Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính tại công ty cổ phần FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.82 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
WX

LỮ THỊ THANH THÚY

NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI
BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Năm2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
WX
MINH
LỮ THỊ THANH THÚY

NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI
BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các nội dung, phương pháp phân tích và kết luận được trình
bày trong luận văn này là kết quả của những nỗ lực của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận án là trung thực và được thu thập từ các nguồn dữ liệu được kiểm
chứng, khách quan.
Tác giả luận văn


LỜI CẢMƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, tôi đã được Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, đặc biệt là Quý Thầy, Cô Khoa Kế toán – Kiểm toán giảng dạy tận tình
giúp tôi có được những kiến thức quý báu để ứng dụng vào trong công việc chuyên
môn của mình cũng như hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh - Người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành
Luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Ban Giám đốc, các Anh/Chị tại FPT đã
dành thời gian quý báu để cung cấp thông tin hữu ích giúp tôi có thể thực hiện được
nghiên cứu này.

Tác giả luận văn


Mục lục
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ.
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI BCTC ................7
1.1

Tổng quan về BCTC.....................................................................................7

1.1.1

Mục đích của BCTC ..........................................................................7

1.1.2

Vai trò của BCTC ...............................................................................8

1.1.3

Nguyên tắc lập và trình bày các BCTC ............................................9


1.1.4

Quy trình lập, trình bày và công bố BCTC ....................................11

1.2

KSNB và KSNB đối với BCTC .................................................................12

1.2.1

Quá trình phát triển khái niệm KSNB trên thế giới......................12

1.2.2

Nội dung của KSNB theo COSO 2013 ............................................14

1.2.3

KSNB đối với BCTC .........................................................................17

1.2.4

Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội ....................................26

1.2.5

Các nghiên cứu về KSNB đối với BCTC trên thế giới ..................27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI BCTC TẠI FPT. .32
2.1

Giới thiệu chung về FPT ............................................................................32

2.1.1

Giới thiệu chung ................................................................................32

2.1.2

Bộ máy quản lý và điều hành ...........................................................34

2.2

Hệ thống tài chính tại FPT .........................................................................34

2.2.1

Chức năng ..........................................................................................34

2.2.2

Tổ chức nhân sự và phân công trách nhiệm quản lý tài chính.....34

2.2.3

Các hoạt động cơ bản của quản lý tài chính...................................35

2.2.4


Phân cấp quản lý tài chính ...............................................................37

2.2.5

Hệ thống các quy định tài chính ......................................................38

2.3

Khảo sát về hệ thống KSNB đối với BCTC...............................................39


2.3.1

Các quy định về soạn lập BCTC......................................................39

2.3.2

Quy trình lập BCTC .........................................................................40

2.3.3

Các mẫu biểu .....................................................................................43

2.3.4

Khảo sát về KSNB đối với BCTC ....................................................43

2.3.5


Kết luận về khảo sát ..........................................................................52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................54
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚIBCTC TẠI FPT.....55
3.1

3.2

Quan điểm của các đề xuất ............................................................................55
3.1.1

Tăng cường áp dụng công nghệ .......................................................55

3.1.2

Quan hệ chi phí - lợi ích ...................................................................55

3.1.3

Tính thống nhất và tính đặc thù của các đơn vị kinh doanh ........56

3.1.4

Hội nhập dần với khuôn mẫu KSNB 2013 .....................................56

Các đề xuất hoàn thiện ...................................................................................56
3.2.1

Chuẩn hóa danh mục chứng từ theo các nghiệp vụ kế toán .........57


3.2.2

Lập danh mục công việc kiểm tra trước khi đóng kỳ kế toán ......64

3.2.3

Xây dựng chương trình thực hiện và đánh giá BCTC ..................68

3.2.4

Áp dụng các nguyên tắc và điểm trọng tâm trong hoàn thiện

KSNB theo COSO 2013 ...................................................................................73
3.2.5

Lập báo cáo KSNB đối với BCTC ...................................................73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................74
KẾT LUẬN ...........................................................................................................75
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


Danh mục các chữ viết tắt
BCTC

: Báo cáo tài chính

DNNVV


: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FPT

: Công ty cổ phần FPT

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

LĐTT

: Lao động tập thể

TM

: Thương mại

XTTM

: Xúc tiến thương mại

COSO

: Hộiđồng các tổ chức tài trợ

MIS

: Hệ thống thông tin quản lý


IASB

: Hộiđồng chuẩn mực kế toán quốc tế

SEC

: Ủy ban chứng khoán Mỹ

AICPA

: Viện các kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ

SAS

: Chuẩn mực kiểm toán

ISACA

: Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin

COBIT

: Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và lĩnh vực có liên
quan

SAC

: Hệ thống kiểm toán và kiểm soát

ERP


: Hoạchđịnh các nguồn lực doanh nghiệp

FAR

: Viện nghề nghiệp kế toán ThụyĐiển.


