Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.45 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

La Kim Phụng

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
TÍN DỤNG – NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

La Kim Phụng

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
TÍN DỤNG – NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phạm Văn Năng

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ
trợ tận tình từ PGS.TS Phạm Văn Năng. Những số liệu được nêu trong luận văn
là trung thực, khách quan, có căn cứ; các phân tích đánh giá là của tôi và chưa
được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận
nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận
văn của mình.
TP.HCM, ngày 12 tháng 11 năm 2012
Người cam đoan

La Kim Phụng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu
Lời mở đầu .....................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp .........4
1.1.1. Lý luận chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ............. 4

1.1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................ 4
1.1.1.2. Mục đích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................... 5
1.1.1.3. Yêu cầu của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp .............. 5
1.1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ......6
1.1.2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp .....6
1.1.2.2. Nguồn thông tin ............................................................ 6
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp ............................................................................ 7
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các
tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường ..................................12
1.1.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ......................... 12
1.1.3.2. Đối với Tổ chức tín dụng .............................................. 13
1.1.3.3. Đối với các doanh nghiệp ............................................. 14
1.1.3.4. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán .......14
1.2. Các mô hình XHTD và kinh nghiệm của một số tổ chức
XHTD trong và ngoài nƣớc ..................................................................15
1.2.1. Các mô hình xếp hạng tín dụng trên thế giới ....................... 15


1.2.1.1. Mô hình Probit ............................................................. 15
1.2.1.2. Mô hình điểm Z của Altman .........................................15
1.2.1.3. Mô hình cấu trúc rủi ro tổng hợp của Merton ............... 18
1.2.2. Kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp trong và ngoài nước .................................................18
1.2.2.1. Kinh nghiệm của S&P và Moody .................................18
1.2.2.2 Kinh nghiệm của NHTW Pháp ......................................21
1.2.2.3 Kinh nghiệm XHTD doanh nghiệp của NHTMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................. 25
1.2.3 Bài học đối với Việt Nam ........................................................ 28
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ..................................................... 30
2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) NHNN Việt Nam ................................................................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................ 31
2.1.2. Các mảng sản phẩm và dịch vụ chính của CIC ................... 31
2.1.2.1. Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước ...................... 31
2.1.2.2. Báo cáo xếp hạng tín dụng ............................................ 31
2.1.2.3. Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nước ................ 32
2.1.2.4.Thông tin cảnh báo tín dụng và bản tin hoạt động.........32
2.2. So sánh giữa CIC và các cơ quan xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp khác tại Việt Nam ....................................................................33
2.3. Thực trạng về hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
tại CIC - NHNN Việt Nam ...................................................................34
2.3.1. Phương pháp áp dụng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ....34
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng ................................................... 35
2.3.3. Xác định ngành kinh tế và quy mô hoạt động ...................... 35


2.3.3.1. Xác định ngành kinh tế ................................................ 36
2.3.3.2. Xác định doanh nghiệp theo quy mô hoạt động ........... 37
2.3.4. Các chỉ số xếp hạng .............................................................. 38
2.3.5. Đưa ra kết quả xếp hạng ....................................................... 44
2.3.6. Khoảng cách xếp hạng ........................................................ 45
2.4. Đánh giá chung .............................................................................. 46
2.4.1.Những kết quả đạt được ......................................................... 46
2.4.1.1. Việc thu thập thông tin đầu vào ngày càng cải thiện ....46
2.4.1.2. Việc cung cấp sản phẩm xếp hạng tín dụng đạt kết
quả khả quan ............................................................................... 47
2.4.1.3. Hệ thống chỉ tiêu nhiều cải tiến, bổ sung so với
hệ thống xếp hạng cũ ..................................................................52

