Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu ứng dụng stress testing cho các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG STRESS TESTING
CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG STRESS TESTING
CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép ai. Nội
dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Phương


LỜI CÁM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn cô – PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa đã tận
tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Tôi xin gửi lời tri ân đến các quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh Tế TPHCM,
những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa
qua.
Sau cùng, tôi xin gửi lời đến cha mẹ, người thân trong gia đình và bạn bè đã hết
lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 2
CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ STRESS TESTING VÀ CÁC KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ...................................................................................... 5
2.1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ STRESS TESTING ................................................ 5
2.1.1. Khái niệm Stress Testing ............................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của Stress Testing .............................................................................. 6
2.1.3. Các phƣơng pháp thực hiện Stress Testing ................................................. 10
2.2. TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .............................................. 24
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 31
3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 31
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31
3.2.1. Xây dựng kịch bản kinh tế vĩ mô ................................................................ 32
3.2.2. Dự báo các chỉ số để thực hiện Stress Testing thông qua mô hình satellite 43
3.2.3. Đo lƣờng ảnh hƣởng của các rủi ro ............................................................. 44
3.2.4. Tính khả năng hấp thụ rủi ro từ các cú sốc. ................................................ 47
3.2.5. Tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ................................................................... 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 49
4.1. KẾT QUẢ CÁC MÔ HÌNH HỒI QUY ................................................................ 49
4.1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN STRESS TESTING ...................................................... 52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ...................................................................... 59
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Stress Testing đánh giá các sự kiện bất thường nhưng có khả năng xảy ra
Hình 2.2: Ứng dụng Stress Testing vào việc phân bổ vốn ngân hàng
Hình 3.1: Tốc độ tăng GDP thực và tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ của Việt Nam
Hình 3.2: GDP thực của Việt Nam từ 2000-2012
Hình 3.3: Lạm phát tại Việt Nam từ 2004-2012

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tóm tắt sự khác biệt giữa phương pháp Top-down và Bottom-up
Bảng 3.1: Tóm tắt các kịch bản áp dụng
Bảng 4.1: Kết quả đo lường rủi ro lãi suất
Bảng 4.2: Kết quả đo lường rủi ro tỷ giá
Bảng 4.3: Kết quả đo lường rủi ro tín dụng
Bảng 4.4: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu các NHTM tại ngày 31/12/2012
Bảng 4.5: Kết quả tính tổn thất chưa được hấp thụ hết
Bảng 4.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trước và sau cú sốc


DANH MỤC VIẾT TẮT

 BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
 CAR: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
 EAD - Exposure at Default: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ
 GDP: Tổng sản phẩm trong nước
 IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
 LGD - Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ước tính
 NHNN: Ngân hàng nhà nước
 NHTM: Ngân hàng thương mại
 NHTW: Ngân hàng trung ương
 PD - Probability of Default: Xác suất khách hàng không trả được nợ
 TCTD: Tổ chức tín dụng
 Worldbank: Ngân hàng thế giới


1

TÓM TẮT

Trong những năm gần Ďây, Ďặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008, NHTW và các cơ quan giám sát tài chính của rất nhiều nước trên thế giới
Ďã thực hiện Stress Testing Ďối với hệ thống ngân hàng như là công cụ vĩ mô trong
việc phục hồi niềm tin của hệ thống tài chính, tăng tính minh bạch và giảm những
bất Ďịnh của thị trường. Từ quan Ďiểm trên, luận văn thực hiện Stress Testing theo
phương pháp Top-down Ďể kiểm Ďịnh sức kháng cự của các NHTM Việt Nam trước
những biến Ďộng xấu có thể xảy ra của nền kinh tế thông qua Ďánh giá khả năng
vượt qua những cú sốc vĩ mô. Kết quả nhiên cứu cho thấy tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
sau tổn thất từ rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng của Ďa số các NHTM Việt Nam
Ďều Ďáp ứng quy Ďịnh hiện hành của Chính Phủ.


2

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần Ďây, Ďặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008, Stress Testing càng Ďược nhấn mạnh thường xuyên trên các diễn Ďàn
nghiên cứu khoa học và các hội thảo về quản lý rủi ro. NHTW và các cơ quan giám
sát tài chính của rất nhiều nước trên thế giới Ďã thực hiện Stress Testing Ďối với hệ
thống ngân hàng như là công cụ vĩ mô trong việc phục hồi niềm tin của hệ thống tài
chính, tăng tính minh bạch và giảm những bất Ďịnh của thị trường.
Trong bối cảnh hoạt Ďộng tài chính ngân hàng Việt Nam Ďang từng bước mở cửa
sâu rộng với hệ thống tài chính ngân hàng khu vực và thế giới, hệ thống ngân hàng
sẽ phát triển nhanh cả theo chiều sâu và chiều rộng. Sự phát triển Ďa dạng các công
cụ tài chính và hoạt Ďộng ngân hàng cũng Ďưa các ngân hàng Ďối mặt với nhiều rủi
ro. Vì vậy, các NHTM Việt Nam rất cần phát triển và áp dụng những kỹ thuật quản
trị rủi ro tiên tiến Ďể nâng cao khả năng phát triển biền vững và chủ Ďộng ứng phó
trước những tình huống bất lợi trong tương lai.
Hiện nay, Việt Nam Ďã chủ Ďộng Ďề nghị World Bank/IMF triển khai chương