Danh mục các bảng, sơ đồ.
Danh mục các bảng
Bảng 1.1: So sánh các khái niệm về KSNB tại Hoa kỳ ............................................15
Bảng 2.1: Ngành nghề kinh doanh ............................................................................33
Bảng 2.2: Các quy định về soạn lập BCTC ..............................................................40
Bảng 2.3: Các bước thực hiện soạn lập BCTC .........................................................41
Bảng 2.4: Các mẫu biểu báo cáo ...............................................................................43
Bảng 2.5: Mô tả chung về đối tượng khảo sát ..........................................................44
Bảng 2.6: Tỷ lệ đồng ý đối với các thành phần KSNB đối với BCTC .....................45
Bảng 2.7: Tỷ lệ đồng ý đối với Môi trường kiểm soát..............................................47
Bảng 2.8: Tỷ lệ đồng ý đối với Đánh giá rủi ro ........................................................48
Bảng 2.9: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần Hoạt động kiểm soát ............................50
Bảng 2.10: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần Thông tin và Truyền thông.................51
Bảng 2.11: Tỷ lệ đồng ý đối với thành phần Hoạt động giám sát ............................52
Bảng 2.12: Chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán .............................................52
Bảng 3.1: Danh mục hồ sơ chứng từ kế toán theo các loại nghiệp vụ mua vào .......57
Bảng 3.2: Danh mục hồ sơ chứng từ kế toán theo các loại nghiệp vụ bán ra ...........62
Bảng 3.3: Danh mục công việc kiểm tra trước khi đóng kỳ kế toán.........................64
Bảng 3.4: Chương trình thực hiện của Ủy bản kiểm toán ........................................68
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ2.1: Bộ máy quản lý và điều hành ...................................................................34
Sơ đồ2.2: Mô hình phân cấp quản lý tài chính tại FPT.............................................38

Sơ đồ2.3: Mô tả hệ thống các quy định tài chính tại FPT.........................................38
Sơ đồ2.4: Quy trình soạn lập BCTC .........................................................................40


1
MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thì các thông tin

được công bố từ các công ty này, đặc biệt là các thông tin về tài chính là rất nhạy
cảm và quan trọng đối với các đối tượng bên trong cũng như bên ngoài: cổđông,
nhàđầu tư… bởi vì đó là nguồn thông tin chủ yếu mà họ dựa vào đểđưa ra các quyết
định. Chính vì thế các thông tin trên BCTC của các công ty này đều phải bắt buộc
được kiểm toán trước khi đưa ra công bố. Tuy nhiên, kiểm toán BCTC là dịch vụ
xác nhận mức độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính, nhưng chỉđảm bảo
tương đối, hợp lý cho chất lượng thông tin trên các BCTC. Vì vậy, trách nhiệm
ởđây thuộc về nhà quản lý của doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá
trình xử lý và công bố thông tin của mình để thông tin hữu ích đến người sử dụng.
Về mặt pháplý, tính đến thời điểm hiện nay ngoài các quy định chung về lập
BCTC, quy trình niêm yết, công bố thông tin và xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán, thì chưa có văn bản pháp luật nào bắt buộc các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải đảm bảo chất lượng về
thông tin trên BCTC của mình khi công bố ra công chúng.
Đây thật sự là mối lo ngại của công chúng khi tham gia đầu tư vào các công ty
này vì thông tin họ thu nhận không được đảm bảo bởi một quy trình xử lýđộc lập,
trung thực vàđáng tin cậy. Trên thế giới, những bài học từ sự sụp đổ của các tập
đoàn Enron, Worldcom...vẫn là những ám ảnh đối với những lo ngại đặt ra ở trên.

Vì vậy, ngoài những quy định pháp lý bắt buộc về điều kiện tham gia niêm
yết, về kiểm toán BCTC, … công chúng còn mong đợi việc các công ty được niêm
yết phải xây dựng được một hệ thống xử lý thông tin tài chính trung thực, đáng tin
cậy mà cụ thể là xây dựng được một hệ thống KSNB trong đó có bao gồm KSNB
đối với thông tin trên BCTC. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
hệ thống KSNB đối với BCTC tại Công ty cổ phần FPT” làm đề tài nghiên cứu để
đáp ứng nhu cầu cấp thiết đã nêu.


2

2.

Tổng quan những nghiên cứu về hệ thống KSNB trước đây
Tác giảđã khảo sátđược một số luận văn gần đây nghiên cứu về hệ

thốngKSNB thông qua cơ sở dữ liệu tại thư viện trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí
Minh. Các luận văn đã khảo sát bao gồm:
Tên tác giả /
Thời gian

Tên đề tài

thực hiện

Nội dung nghiên cứu chính

nghiên cứu
Lý luận hệ thống KSBN theo báo
Thiết lâp các quy trình

KSNB

trong

hệ

thống

KSNB cho các công ty dệt
may địa bàn TP.HCM.

cáo COSO 1992, đánh giá và đưa
Nguyễn

Thị ra giải pháp kiểm soát quy trình mua

Ngọc Hương / hàng – theo dõi công nợ -xuất
2010

nguyên vật liệu-nhập kho thành
phẩm –bán hàng - thu tiền– lươngtuyển dụng và đào tạo nhân sự.