2.4.2. Tồn tại cần khắc phục ........................................................... 54
2.4.2.1. Thông tin đầu vào phục vụ cho công tác XHTD
doanh nghiệp không đầy đủ và chưa đồng nhất ....................... 54
2.4.2.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
còn đơn điệu ............................................................................... 54
2.4.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong XHTD doanh nghiệp
chưa thật sự khoa học và đầy đủ ............................................... 55
2.4.2.4. Sản phẩm về XHTD doanh nghiệp hiện nay của CIC
còn đơn điệu ............................................................................... 56
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại .......................................... 56
2.4.3.1. Cơ sở pháp lý chưa rõ ràng, thiếu sự chế tài đối với
hoạt động thông tin tín dụng ..................................................... 56
2.4.3.2. Đội ngũ chuyên gia về xếp hạng tín dụng vẫn còn
thiếu và yếu ................................................................................ 57
2.4.3.3. Nhu cầu sử dụng XHTD chưa cao ................................ 57
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 57
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG


DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
– NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .................................................. 59
3.1. Định hƣớng hoạt động CIC về hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp .......................................................................... 59
3.1.1. Định hướng của CIC trong thời gian tới .............................. 59
3.1.2. Định hướng của CIC về hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụngdoanh nghiệp .....................................................................60
3.2. Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại CIC .................... 61
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức ................................................ 61
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................61
3.2.3. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý nguồn thông tin

đầu vào.............................................................................................. 61
3.2.4. Nâng cao chất lượng nội dung, phương pháp xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp .....................................................................64
3.2.4.1. Về phân loại ngành kinh tế ............................................ 64
3.2.4.2. Về phương pháp phân tích ............................................ 64
3.2.4.3. Về hệ thống chỉ tiêu phân tích .......................................65
3.2.4.4. Về bước tính điểm ........................................................ 72
3.2.5. Nhóm các giải pháp hỗ trợ .................................................... 76
3.2.5.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học ..................... 76
3.2.5.2. Tuyên truyền, quảng bá sản phẩm xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp .............................................................................. 76
3.2.5.3. Đa dạng hóa sản phẩm thông tin và kênh cung cấp
thông tin ...................................................................................... 77
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................... 78
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................78
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................... 79
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại........................... 80
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 80


Kết luận ........................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


Basel

Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

E&Y


Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

HSKH

Hồ sơ khách hàng

Moody’s

Moody’s Investors Service

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

S&P

Standard & Poor's

TCTD

Tổ chức tín dụng


TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TSTC

Tài sản tài chính

TTTD

Thông tin tín dụng

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Số hiệu
bảng, biểu

Tên bảng biểu

Trang


Bảng 1.1

Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của
Moody’s

20

Bảng 1.2

Cho điểm về quy mô của NHTW Pháp

21

Bảng 1.3

Trọng số của nhóm các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
XHTD khách hàng DN của BIDV

27

Bảng 1.4

Trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
điểm XHTD DN của BIDV

27

Bảng 1.5

Hệ thống ký hiệu xếp hạng DN của BIDV


28

Bảng 2.1

Bảng ngành kinh tế của CIC

36

Bảng 2.2

Bảng các chỉ số tài chính áp dụng tại CIC

39

Bảng 2.3

Bảng các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi

43

Bảng 2.4

Bảng chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay

43

Bảng 2.5

Các cơ quan, tổ chức cấp tin cho CIC


46

Biểu đồ 2.1

Số lượng Báo cáo XHTD từ 2008 đến 2012

47

Bảng 2.6

Danh sách các công ty được CIC xếp hạng cung cấp cho
Bộ Công thương phục vụ chương trình Thương hiệu
Quốc gia năm 2012