trình Ďánh giá ổn Ďịnh tài chính (Financial Stability Assessment Program – FSAP)
và Ďịnh hướng phát triển hệ thống ngân hàng theo các chuẩn mực an toàn của Basel
2 (và tiến tới Basel 3) thì chắc chắn Stress Testing là một nội dung không thể không
thực hiện.
Trên thế giới, Stress Testing Ďược thực hiện rộng rãi tại các NHTW và tư nhân,
tuy nhiên chưa có sự quan tâm rõ ràng Ďến phương pháp áp dụng. Hầu hết các cuộc
Stress Testing gần Ďây Ďều áp dụng các kỹ thuật dựa trên nghiên cứu học thuật
(Blaschke et al., 2001; Jones et al., 2004) hoặc phát triển dựa trên hướng dẫn của
NHNN/tổ chức quốc tế (IMF & World Bank, 2005; Čihák, 2007).
Tuy nhiên, việc ứng dụng Stress Testing cho hệ thống ngân hàng Ďối với các
nước Ďang phát triển như Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là do (i) các
công cụ ứng dụng Stress Testing còn khá mới mẻ, chưa có tài liệu/hướng dẫn chính


3

thức về cách thực hiện tại Việt Nam (ii) một số dữ liệu cần thiết Ďể thực hiện Stress
Testing không có sẵn hoặc chưa Ďược công bố rộng rãi trên thị trường.
Do vậy, cần có những phương pháp thích hợp Ďể khắc phục các vấn Ďề nêu trên
khi thực hiện Stress Testing tại các nước Ďang phát triển hoặc không có Ďầy Ďủ dữ
liệu thị trường như Việt Nam. Fungáčová & Jakubík (2013) Ďã thực hiện Stress
Testing theo phương pháp Top-down Ďối với hệ thống ngân hàng Nga, trong Ďó sử
dụng những thông tin liên quan Ďể khắc phục vấn Ďề thiếu dữ liệu. Theo phương
pháp trên, luận văn Ďi vào thực hiện Stress Testing Ďể kiểm Ďịnh sức kháng cự của
các NHTM Việt Nam trước những biến Ďộng xấu có thể xảy ra của nền kinh tế
thông qua Ďánh giá khả năng vượt qua những cú sốc vĩ mô.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống các lý thuyết liên quan Ďến Stress Testing và tóm tắt các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm về Stress Testing.
Thực hiện Stress Testing Ďối với các NHTM Việt Nam thông qua Ďánh giá khả

năng vượt qua những cú sốc về rủi ro tín dụng và thị trường của mỗi ngân hàng.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các NHTM Việt Nam theo thống kê của NHNN tại thời
Ďiểm 30/06/2013.
Phạm vi nghiên cứu: tác giả chọn mẫu dữ liệu khảo sát bao gồm 14 NHTM có
báo cáo tài chính năm 2012. Từ Ďó, tác giả thực hiện Stress Testing thông qua Ďo
lường tác Ďộng của rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường Ďến thu nhập thuần của các
ngân hàng trong năm 2013.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả và sử dụng mô hình hồi quy kinh
tế lượng Ďể dự báo tốc Ďộ tăng trưởng nợ xấu/dư nợ của ngân hàng thông qua tác
Ďộng của các biến số vĩ mô. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp Top-down Ďể
thực hiện Stress Testing các NHTM Việt Nam, từ Ďó Ďánh giá mức Ďộ tổn thương
của từng ngân hàng riêng biệt Ďối với các loại rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng.


4

Các chương trình như Microsoft Office Excel, Stata Ďược sử dụng Ďể hỗ trợ tính
toán trong nghiên cứu.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn Ďược trình bày theo kết cấu sau:
 Chương 1 giới thiệu chung,
 Chương 2 giới thiệu khung lý thuyết và các nghiên cứu trước Ďây về Stress
Testing,
 Chương 3 giới thiệu phương pháp và dữ liệu nghiên cứu,
 Chương 4 phân tích các kết quả nghiên cứu,
 Chương 5 bao gồm kết luận và hàm ý.