Hoàn thiện một số quy trình
KSNB tại các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến.

Lê Thị Như Kiểm soát chu trình mua hàng- thanh
Vân / 2010

toán; bán hàng -thu tiền.

Lý luận hệ thống KSBN theo báo

Hoàn thiện hệ thống KSNB
tại

Công

ty

Du

Lịch-

Thương mại Kiên Giang.

Nguyễn Ngọc
Hậu /2010

cáo Coso 1992, đánh giá và đưa ra
giải pháp xây dựng hệ thống KSNB
tại Công ty Du Lịch- thương mại
Kiên Giang.
Lý luận hệ thống KSBN, đưa ra

Hoàn thiện hệ thống KSNB Nguyễn
cho các doanh nghiệp vừa Quỳnh Thanh
và nhỏ.
Hoàn thiện hệ thống KSNB
tại Công ty cổ phần bảo
hiểm dầu khí Việt Nam


/ 2011
Phan

giải pháp xây dựng hệ thống KSNB
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo từng chu trình.

Bảo

Uyên / 2011

Lý luận hệ thống KSBN theo báo
cáo Coso 1992, 2004, đánh giá và
đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống


3

Tên tác giả /
Tên đề tài

Thời gian
thực hiện

Nội dung nghiên cứu chính

nghiên cứu
KSNB tại Công ty cổ phần bảo hiểm
dầu khí Việt Nam

Lý luận hệ thống KSBN theo báo
Hoàn thiện hệ thống KSNB Nguyễn

Thị

tại các doanh nghiệp viễn Thanh Trúc /
thông di động Việt Nam

2012

cáo Coso 1992, đánh giá và đưa ra
giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
cho các doanh nghiệp viễn thông di
động để đạt được ba mục tiêu theo
COSO
Lý luận hệ thống KSBN theo báo

Hoàn thiện hệ thống KSNB
tại Tổng Công ty Điện Lực
Miền Trung

cáo Coso 1992, so sánh với Báo cáo
Võ Thị Minh COSO 2004 và dự thảo 2011, đánh
Thư / 2012

giá và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ
thống KSNB tại Tổng Công ty Điện
Lực Miền Trung
Lý luận hệ thống KSBN theo báo


Hoàn thiện hệ thống KSNB
Công ty Cổ Phần Đầu Tư
và Kinh Doanh Vật liệu xây
dựng Fico.

cáo Coso 2004, đánh giá và đưa ra
Dương
Lan

Thị giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
Đài / tại Công ty cổ phần đầu tư và kinh

2012

doanh vật liệu xây dựng FICO, đi
sâu vào thủ tục kiểm soát trong chu
trình bán hàng- thu tiền.
Lý luận hệ thống KSNB và quản

Hoàn thiện hệ thống KSNB
hướng đến quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH Fujikura
Việt Nam.

Nguyễn

Thị

Hồng Phúc /
2012


trị rủi ro doanh nghiệp theo báo cáo
COSO 1992, 2004, đánh giá và đưa
ra giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB và định hướng xây dựng
quản trị rủi ro tại Công ty TNHH


4

Tên tác giả /
Tên đề tài

Thời gian

Nội dung nghiên cứu chính

thực hiện
nghiên cứu

Fujikura Việt Nam.
Lý luận hệ thống KSNB theo báo
Hoàn thiện hệ thống KSNB
tại Tổng Công ty Tín Nghĩa

Nguyễn
Trúc

Thị


Anh

/

2012

cáo COSO 2004, đánh giá và đưa
ra giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB tại Tổng Công ty Tín Nghĩa
theo tám thành phần của hệ thống
KSNB.
Lý luận hệ thống KSNB theo báo
cáo COSO 1992, đánh giá và đưa

Hoàn thiện hệ thống KSNB
tại Công ty Xăng Dầu Khu Vương

Hữu

Vực II TNHH Một Thành Khánh / 2012
Viên.

ra giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB tại Công ty Xăng Dầu Khu
Vực II TNHH Một Thành Viên và
đánh giá sự phù hợp của giải pháp
với các chỉ tiêu của COSO 1992.

Các nghiên cứu này đều tập trung vào việc hoàn thiện KSNB đối với một số
quy trình như: mua hàng- thanh toán, bán hàng- thu tiền, xuất nguyên vật liệu- nhập

kho thành phẩm, lương- tuyển dụng vàđào tạo nhận sự hoặc hoàn thiện hệ thống
KSNB nói chung mà chưa có đề tài nào đề cập đến hệ thống KSNB đối với BCTC.
3.