48

Bảng 2.7

20 doanh nghiệp tiêu biểu niêm yết trên sàn chứng khoán
năm 2010 do CIC xếp hạng

52

Bảng 2.8

So sánh hệ thống cũ và hệ thống mới trong việc XHTD
DN tại CIC

53


Bảng 3.1

Bảng tính điểm các chỉ số tài chính

70

Bảng 3.2

Bảng chấm điểm tiêu chí uy tín của DN trong quan hệ
với ngân hàng

72

Bảng 3.3

Bảng chấm điểm tiêu chí môi trường kinh doanh

72

Bảng 3.3

Bảng chấm điểm tiêu chí môi trường kinh doanh

74


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu, đã
tạo ra mối quan hệ giữa các quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế giới.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam nỗ lực cải cách kinh tế nhằm tạo cho mình
một chỗ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối bởi nhiều quốc gia và tập đoàn
kinh tế lớn. Sự đổi mới nhanh chóng và mạnh mẽ của đất nước làm cho lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trở thành một trong những lĩnh vực năng động và
nhạy cảm nhất của nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động trong môi trường cạnh tranh
quyết liệt nhất và chứa đựng nhiều rủi ro nhất cả về tính đa dạng và mức độ thiệt
hại. Trong thực tế hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam
trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn còn cao. Có nhiều nguyên
nhân gây ra rủi ro, một trong những nguyên nhân chính là TCTD thiếu thông tin cần
thiết về khách hàng vay, đặc biệt là thông tin về xếp hạng tín dụng (XHTD) doanh
nghiệp (DN). Do đó, việc có được những thông tin cần thiết về khách hàng vay có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD nói
riêng và ngành Ngân hàng nói chung.
Thông tin về XHTD DN có vai trò quan trọng, giúp cho Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) trong công tác hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, giúp cho các TCTD
lựa chọn những khách hàng tốt, có khả năng trả nợ. Mặt khác, thông qua việc xếp
hạng các khách hàng của mình, các TCTD đưa ra những chính sách tín dụng hợp lý
như tăng dự phòng rủi ro hoặc tăng cường giám sát đối với những khoản vay có vấn
đề. Đồng thời, kết quả XHTD DN giúp cho các DN nắm rõ được tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của bạn hàng, của DN mình, hoạch định phương án sản
xuất kinh doanh và đầu tư phù hợp với đặc điểm của DN. Vì thế, trên thế giới có
nhiều cơ quan, tổ chức chuyên cung cấp thông tin về XHTD DN để phục vụ cho
TCTD và các chủ thể khác trong nền kinh tế.


2

Sau 20 năm hoạt động, Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) có bước phát triển
nhanh, tạo thành một kênh thông tin tin cậy, phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
soát hoạt động các TCTD của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời giúp các TCTD ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Đến hết năm 2011, kho dữ liệu CIC thu thập và lưu trữ thông tin của gần 22
triệu hồ sơ khách hàng có quan hệ tín dụng với các TCTD, bao gồm khoảng
400.000 hồ sơ khách hàng là DN và phần còn lại là cá nhân, đáp ứng được 95% dư
nợ cho vay nền kinh tế và 80% số lượng khách hàng, từ đó đã tạo ra trên 35 sản
phẩm thông tin tín dụng, trong đó có sản phẩm về XHTD DN cung cấp cho các cơ
quan Nhà nước, các TCTD và các tổ chức kinh tế khác khi có nhu cầu. XHTD DN
là một nghiệp vụ mới và không có nhiều tổ chức tại Việt Nam thực hiện. CIC là cơ
quan đầu tiên tại Việt Nam xây dựng và thực hiện nghiệp vụ này, do vậy không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin
tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra những vấn đề về cơ sở lý luận và nội dung tập trung vào việc phân tích
thực trạng XHTD doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng XHTD doanh nghiệp tại
CIC, cụ thể:
1 - Khái quát một số vấn đề cơ bản về XHTD doanh nghiệp của các tổ chức
xếp hạng doanh nghiệp trong nước và trên thế giới.
2 - Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động XHTD doanh nghiệp tại Trung
tâm Thông tin Tín dụng - NHNN trong thời gian qua.
3 - Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phát triển về XHTD doanh nghiệp
và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
4 - Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD
doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin Tín dụng - NHNN trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
XHTD doanh nghiệp là một lĩnh vực có phạm vi rất rộng với nhiều chủ thể và



