiên bản khác của mơ
hình khủng hoảng thế hệ thứ hai tính đến tình trạng khơng hồn hảo và mất đối
xứng về thơng tin tạo ra hành vi bầy đàn, có thể gây hoảng loạn và khủng hoảng tài
chính. Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ hai có thể thấy trong cuộc khủng hoảng Hệ
thống tiền tệ châu Âu (European Monetary System) năm 1992-1993. Như vậy,
trong mơ hình này, nhân tố rủi ro mang tính cố hữu hệ thống tài tính là một ngun
nhân quan trọng gây khủng hoảng.
Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ ba:
- Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất khó có thể giải thích một cách thỏa
đáng cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997-1998. Lý do là các nước chịu khủng
hoảng về cơ bản vốn có nền tảng kinh tế vĩ mô tương đối tốt như ngân sách khơng
thâm hụt đáng kể, thậm chí có thặng dư, tiết kiệm nội địa cao, tỷ lệ lạm phát thấp
v.v… Áp lực phải từ bỏ chính sách tỷ giá cố định chưa lớn. Hơn nữa, hành vi bầy


-13-

đàn cũng có liên quan đến khủng hoảng châu Á song khơng thể giải thích được mức
độ trầm trọng của nó. Chính vì vậy, mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ hai cũng chưa
thể xem là một phân tích thật tốt để giải thích cuộc khủng hoảng châu Á.
- Mơ hình khủng hoảng thế hệ thứ ba được Yoshitomi và Ohno xây dựng
năm 1999 đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng tài khoản vốn trong cán cân thanh
toán quốc tế. Khủng hoảng tài khoản vốn thường dẫn đến khủng hoảng kép: khủng
hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng. Việc tự do hóa tài khoản vốn thiếu một

trình tự thích hợp đã dẫn đến hai hệ quả là tiền đề cho cuộc khủng hoảng kép: (i)
luồng vốn đổ vào ồ ạt vượt quá nhiều mức thâm hụt cán cân vãng lai; và (ii) vốn
ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn. Một yếu tố mấu chốt gây ra cuộc khủng hoảng
kép là vấn đề rủi ro đạo đức: bảo lãnh ngầm và cơng khai của các Chính phủ. Nhờ
đó, các nền kinh tế đã thu hút một lượng lớn vốn vay ngoại tệ ngắn hạn không được
kiểm định chặt chẽ đổ vào nền kinh tế và gây nên tình trạng bùng nổ tín dụng, đầu
tư quá mức và thiếu hiệu quả, nhất là đầu tư vào lĩnh vực bất động sản và tạo nên
nền kinh tế “bong bóng”. Bong bóng phình ngày một lớn và phải đến lúc vỡ. Một
quá trình ngược lại bắt đầu xảy ra. Mọi người bán tài sản vì suy đốn rằng giá tài
sản sẽ giảm; lượng cung tài sản vì thế gia tăng và làm cho giá tài sản giảm xuống.
Các ngân hàng nhận thấy giá trị tài sản thế chấp giảm xuống nên không cho vay nữa
và địi hồn trả những khoản cho vay cũ về. Các nhà đầu tư, do phải hoàn trả vay
nợ, nên càng phải bán tháo tài sản khiến giá lao dốc và thường giảm xuống dưới cả
mức cân bằng ban đầu.


-14-

Hình 1.1 Khủng hoảng tài khoản vốn

Nguồn: Theo Yoshitomi and Shirai (2000)[12]
Cuộc khủng hoảng ngân hàng - tiền tệ ở châu Á năm 1997 -1998 được coi là
một ví dụ điển hình của mơ hình khủng hoảng vốn.
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng gây ra các cú sốc tài chính
Các nhân tố sau đây được xem là các nguyên nhân- tồn cầu và trong nước,
để giải thích việc ảnh hưởng và gây ra các cú sốc tài chính:
- Bong bóng tín dụng. Bắt đầu từ cuối những năm 1990, Trung Quốc, nước
đang phát triển lớn, và các quốc gia sản xuất dầu mỏ lớn xây dựng thặng dư vốn
lớn. Họ cho vay các khoản tiết kiệm cho Hoa Kỳ và châu Âu, khiến lãi suất giảm.
Chênh lệch tín dụng thu hẹp, có nghĩa là dùng chi phí vay để tài trợ cho các khoản

đầu tư rủi ro giảm. Một bong bóng tín dụng được hình thành trong Hoa Kỳ và Châu
Âu, các biểu hiện đáng chú ý nhất trong số đó đã tăng lên trong việc đầu tư vào tài
sản thế chấp có nguy cơ cao.
- Bong bóng nhà đất. Bắt đầu từ cuối những năm 1990 và đẩy mạnh trong
những năm 2000, đã có một bong bóng nhà đất lớn và bền vững tại Hoa Kỳ. Bong
bóng được tạo ra bởi quốc gia tăng trong giá nhà cao hơn các xu hướng lịch sử và