Mục đích và phạm vi nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát, hệ thống và so sánh những vấn đề lý thuyết liên quan
đến KSNB nói chung và KSNB đối với BCTC nói riêng,thông qua đó xác định
những nội dung chung nhất về KSNB đối với BCTC để làm cơ sở cho việc khảo sát
thực tế hệ thống KSNB đối với BCTC tại Công ty cổ phần FPT.Trên cơ sở khảo sát
đánh giá chính xác về hệ thống KSNB đối với BCTC tại FPT tác giả sẽ tiến hành
các đề xuất hoàn thiện hệ thống KSNB đối với BCTC tại Công ty này và làm khuôn


5

mẫu thực tiễn áp dụng cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống KSNB được đề cập đến là một khái niệm bao trùm cho tất cả các
hoạt động trong một tổ chức, trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả chỉ đề cập đến
Hệ thống KSNB đối với BCTC, có nghĩa là các nội dung của hệ thống KSNB liên
quan đến quá trình lập, trình bày và công bố BCTC của một công ty niêm yết.
FPT có rất nhiều mảng kinh doanh và bao gồm nhiều loại hình công ty con,
tuy nhiên do giới hạn về thời gian và không gian nên chúng tôi xác định phạm vi
khảo sát về hệ thống KSNB đối với BCTC tại trụ sở chính của FPT và 05 công ty
thành viên của FPT tương ứng 05 mảng kinh doanh chínhvà khoảng thời gian tiến
hành khảo sát đối với các thủ tục, quy định của công ty về lập, trình bày và công bố
BCTC từ năm 2007 đến năm 2012.

4.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống KSNB đối với BCTC, bao gồm các thành phần của hệ thống KSNB
từ môi trường kiểm soát cho đến giám sát quy trình lập và trình bày và công bố
BCTC.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích các khái niệm, kết quả của các
nghiên cứu trước nhằm đưa đến các kết luận về các đặc điểm chung trong các nội
dung liên quan đến KSNB và KSNB đối với BCTC.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là khảo sát tài liệu, thu thập và
phân tích các quy định nội bộ, các hồ sơ kiểm soát bên cạnh đó có tiến hành quan
sát, khảo sát tại hiện trường và gửi bảng câu hỏi để mô tả và đánh giá được hiện
trạng hệ thống KSNB đối với BCTC tại FPT. Thông qua đó cũng phát hiện các ưu
điểm và khiếm khuyết của hệ thống này nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng
cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB đối với BCTC tại FPT
Toàn bộ những nhận định, đánh giá, suy luận và phương pháp mà chúng tôi áp
dụng trong luận vănđều dựa trên quan điểm duy vật biện chứng khoa học và mang
tính khách quan.


6

5.

Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài

5.1 Về mặt lý luận

- Luận văn đã tổng hợp và khái quát hóa những điểm chung trong các công
trình nghiên cứu trước đây về KSNB, KSNB đối với BCTC, trên cơ sở đó
thống nhất các nội dung về KSNB đối với BCTC mà các công trình đã đề
cập đến.
- Luận văn đã trình bày cụ thể nội dung mới về KSNB đối với BCTC bao gồm
các nội dung từ khái niệm, thành phần và phương pháp đánh giá hệ thống
KSNB đối với BCTC.
5.2 Về mặt thực tiễn
- Luận văn đã nghiên cứu khảo sát về hệ thống KSNB đối với BCTC tại một
công ty điển hình từ các quy định, hướng dẫn, thủ tục đến các thành phần
khác của hệ thống đang được áp dụng.
- Hoàn thiện hệ thống KSNB đối với BCTC tại một công ty niêm yết để từ đó
có thể nhân rộng mô hình áp dụng cho các công ty niêm yết khác
6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận,phụ lục và các danh mục,nội dung luận văn được

chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống KSNB đối với BCTC
Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB đối với BCTC tại FPT
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống KSNB đối vớiBCTC tại FPT


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI BCTC

1.1 Tổng quan về BCTC
1.1.1 Mụcđích của BCTC

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về much đích của BCTC được đưa ra bởi
các nhà khoa học cũng như các hiệp hội nghề nghiệp, một số quan điểm được sử
dụng phổ biến bao gồm:
Theo Khuôn mẫu soạn thảo và trình bày BCTCđược Ủy ban Chuẩn mực kế
toán Quốc tế (IASC) phê chuẩn, ban hành năm 1989 và tiếp tục được IASB thông
qua năm 2001, và khuôn mẫu khái niệm về BCTC được phê duyệt bởiIASB năm
2010 đã quy định như sau: BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hiệu
quả hoạt động và các biến động tài chính của doanh nghiệp. Đây là thông tin hữu
ích để giúp người sử dụng đưa ra các quyết định kinh tế.
Theo Báo cáo về Khái niệm kế toán tài chính số 01 (CON.1) của Hội đồng
chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) nêu rõ: BCTC là phương tiện để
truyền

đạt

thông

tin

kế

toán

ra

bên

ngoài

doanh


nghiệp,cungcấp

thôngtinquacácBảngcânđốikếtoán,Báocáo kết quả kinh doanh, Báocáothayđổi
vốnchủsởhữu,và Báocáovềnguồnhìnhthànhvàtìnhhìnhsửdụngngân quỹ.
Tại Việt nam, mục đích của BCTC được đề cập đến trong Luật kế toán, Chế
độ kế toán và Chuẩn mực kế toán. Theo Luật kế toán: “BCTC được lập theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán dùngđể tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế,
tài chính củađơn vị kế toán”; theo Chế độ kế toán doanh nghiệp: “BCTC dùng để
cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền
của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan
Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế”; theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 21: “Mục đích của
BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”.