3
đối tượng nghiên cứu khác nhau. Vì vậy, luận văn này giới hạn:
- Đối tượng XHTD doanh nghiệp là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, đang hoạt động tại Việt Nam.
- Chủ thể XHTD doanh nghiệp là Trung tâm Thông tin Tín dụng – NHNNVN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học là: Phương
pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử; phương pháp tiếp cận hệ
thống; phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh. Ngoài ra, luận
văn còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, số liệu của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
quốc tế và của các TCTD để so sánh, phân tích và chứng minh cho các ý kiến mà
tác giả đưa ra.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung
tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm
Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện mô hình XHTD doanh nghiệp
tại CIC. Việc nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm và xếp hạng, đưa ra
các biện pháp, bổ sung các chỉ tiêu nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng đang sử
dụng tại CIC, giúp có thêm 1 kênh thông tin đáng tin cậy cho các NHTM và các nhà
đầu tư bằng những công cụ tiên tiến phù hợp chuẩn mực quốc tế.
Kết quả của luận văn mang tính áp dụng thực tiễn cao trong việc nâng cao vài
trò của CIC, đặc biệt trong lĩnh vực XHTD còn nhiều mới mẻ, góp phần hỗ trợ giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế

nói chung, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng.


4

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Thuật ngữ xếp hạng tín dụng hay xếp hạng tín dụng (Credit rating) là thuật
ngữ do John Moody đưa ra năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường
sắt”, khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng đầu tiên cho
1.500 trái phiếu của 250 công ty trên TTCK Mỹ theo một hệ thống ký hiệu gồm 3
chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ AAA đến C. XHTD là những ý kiến đánh giá
về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng trả nợ (gốc, lãi hoặc cả
hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và
đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Theo Standards & Poor: XHTD là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín
dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Moody's: XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả
năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và
biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa cho đến C.
Tóm lại, tuy có nhiều khái niệm khác nhau về XHTD DN nhưng các khái
niệm này đều có điểm chung “XHTD DN là đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của
DN trong việc thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết tài chính đối với các đối tác
(ngân hàng, nhà cung cấp, cổ đông…) trong một khoảng thời gian nhất định”.
Bản chất của việc XHTD DN trong hoạt động ngân hàng là việc áp dụng các
phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về

quản lý nhằm đánh giá tình hình hoạt động của DN, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của DN đó cũng như đánh giá khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của DN đối với khoản vay nhất định như trả lãi và gốc nợ vay khi
đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng


5
thay đổi theo từng DN và được xác định thông qua quy trình xếp hạng bằng thang
điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế trên
cơ sở dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của DN đó tại thời điểm xếp
hạng.
1.1.1.2. Mục đích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Thứ nhất, là đánh giá khả năng tin cậy về tài chính của DN khi đứng trên giác
độ ngân hàng, dựa trên cơ sở số liệu, các BCTC và báo cáo khác của DN để nhận
xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện
tại và tương lai của DN nhằm xác định khả năng thu hồi vốn và lãi vay. Nói cách
khác, mục đích của việc XHTD DN là lường trước các rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động tín dụng để đưa ra các quyết định hợp lý về lãi suất, hạn mức tín dụng,
các quyết định cho vay, không cho vay, hay thu hồi nợ...
Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của Ngân hàng Trung ương,
giúp Ngân hàng Trung ương có thêm thông tin hỗ trợ cho việc hoạch định chính
sách tiền tệ tín dụng hợp lý và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, việc XHTD DN còn giúp cho bản thân DN biết được tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình và của bạn hàng, từ đó có thể lắng nghe ý kiến
chuyên gia để cải thiện XHTD của bản thân DN, tăng cường uy tín đối với đối tác.
1.1.1.3. Yêu cầu của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Việc XHTD DN phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Tính đầy đủ: thông tin đầu vào phải đảm bảo kịp thời, trung thực, tin cậy, đây
là yêu cầu hàng đầu đối với mọi nguồn thông tin nói chung. Tính đầy đủ của thông
tin được hiểu theo nghĩa là thông tin đó phải xác thực, có nguồn cung cấp rõ ràng,