-15-

nhanh chóng xảy ra chu kỳ bùng nổ và phá sản ở California, Nevada, Arizona và
Florida góp phần vào bong bóng nhà ở, gây ra các bùng nổ đó tạo ra tổn thất to lớn
cho chủ sở hữu nhà và các nhà đầu tư.
- Thế chấp phi truyền thống. Thắt chặt tín dụng lan rộng, giả định quá lạc
quan về giá nhà đất Mỹ, và sai sót trong thị trường thế chấp sơ cấp và thứ cấp là
nguyên nhân làm tăng lưu lượng tín dụng cho tài chính nhà ở Mỹ. Và được thúc đẩy
bởi tín dụng giá rẻ, các cơng ty như Countrywide, Washington Mutual, Ameriquest,
và HSBC Tài chính có các nguy cơ cao trong các khoản thế chấp phi truyền thống,
do trong số các trường hợp cho vay đó có thể là lừa đảo, và trong nhiều trường hợp
là thường vượt quá khả năng trả nợ vay của khách hàng. Đồng thời, nhiều người
mua nhà và chủ nhà đã không suy nghĩ đúng về trách nhiệm và hiểu rõ bản chất các
điều khoản của các hợp đồng vay thế chấp của họ và để có một quyết định tài chính
một cách thận trọng. Những yếu tố này tiếp tục làm khuếch đại bong bóng nhà đất .
- Xếp hạng tín dụng và chứng khốn. Thất bại trong xếp hạng tín dụng và
chứng khốn dẫn đến giá cả thị trường chứng khốn giảm, người dân mất lịng tin
vào việc đầu tư vốn vào quốc gia do tính thiếu an toàn của các khoản đầu tư của họ
đang bị mất đi, nguồn vốn trong nước bắt đầu ồ ạt đổ ra đầu tư ở nước ngồi.
- Địn bẩy và rủi ro thanh khoản. Khi các nhà quản lý, tin tưởng vào một điều
vốn dĩ không thể xảy ra tiếp, và cứ duy trì. Trong khi đó, việc quan tâm nhiều hơn
vào cách để giải quyết các khủng hoảng có thể xảy ra lại khơng có, họ nghĩ rằng có

thể vay qua đêm để bổ sung vốn. Nhưng không ngờ rằng, khi các khủng hoảng xảy
ra, khả năng thanh khoản của các ngân hàng bị khó khăn trong việc bổ sung vốn dẫn
đến các nguy cơ về vốn và dẫn đến thất bại.
- Nguy cơ lây lan. Nguy cơ lây nhiễm là một nguyên nhân quan trọng của
cuộc khủng hoảng. Trong một số trường hợp, hệ thống tài chính dễ bị tổn thương
bởi vì một tổ chức nào đó bị khủng hoảng hoặc hoạch định các chính sách gây ra
thiệt hại khơng thể tính đến đối với các đối tác của mình. Các tổ chức này được coi
là có tác động quá lớn và có khả năng ảnh hưởng đến các cơng ty khác thơng qua
rủi ro tín dụng, dẫn đến các công ty này bị khủng hoảng một cách bất ngờ.


-16-

- Sốc chung. Trong trường hợp khác, các tổ chức tài chính khơng liên quan
cũng bị khủng hoảng vì một sốc chung: vì tất cả họ cùng kỳ vọng vào môt mục tiêu
đầy nguy cơ khủng hoảng, dẫn đến tất cả các tổ chức này đều bị thiệt hại vì cùng
một lý do và mục tiêu chung. Và thường nhân tố này khơng chỉ gây ra tình trạng sốc
chỉ ở một ngân hàng duy nhất mà cịn có thể ảnh hưởng đến các tổ chức tài chính
khác.
- Những mất cân đối vĩ mơ tồn cầu, giữa một bên là mức thâm hụt thương
mại nặng nề và khoảng cách tiết kiệm dẫn đến sự “dư thừa” thanh khoản và vốn
trên thế giới.
- Sự phát triển nhanh chóng các cơng cụ tài chính mới (như chứng khốn hố
các khoản cho vay thế chấp bất động sản, trong đó một tỷ lệ lớn là cho vay nợ “dưới
chuẩn” đầu tư bất động sản đi cùng các công cụ phái sinh) để hấp thụ vốn dư thừa,
tạo ra rủi ro toàn cầu.
- Sự yếu kém của các hệ thống giám sát tài chính quốc gia và việc thiếu thể
chế giám sát toàn cầu trong bối cảnh chu chuyển vốn ngày càng tự do và các định
chế tài chính ngày càng có xu hướng đa năng hóa.
1.3 Các cú sốc tài chính trên thế giới và sức chịu đựng của các hệ thống tài

chính trên thế giới
1.3.1 Các cú sốc tài chính đã xảy ra trên thế giới
Cuối thập niên 1970-1981: Việc bãi bỏ các quy định tài chính tại Mỹ Latinh
và Châu Á đã thu hút nguồn thặng dư vốn của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC); cho vay ngân hàng bùng nổ. Tác động đến thị trường mới nổi: Hoạt động
cho vay hợp vốn (syndicated lending) tại các thị trường mới nổi đạt đỉnh tại mức 51
tỷ USD trong năm 1981.
Năm 1982: Sự kiện "Điểm dừng đột ngột" trong năm này là việc Mexico vỡ
nợ sau giai đoạn sa sút kéo dài của các điều kiện trong và ngoài nước. Tác động đến
thị trường mới nổi: Các ngân hàng (chủ yếu là của Mỹ) đã rút lại các khoản vay
dành cho tất cả các thị trường mới nổi. Đây được xem là thập kỷ mất mát đối với
khu vực thị trường mới nổi khi các khoản vay hợp vốn dành cho khu vực này giảm


×