8

Tóm lại, khi đề cập đến BCTC thường đề cập đến các nội dungchủ yếu như
sau:
- Cung cấp thông tin tài chínhhữu ích cho người sử dụng về tài sản, nguồn
vốn, kết quả hoạt động, dòng tiền,...
- Bao gồm các loại báo cáo:
• Bảng cân đối kế toán;
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
• Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
• Thuyết minh BCTC.

1.1.2 Vai trò của BCTC
BCTC có vai trò chủ yếu như sau: Thực hiện nghĩa vụ của bên cung cấp
BCTC và đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của bên tiếp nhận BCTC.
- Thực hiện nghĩa vụ của bên cung cấp BCTC
Đối với doanh nghiệp thì việc lập và công bố BCTC là trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp.Thông qua việc soạn thảo, trình bày, công bố BCTC của
doanh nghiệp có thể đánh giá tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của bên tiếp nhận BCTC
Người sử dụng BCTC bao gồm các đối tượng khác nhau, các đối tượng này có
quyền lợi không giống nhau, thậm chí có thể mâu thuẫn nhau.
Vai trò của BCTC đối với đối tượng sử dụng chủ yếu BCTC như sau:
• Đối với nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp: Thông tin trên BCTC
giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định mang lại lợi ích cao
nhất cho doanh nghiệp, ngoài ra nó cũng làm cơ sở để nhà quản lý
thuyết phục nhà đầu tư và chủ nợ về lợi ích mà họ nhận được khi quyết
định đầu tư.
• Đối với nhà đầu tư: Thông tin trên BCTC giúp cho nhà đầu tư thấy
thành quả hoạt động, tiềm lực, vị thế tài chính, thông tin và các luồng
tiền của doanh nghiệp trong năm báo cáo, chia lợi nhuận,... Đây là các
thông tin cần thiết để nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư.


9

• Chủ nợ: Thông tin trên BCTC giúp cho người cho vay đánh giá được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp trong dài hạn,... Đây là những thông tin để chủ nợ đưa ra các
quyết định cho vay, phát hành thư bảo lãnh.
• Nhà cung cấp: Đối với những nhà cung cấp có bán hàng trả chậm cho
doanh nghiệp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng

thanh khoản của hàng hóa là thông tin cần thiết để đưa ra quyết định có
nên bán hàng theo phương thức trả chậm cho doanh nghiệp hay không,
có nên yêu cầu doanh nghiệp thực hiện thư bảo lãnh thanh toán của bên
thứ ba hay không...
• Nhà nước: Cơ quan nhà nước có quan tâm đến BCTC là các cơ quan
sau: Cơ quan thuế, Cục thống kê, kiểm toán nhà nước,...Thông tin trên
BCTC là căn cứ để kiểm tra và xác định số thuế doanh nghiệp phải
nộp, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, kiểm tra tính thuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp các chỉ tiêu để đưa ra các
giải pháp vĩ mô của Nhà nước.
• Kiểm toán viên độc lập: BCTC là đối tượng của kiểm toán, kiểm toán
viên tiến hành kiểm tra và đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực và
hợp lý của thông tin trên BCTC.
1.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày các BCTC
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS1), các nguyên tắc lập và trình bày
BCTCbao gồm:
- Hoạt động liên tục.
Trong quá trình chuẩn bị BCTC, người quản lý phải đánh giá về khả năng hoạt
động liên tục của doanh nghiệp. BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc
phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.


10

- Cơ sở dồn tích.
Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông
tin về lưu chuyển tiền tệ.
- Nhất quán

Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên
độ này sang niên độ khác, trừ khi:
• Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp
hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay
đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự
kiện.
• Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình
bày.
- Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp
vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
- Bù trừ
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ,
trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: được
quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí
liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự
và không có tính trọng yếu, các khoản này cần được tập hợp lại với nhau.
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải
được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ
này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử
dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các
luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.