đáng tin cậy và phải thường xuyên được cập nhật. Tính đầy đủ còn thể hiện qua việc
tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá đúng đối tượng cần nghiên cứu.
Tính chính xác: XHTD DN và các chỉ tiêu phân tích phải khoa học, được áp
dụng rộng rãi, được thừa nhận trong khu vực, quốc tế và phù hợp với hoàn cảnh
thực tiễn của Việt Nam, có tính khả thi và phù hợp khả năng.
Tính khách quan: kết quả XHTD DN được công bố rộng rãi và phải do các tổ


6
chức xếp hạng trung gian đứng ra thực hiện để đảm bảo tính khách quan trong việc
đưa ra kết quả xếp hạng.
Tính trung thực: trong quá trình phân tích và xếp hạng, các thông tin, dữ liệu
sử dụng để phân tích, cũng như kết quả xếp hạng đối DN phải được đảm bảo trung
thực, giữ nguyên bản chất, không được làm sai lệch thông tin theo ý muốn chủ quan
của bất kỳ đối tượng nào.
1.1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.2.1. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Để xếp hạng tín dụng DN, các tổ chức xếp hạng trên Thế giới có thể sử dụng
phương pháp chuyên gia hoặc mô hình toán học hoặc cả hai.
Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Một cách tổng quát, các tổ
chức xếp hạng tín dụng sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một
đội ngũ chuyên gia để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần xếp hạng.
Các nhà phân tích sẽ tìm kiếm thông tin trong các báo cáo của công ty, thông tin thị
trường và cả thông tin từ phỏng vấn hay thảo luận với ban quản trị công ty. Họ sử
dụng những thông tin đó để đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh,
chính sách và các chiến lược quản trị rủi ro của toàn công ty, từ đó đưa ra hạng mức
tín nhiệm cho công công ty.
Mô hình toán học xếp hạng tín dụng (model driven ratings): Một số tổ chức
xếp hạng khác thì hầu như chỉ tập trung vào các dữ liệu định lượng mà họ kết hợp
chặt chẽ chúng trong một mô hình toán học. Thông qua mô hình, các tổ chức xếp

hạng có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ dựa trên
chủ yếu là các BCTC được công bố kèm theo những điều chỉnh.
1.1.2.2. Nguồn thông tin
Thông tin tài chính của DN: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
Thông tin phi tài chính của DN: Tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng,
thông tin pháp lý (địa chỉ, số điện thoại, fax, email, web, số đăng ký kinh doanh,
quyết định thành lập DN, ngày cấp, nơi cấp, loại hình DN, ngành nghề kinh doanh,


7
thông tin tranh chấp tại tòa án...), thông tin về trụ sở làm việc (đi thuê hay sở hữu,
diện tích, địa thế...), thông tin về ban lãnh đạo (họ tên, tuổi, năm kinh nghiệm, trình
độ...), thông tin trình độ công nghệ, thông tin sản phẩm, thông tin chi nhánh và công
ty con (nếu có), thông tin sở hữu DN, thông tin lao động (số lượng, trình độ...).
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng tín dụng DN
Bao gồm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính, cụ thể:
Chỉ tiêu tài chính
Các tỷ số về khả năng thanh toán
* Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn thông thường bao gồm tiền các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng (tương đương tiền) các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho), còn nợ
ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn tại các NHTM, các TCTD khác,
các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Cả tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời gian nhất định tới một năm. Tỷ số khả năng

thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết
mức độ các khoản nợ được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong
một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
* Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng
nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền,
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản
khó chuyển thành tiền hơn trong tài sản ngắn hạn và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do
vậy tỷ số khả năng thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách
lấy tài sản ngắn hạn trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.


8

Khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn - Dự trữ
Nợ ngắn hạn

Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
* Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu =

Nợ phải trả
Vốn CSH

Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN so với
phần tài trợ của các chủ nợ đối với DN và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài

chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức
độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu DN chỉ đóng
góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu
do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ các chủ
DN vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành DN. Ngoài ra nếu DN thu được lợi
nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ DN sẽ gia tăng đáng kể.
* Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản
Nợ phải trả so với tổng tài sản =

Nợ phải trả
Tổng tài sản

Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản (hệ số nợ) được sử dụng để xác định nghĩa
vụ của DN đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ
số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp DN bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu DN ưa thích tỷ
số cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát DN.
Song nếu tỷ số nợ quá cao DN dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
* Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi
Thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay. Nó cho biết
mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả
được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng DN có nguy cơ bị phá sản.


9

Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
DN, vốn của DN được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố
định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ liên quan tới việc đo

lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng
bộ phận cấu thành tổng tài sản của DN. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu
trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của DN.
* Vòng quay dự trữ (tồn kho)
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị
dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩn dở dang, thành phẩm) bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu x

360
Doanh thu

* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm .
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu
Tài sản cố định

Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo
cáo.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số
giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.

Hiệu suất sử dụng tài sản =


Doanh thu
Tài sản

Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt


10
của DN thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu năng quản lý DN.
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu.
Nó được phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm triệu đồng doanh thu.
* Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu –
ROE)

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau
thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN.

Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động quản lý tài chính DN.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
* Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh
tốt hay kém một cách rõ nét nhất. Bất kỳ người sử dụng thông tin nào đều xem xét
yếu tố lợi nhuận của một DN và so sánh chúng qua các kỳ hạch toán.
* Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu của DN là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của DN, các quỹ của DN và các phần
kinh phí. Việc tăng hay giảm nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm là một yếu tố rất
quan trọng khi xem xét đánh giá XHTD DN.
* Tốc độ tăng trưởng doanh thu: doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ doanh
thu thực tế của DN trong một kỳ. Thực hiện so sánh doanh thu giữa các năm sẽ biết
được giá trị sản phẩm mà DN đã bán, đã cung cấp cho khách hàng tăng hay giảm.
Chỉ tiêu phi tài chính


11
Những chỉ tiêu phi tài chính về DN chủ yếu là những chỉ tiêu định tính, vì vậy
việc phân tích chủ yếu là dùng phương pháp chuyên gia để phân tích đối với từng
DN, so sánh giữa các kỳ để thấy được quy luật phát triển. Tuỳ theo từng mục đích
của các nhà XHTD DN mà việc lựa chọn các chỉ tiêu phi tài chính có thể nhiều hay
ít, sau đây là một số chỉ tiêu hay được lựa:
Chỉ tiêu người điều hành: giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn, năng lực tổ chức điều hành, tư cách đạo đức, kinh nghiệm điều hành, các
cương vị đã trải qua của người điều hành DN,... Các chỉ tiêu này có ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả kinh doanh của DN, đặc biệt là với DN tư nhân và cổ phần.
Chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động: DN hoạt động trong ngành gì, vị trí của ngành đó
trong nền kinh tế như thế nào, sự phát triển của các DN trong ngành có đồng đều
không, sự tăng trưởng của ngành đó ra sao, ngành đó đang trong thời kỳ đi lên, đi
xuống hay đã phát triển đến đỉnh điểm, tiềm năng hoạt động của ngành này trong

tương lai như thế nào, có nhiều dự án mới cạnh tranh không,... Đó đều là những
nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển của DN.
Chỉ tiêu uy tín và thị phần: thị trường tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trường
tiềm năng và xu thế phát triển của thị trường là mở rộng hay thu hẹp của DN. Điều
này rất quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
Doanh nghiệp có tên tuổi (thương hiệu) hay không, thuộc loại công ty lớn,
trung bình hay nhỏ, là DN hàng đầu hay đứng vị trí nào trên thị trường, khả năng
cạnh tranh của DN khi có sự biến động của thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu
thụ sản phẩm như thế nào.
Chỉ tiêu sản phẩm: sản phẩm của DN có chất lượng ra sao, đứng vị trí nào trên
thị trường sản phẩm đó, số lượng sản phẩm chiếm bao nhiêu phần trăm trên thị
trường hiện tại và tương lai, khả năng tiêu thụ, sản phẩm hướng tới thị trường nào,
tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó ở trong
nước và ngoài nước, sản phẩm có được hợp đồng bao tiêu không.
Chỉ tiêu công nghệ sản xuất: đối với các DN sản xuất các sản phẩm hữu hình,
công nghệ giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì công nghệ sẽ quyết định việc sản xuất