11

- Có thể so sánh

Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán
phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của
kỳ trước. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong
BCTC, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể
thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình
bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được
việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp
cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các
số liệu được thực hiện.
1.1.4 Quy trình lập, trình bày và công bố BCTC
Quy trình lập, trình bày BCTC là các bước của quá trình xử lý dữ liệu thành
thông tin tài chính. Như vậy, thông tin tài chính mà người sử dụng BCTC nhận
được là kết quả của quá trình xử lý dữ liệu trong kế toán. Quy trình xử lý dữ liệu
thành thông tin trong kế toán có thể tóm tắt thành các giai đoạn sau:
- Lập chứng từ:
Trong quá trình kinh doanh sẽ phát sinh các nghiệp vụ kinh tế và các nghiệp
vụ này được phản ánh trên các chứng từ kế toán. Đây là bằng chứng đồng thời
là căn cứ pháp lý để kế toán tiến hành ghi nhận các giao dịch vào sổ kế toán.
- Ghi sổ:
Các chứng từ được phân loại theo bản chất của giao dịch hoặc khoản mục kế
toán để ghi sổ kế toán. Cuối kỳ kế toán dựa trên các nhật ký, các tài khoản kế
toán để tính toán và tập hợp ghi vào các sổ cái tài khoản.
- Khóa sổ, lập BCTC:
Là bước cuối cùng trong quá trình xử lý, để có thể tập hợp được những thông
tin tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và quá trình tạo ra tiền
của đơn vị trong một kỳ, kế toán phải tiến hành cộng dồn số phát sinh của các
giao dịch kinh tế diễn ra trong kỳ và tính ra số dư của các tài khoản liên quan
phù hợp với các chỉ tiêu trong các BCTC để trên cơ sở đó có số liệu chuyển



12

vào các khuôn mẫu báo cáo đã định dạng trước để tạo lập các thông tin tài
chính hữu ích cho người sử dụng.
- Công bố BCTC
Công bố BCTC là hoạt động truyền đạt thông tin tài chính của doanh nghiệp
đến các đối tượng sử dụng. BCTC phải được xem xét, xét duyệt, xác nhận bởi
lần lượt bộ phận KSNB, Ban giám đốc, kiểm toán độc lập….và sau đó sẽ công
bố đến các đối tượng sử dụng dưới các dạng file và bản giấy thông qua các
phương tiện truyền đạt thông tin: bưu điện, fax, email, trang thông tin điện tử,
báo, ấn phẩm,…
1.2 KSNB và KSNB đối với BCTC
1.2.1 Quá trình phát triển khái niệm KSNB trên thế giới
Vào những năm 1930 khái niệm về hệ thống kiểm tra nội bộ được định nghĩa
là sự phối hợp của một hệ thống các tài khoản và các thủ tục có liên quan, theo đó
nhân viên kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ liên tục kiểm tra theo quy định một cách độc
lập công việc của người khác cũng như một số yếu tố liên quan đến khả năng xảy ra
gian lận. Đây được xem là khái niệm đầu tiên chỉ rõ tầm quan trọng của KSNB
trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận.
Năm 1949, Viện các kiểm toán viên công chứng Hoa kỳ (AICPA) mở rộng
định nghĩa về KSNB. Theo đó, KSNB được xác định là kế hoạch của việc tổ chức
và phối hợp của tất cả các phương pháp và các biện pháp áp dụng trong một doanh
nghiệp để bảo vệ tài sản của mình, kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của dữ liệu
kế toán, phát huy hiệu quả hoạt động, khuyến khích tuân thủ các chính sách quản lý
đề ra.Định nghĩa này rộng hơn so với các định nghĩa trước đó, bởi vì nó chỉ ra rằng
một hệ thống KSNB mở rộng ra bên ngoài các vấn đề liên quan trực tiếp đến kế
toán và các chức năng tài chính.
Vào những năm 1980, một số quốc gia đã thành lập các tổ chức chuyên điều
tra lý do đằng sau sự thất bại của các công ty lớn, các gian lận và thất bại của các
cuộc kiểm toán, ví dụ: Ủy ban quốc gia về gian lận BCTC (Treadway Commission)

tại Hoa kỳ; Ủy ban nghiên cứu kỳ vọng của công chúng về Kiểm toán (MacDonald
Commission) tại Canada, và Ủy ban về các khía cạnh tài chính của quản trị công


13

ty(Cadbury Report) tại Anh quốc. Kết quả chính từ các báo cáo này làm nổi bật tầm
quan trọng của việc có một hệ thống KSNB hiệu quả và cũng xác nhận sự thiếu
thống nhất xung quanh định nghĩa về KSNB.
Năm 1992, tại Hoa kỳ, Hội đồng các tổ chức tài trợ (COSO)đã đưa ra báo cáo
trong đó nhấn mạnh vai trò của KSNB trong việc đảm bảo cho việc gia tăng quản trị
doanh nghiệp. Sau này được gọi là khuôn mẫu COSO, đây được xem là nền tảng
của cách tiếp cận để kiểm soáthiện đại. Theo COSO,KSNB là một quá trình, thực
hiện bởi hội đồng quản trị, giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên, được thiết kế để
cung cấp đảm bảo hợp lý liên quan đến việc đạt được các mục tiêu:
- Hiệu quả và hữu hiệu của các hoạt động;
- Độ tin cậy của BCTC;
- Tuân thủ pháp luật và quy định.
Năm 2004, COSO phát hành khuôn mẫu về quản trị rủi ro doanh nghiệptích
hợp KSNB. Năm 2006, COSO phát hành báo cáo về KSNB đối với BCTC – Hướng
dẫn cho các doanh nghiệp niêm yết nhỏ. Năm 2009, COSO phát hành Hướng dẫn
về giám sát hệ thống KSNB và gần đây nhất vào Tháng 05 năm 2013, COSO phát
hành Khuôn mẫu KSNB phân bản 2013 trong đó cập nhật các nội dung theo các
mục tiêu: phản ảnh sự thay đổi trong môi trường hoạt động và kinh doanh; mở rộng
đối tượng hoạt động và báo cáo; liên kết các nguyên tắc để thiết lập KSNB hiệu
quả.
Tại Canada, vào năm 1995, Viện các kế toán viên công chứng đã phát hành
khuôn mẫu về các tiêu chuẩn kiểm soát(Criteria of Control) gọi tắt là CoCo. Theo
đó KSNBbao gồm những yếu tố của tổ chức (nguồn lực, hệ thống, quy trình, văn
hóa, cơ cấu và nhiệm vụ), các yếu tố này tương tác nhau, hỗ trợ con người trong

việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Điều này phản ánh một cách tiếp cận rộng
hơn tới kiểm soát và rủi ro, liên quan trực tiếp đến việc đạt được mục tiêu của tổ
chức. Các mục tiêu của CoCo cũng tương tự như của COSO, thêm độ tin cậy của
báo cáo nội bộ và tuân thủ chính sách nội bộ.
Tại Anh quốc, khái niệm về KSNB được đề cập đến trong các báo cáo
Cadbury vào năm 1992 cho tới báo cáo Turnbull trong năm 1999 và hiện là Luật về


14

quản trị công ty. Theo đó, KSNB là hệ thống bao gồm các chính sách, quy trình, tác
nghiệp, hành vi và các khía cạnh khác của một doanh nghiệp được kết hợp với nhau
để:
- Thúc đẩy hiệu quả và hữu hiệu hoạt động thông qua việc cho phép nó đáp
ứng một cách thích hợp đến các rủi ro trọng yếu về kinh doanh, hoạt động,
tài chính, tuân thủ và các rủi ro khác để đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Giúp đảm bảo chất lượng BCTC
- Giúp cho việc đảm bảo tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành cũng
như các chính sách của doanh nghiệp trên tinh thần tôn trọng đạo đức kinh
doanh.
Tóm lại, quá trình phát triển các khái niệm về KSNB tại các nước trên thế giới
thường gắn liền với những thay đổi về môi trường kinh doanh, mô hình tổ chức, đối
tượng liên quan trong doanh nghiệp và có xu hướng ngày càng mở rộng phạm vi
hơn. Cho dù giữa các quốc gia còn có nhiều quan điểm khác biệt nhau về KSNB tuy
nhiên các điểm chung nhất trong các khái niệm về KSNB đã nêu ở trên bao gồm:
- Thủ tục, chính sách, quy trình
- Được đề ra bởi con người và liên quan đến con người
- Đều nhằm đến việc:
• Đảm bảo hoạt động hiệu quả và hữu hiệu
• Tin cậy của thông tin

• Đảm bảo tuân thủ quy định, chính sách nội bộ và pháp luật.
1.2.2 Nội dung của KSNB theo COSO 2013
Hoa kỳ là quốc gia có nền kinh tế phát triển và cũng là nơi xuất phát điểm đầu
tiên của khái niệm về KSNB, bên cạnh đó ngay bản thân trong quốc gia này cũng có
nhiều quan điểm về KSNB được đưa ra bởi các tổ chức khác nhau như COSO đưa
ra khuôn mẫu về KSNB; ISACA đưa ra COBIT (Control Objectives for Information
and Related Technology); Viện các kiểm toán viên công chứng AICPA đưa ra
SAS55, 78, 94 (Statements on Auditing Standards); Viện kiểm toán viên nội bộ IIA
đưa ra SAC (Auditabilityand Control). Bảng so sánh sau cho thấy sự tương đồng
trong các nội dung về KSNB do các tổ chức trên đưa ra:


15

Bảng 1.1: So sánh các khái niệm về KSNB tại Hoa kỳ
COSO

COBIT

SAC

SAS 55/78/94

sử dụng, Kiểm

Kiểm toán nội

Kiểm toánđộc

toán hệ thống


bộ

lập

Quản lý, người
Đối tượng
chính

Quản lý

thông tin
KSNB
được xem Quá trình
như là

Mục tiêu

Thiết lập quá

Thiết lập quá

trình bao gồm:

trình, hệ thống

chính sách, thủ con và con

Quá trình


tục, thực hành

người

- Hiệu quả và hiệu

- Hiệu quả và

- Hiệu quả và

- BCTC đáng

quảđiều hành

hiệu quả điều

hiệu quả điều

tin cậy

- BCTC đáng tin

hành

hành

- Hiệu quả và

cậy


- Bảo mật

- BCTCđáng

hiệu quả điều

- Tuân thủ pháp

- Tính toàn vẹn tin cậy

hành

luật và quy định

và đầy đủ của

- Tuân thủ

- Tuân thủ

thông tin.