12
ra những sản phẩm có chất lượng tốt và giảm giá thành, nó có ảnh hưởng lớn đến
kết quả kinh doanh, đến khả năng hoàn trả vốn cho các nhà đầu tư.
Chỉ tiêu tổ chức quản lý: đánh giá về tổ chức quản lý của một DN dựa trên
tính hữu hiệu của mô hình tổ chức và bộ máy quản trị mà người ta có thể áp dụng
cho một DN bởi mỗi DN có những đặc trưng đặc thù về ngành nghề sản phẩm,
chiến lược kinh doanh, trình độ nhân viên.
Chỉ tiêu mối quan hệ: DN có là thành viên của Hiệp hội hay tập đoàn nào
không, có được bảo lãnh tài chính, phi tài chính từ công ty mẹ hoặc là thư giới thiệu
của công ty có tên tuổi khác không. Quan hệ với các công ty cung cấp hàng hóa và
tiêu thụ sản phẩm thế nào, tình hình của các công ty đó…
Chỉ tiêu thời gian hoạt động: số năm hoạt động của DN là một chỉ tiêu để

đánh giá DN, một DN hoạt động lâu năm trong một ngành sẽ có nhiều kinh nghiệm
và cơ hội thành công trong kinh doanh hơn là DN mới thành lập.
Chỉ tiêu lịch sử hoạt động: lịch sử hoạt động của DN phản ánh quá trình hoạt
động của DN qua các năm. Đứng trên giác độ của các nhà quản lý ngân hàng, một
DN có lịch sử hoạt động tốt là DN có lịch sử hoạt động rõ ràng, không có rắc rối gì
về pháp luật, vay trả nợ sòng phẳng.
1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các tổ chức kinh
tế trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Thông tin XHTD DN giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được
đối tượng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh
vực hoạt động của các DN, đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự
phát triển của các DN trong từng ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung, nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh. Ngoài ra,
XHTD DN còn giúp cho việc định giá DN trong quá trình cổ phần hóa.
Đối với NHNN, việc XHTD DN phục vụ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng,
từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp lý. Giúp thị trường tài chính minh
bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng thanh tra,


13
giám sát các TCTD của NHNN.
1.1.3.2. Đối với Tổ chức tín dụng
Cơ sở để lựa chọn khách hàng cho vay
Trong kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng yêu cầu các
quyết định tín dụng phải vừa nhanh, vừa có độ rủi ro thấp, vừa có hiệu quả cao. Nếu
không sẽ dễ mất đi cơ hội tăng thu nhập và mở rộng quy mô tín dụng do khách hàng
tìm đến ngân hàng khác hoặc tìm nguồn tài trợ ngoài ngân hàng. Muốn có quyết
định nhanh và chính xác, ngân hàng phải dự đoán tương đối chính xác về khả năng
và thiện chí trả nợ của khách hàng. Điều này phụ thuộc vào yếu tố quan trọng là hệ

thống thông tin của ngân hàng về khách hàng trong quá khứ và hiện tại. Yêu cầu đặt
ra là ngân hàng phải có hệ thống thông tin đáng tin cậy và thực hiện tốt công tác
XHTD nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra các quyết định tín dụng tối ưu.
Cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng
Trên cơ sở XHTD, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng và áp dụng chính sách
khách hàng về lãi suất cho vay, hạn mức, thời hạn tín dụng phù hợp. Đồng thời,
cũng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng kỹ thuật cho vay tương ứng với mỗi
loại khách hàng. Đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, XHTD tốt, ngân hàng sẽ
áp dụng chính sách ưu đãi: cho vay với lãi suất thấp, giá trị khoản vay lớn, điều kiện
cho vay nới lỏng hơn,…Ngược lại, đối với khách hàng có độ tín nhiệm thấp, XHTD
thấp cũng đồng nghĩa với những khoản tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, ngân hàng
sẽ áp dụng chính sách cho vay và biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, nhằm hạn chế
khả
Cơ sở để xây dựng danh mục tín dụng
Dựa vào kết quả XHTD ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ rủi ro của từng
DN, từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó xây dựng danh mục
tín dụng phù hợp theo định hướng của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Theo Điều 4 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân
hàng Nhà nước thì các TCTD phải xây dựng hệ thống XHTD nội bộ để hỗ trợ cho


14
việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình
hình thực tế của TCTD. Việc hỗ trợ của hệ thống XHTD nội bộ được thể hiện ở chỗ
kết quả XHTD khách hàng của hệ thống XHTD nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán
và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005.
1.1.3.3. Đối với các doanh nghiệp
- Giúp các DN biết được sự đánh giá khách quan của cơ quan bên ngoài về
khả năng tài chính và tình hình hoạt động của DN;

- Tạo thuận lợi cho DN trong việc tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước;
- Các DN thông qua kết quả XHTD để quảng bá hình ảnh của mình, đặc biệt
đối với những DN làm ăn hiệu quả, được đánh giá, xếp hạng cao bởi những cơ quan
xếp hạng có uy tín;
- Giúp các DN xây dựng chiến lược phát triển của mình, xây dựng cơ cấu tài
chính, chính sách đầu tư thích hợp để đạt đến các mục tiêu đề ra.
1.1.3.4. Đối với các nhà đầu tƣ và thị trƣờng chứng khoán
Ngày nay hầu hết những thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới
đều tồn tại các tổ chức XHTD, đây là xu thế phù hợp với điều kiện kinh tế thế giới
hiện nay, vì kết quả XHTD là một nguồn cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư,
nhằm xóa đi thông tin bất cân xứng giữa người cho vay và người đi vay. Vai trò
quan trọng của XHTD trên thị trường tài chính là:
- Các nhà đầu tư sử dụng kết quả XHTD để thực hiện chiến lược đầu tư sao
cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn;
- Các tổ chức cần huy động vốn sử dụng kết quả XHTD để tạo niềm tin với
nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi phí thấp, huy
động lượng vốn như mong muốn;
- Thông qua XHTD, các tổ chức sử dụng kết quả XHTD để quảng bá hình ảnh
của mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo niềm tin của thị trường.
1.2. Các mô hình xếp hạng tín dụng và kinh nghiệm của một số tổ chức xếp


15
hạng tín dụng trong và ngồi nƣớc
1.2.1. Các mơ hình xếp hạng tín dụng trên thế giới
1.2.1.1. Mơ hình Probit
Mơ hình Probit giả thiết rằng xác suất vỡ nợ với một khoản tín dụng có dạng
phân phối chuẩn theo hàm số như sau :


với :

Trong đó :
xi (i=1,n) là các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính DN.
(i=1,n) là các trọng số thể hiện tầm quan trọng của các chỉ tiêu xi ( i=1,n)

Hàm số y đo lường xác suất vỡ nợ của DN. Giá trị của hàm số y dao động từ 0
đến 1 và đồng biến với giá trị hàm f(X,B).
1.2.1.2. Mơ hình điểm Z của Altman
Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York,
dựa vào việc nghiên cứu khá cơng phu trên số lượng lớn các cơng ty khác nhau tại
Mỹ. Chỉ số Z là cơng cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, cơng nhận và sử
dụng rộng rãi nhất trên thế giới.
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5
X1 = Vốn ln chuyển/Tổng tài sản
• Vốn ln chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn.
X2 = Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian. Sự trưởng thành
của cơng ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các cơng ty mới thành lập thường có
tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận. Theo một nghiên cứu của
Dun Bradstreet (1993), khoảng 50 cơng ty phá sản chỉ hoạt động trong 5 năm.
X3 = EBIT/ Tổng tài sản


×