pháp luật và

pháp luật và

- BCTCđáng

quy định


quy định

tin cậy
- Tuân thủ
pháp luật và
quy định
Phạm vi
Trách
nhiệm

Toàn doanh nghiệp
Quản lý

Kỹ thuật thông Kỹ thuật thông
tin

tin

Quản lý

Quản lý

BCTC
Quản lý

Thông qua việc so sánh trên chúng ta thấy các nội dung về KSNB đưa ra bởi
các tổ chức khá tương đồng với khuôn mẫu KSNB của COSO. Chính vì vậy, trong


16


luận văn này chúng tôi sẽ thống nhất sử dụng khuôn mẫu KSNB theo COSO 2013
làm nền tảng cho các lý luận về KSNB.
1.2.2.1Khái niệm
Theo COSO 2013, KSNB là một quá trình ảnh hưởng bởi Ban giám đốc, nhà
quản lý và các cá nhân của tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý
trong việc đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và sự tuân thủ.
Ba nhóm mục tiêu chính của KSNB bao gồm:
- Mục tiêu hoạt động: đề cập đến sự hiệu quả và hữu hiệu của các hoạt động
trong đó bao gồm các mục tiêu về hoạt động và tài chính đồng thời đảm bảo
tài sản không bị thất thoát.
- Mục tiêu báo cáo: đề cập đến các BCTC và các báo cáo khác phải đáng tin
cậy, kịp thời, minh bạch hoặc các yêu cầu khác thiết lập bởi các tổ chức thết
lập về pháp luật, chuẩn mực và cả các chính sách nội bộ.
- Mục tiêu tuân thủ: đề cập đến việc tuân thủ theo các quy định pháp luật chi
phối đến hoạt động của đơn vị.
1.2.2.2Các thành phần
Bao gồm năm thành phần có tên gọi tương tự như COSO 1992: Môi trường
kiểm soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; hoạt
động giám sát. Nội dung cập nhật trong các thành phần của COSO 2013 so với
COSO 1992 như sau:
- Thay đổi về phạm vi:
• Trong COSO 1992 sử dụng thuật ngữ “Giám sát” còn trong COSO 2013
sử dụng “Hoạt động giám sát”.
• Trong COSO 1992 sử dụng thuật ngữ “BCTC” còn trong COSO 2013
sử dụng “Báo cáo”.
- Giới thiệu 17 nguyên tắc:
COSO 2013 giới thiệu 17 nguyên tắc cần thiết trong xây dựng một hệ thống
KSNB hữu hiệu, bao gồm 05 nguyên tắc liên quan đến Môi trường kiểm
soát; 04 nguyên tắc liên quan đến Đánh giá rủi ro; 03 nguyên tắc liên quan



17

đến hoạt động kiểm soát; 03 nguyên tắc liên quan đến Thông tin và truyền
thông; 02 nguyên tắc liên quan đến Hoạt động giám sát.
- Giới thiệu 81 điểm trọng tâm
Các điểm trọng tâm này là các đặc tính quan trọng điển hình của 17 nguyên
tắc, chúng hỗ trợ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế, đưa vào
sử dụng và vận hành hệ thống KSNB.
- Mở rộng khả năng ứng dụng trong các DNNVV và tổ chức chính phủ
COSO 2013 cũng liệt kê các nhân tố quan trọng cần cân nhắc để áp dụng
thành công khuôn mẫu KSNB cho các DNNVV và các tổ chức chính phủ.
Như vậy COSO 2013 là sự kế thừa và phát triển của COSO 1992.
1.2.3 KSNB đối với BCTC
1.2.3.1Khái niệm
Theo Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC), KSNB đối với BCTC được định
nghĩa:
Là một quy trình được thiết kế hoặc dưới sự giám sát của các viên chức đứng
đầu về điều hành và tài chính hoặc những cá nhân thực hiện các công việc tương
tự,và bị tác động bởi ban giám đốc, nhà quản lý và các cá nhân khác để cung cấp
một mức độ đảm bảo hợp lý liên quan đến tính đáng tin cậy của các BCTC và quy
trình chuẩn bị BCTC tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi
để công bố ra công chúng. Quy trình này bao gồm các chính sách và thủ tục nhằm:
- Đề cập đến việc duy trì các ghi nhận có tính chi tiết hợp lý phản ánh chính
xác và trung thực các giao dịch và tình trạng tài sản của các công ty niêm
yết.
- Cung cấp mức độ đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận cần thiết để cho
phép việc chuẩn bị các BCTC tuân thủ với các nguyên tắc kế toán được
chấp nhận rộng rãi và việc thu chi trong doanh nghiệp được tiến hành tuân

thủ theo sự phê duyệt của quản lý và giám đốc.
- Cung cấp mức độ đảm bảo hợp lý liên quan đến việc ngăn chặn hoặc phát
hiện kịp thời các thu lợi, sử dụng hoặc sắp đặt bất chính tài sản của doanh
nghiệp mà có thể ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin trên BCTC.


×