5

CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ STRESS TESTING VÀ CÁC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Chương này hệ thống những khái niệm cơ bản, hiểu biết chung về Stress Testing
và những ứng dụng trong quản lý và kiểm soát rủi ro, những kỹ thuật và cách tiếp
cận phổ biến. Phần tiếp theo khái quát các kết quả nghiên cứu Stress Testing trong
những năm gần Ďây.
2.1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ STRESS TESTING
2.1.1. Khái niệm Stress Testing
Stress Testing là thuật ngữ chỉ các kỹ thuật khác nhau Ďược sử dụng Ďể Ďo lường
tính tổn thương của tổ chức tài chính Ďối với các sự kiện bất thường nhưng có thể
xảy ra. Các kỹ thuật thực hiện Stress Testing gồm: phân tích Ďộ nhạy Ďơn giản, phân
tích kịch bản, phương pháp tổn thất tối Ďa/lý thuyết giá trị cực Ďại (Committee on
the Global Financial System, 2000)1.
Stress Testing là thuật ngữ mô tả một hệ thống kỹ thuật Ďo lường Ďộ nhạy cảm
của một danh mục Ďối với một loạt các cú sốc cực Ďộ nhưng có thể xảy ra trong
từng tổ chức tài chính. Đơn giản hơn, thực hiện Stress Testing tức là ước tính thô
thay Ďổi trong giá trị của danh mục khi những yếu tố rủi ro (ví dụ: giá tài sản) thay
Ďổi lớn. Thuật ngữ ước tính thô Ďược dùng Ďể tránh những nhận Ďịnh cho rằng
Stress Testing là công cụ có tính chính xác cao. Stress Testing chỉ Ďơn giản là công
cụ phân tích kỹ thuật dùng Ďể tính Ďộ nhạy. Quá trình Stress Testing không chỉ là
việc áp dụng một loạt các công thức vào những bảng số liệu mà còn bao gồm một
loạt các Ďánh giá và giả Ďịnh cho kết quả có ý nghĩa giống những phương pháp tính
toán khác. Mỗi giả Ďịnh, cách tổng hợp hoặc phân tích thực hiện trong quá trình có
thể Ďưa ra kết quả sai với lệch lớn, do vậy cần cẩn trọng khi ước tính và giải thích
kết quả nghiên cứu (Jones et al., 2004).

1


Chi tiết tại mục 2.1.3.1.


6

Stress Testing là thuật ngữ chung bao gồm nhiều kỹ thuật Ďể Ďánh giá sức chịu
Ďựng Ďối với những sự kiện cực Ďộ. Thực hiện Stress Testing Ďể Ďánh giá tính ổn
Ďịnh của một ngân hàng hoặc cả hệ thống ngân hàng. Stress Testing thường Ďặt các
ngân hàng vào những những thử nghiệm vượt sức chịu Ďựng thông thường có thể
gây ra Ďổ vỡ Ďể quan sát kết quả. Trong các lý thuyết tài chính, Stress Testing
thường Ďược thực hiện ở cấp Ďộ danh mục, nhưng gần Ďây Stress Testing Ďược thực
hiện cho toàn ngân hàng, hệ thống ngân hàng và hệ thống tài chính (Čihák; 2007).
Stress Testing là một kỹ thuật mô phỏng, Ďược sử dụng Ďể xác Ďịnh phản ứng
của các tổ chức tài chính khác nhau dưới tác Ďộng của các giả Ďịnh bất thường
nhưng có khả năng xảy ra thông qua một loạt các kiểm Ďịnh. Ở cấp Ďộ từng tổ chức,
kỹ thuật Stress Testing cung cấp phương pháp Ďịnh lượng ảnh hưởng của những
thay Ďổi của một số yếu tố rủi ro lên danh mục nợ và tài sản của tổ chức. Ví dụ,
thực hiện Stress Testing ở mức danh mục Ďưa ra ước lượng thô Ďối với giá trị của
danh mục sử dụng một loạt các sự kiện bất thường nhưng hợp lý trong thị trường
bất ổn. Tuy nhiên, một trong những giới hạn của kỹ thuật này là Stress Testing
không tính Ďến xác suất xảy ra các sự kiện bất thường. Vì vậy các kỹ thuật khác, ví
dụ như mô hình VAR (value at risk), v.v… Ďược sử dụng Ďể hỗ trợ khi thực hiện
ST. Những kiểm Ďịnh này giúp quản lý rủi ro trong một tổ chức tài chính Ďể Ďảm
bảo phân chia vốn tối ưu thông qua dạng rủi ro (risk profile) của tổ chức Ďó. Ở cấp
Ďộ toàn hệ thống, Stress Testing Ďược thiết kế chủ yếu Ďể Ďịnh lượng những thay
Ďổi có thể xảy ra trong môi trường kinh tế Ďối với hệ thống tài chính. Thực hiện
Stress Testing ở cấp Ďộ hệ thống giúp cung cấp thông tin về Ďộ nhạy của toàn bộ hệ
thống tài chính Ďối với một số yếu tố rủi ro. Những kiểm Ďịnh này giúp các cơ quan
chức năng xác Ďịnh tính dễ tổn thương của cấu trúc và Ďộ nhạy toàn bộ rủi ro có thể
gây ra sự Ďổ vỡ của thị trường tài chính, Ďặc biệt là từ ảnh hưởng bên ngoài và các

thất bại thị trường (Bangladesh Bank, 2010).
2.1.2. Vai trò của Stress Testing
Stress Testing là công cụ quản trị rủi ro Ďược sử dụng Ďể Ďánh giá các ảnh
hưởng trong tương lai Ďối với một ngân hàng khi xảy ra một sự kiện riêng biệt hoặc


7

một loạt các biến Ďộng tài chính. Theo Ďó, Stress Testing Ďược xem là công cụ Ďể
hỗ trợ các mô hình thống kê như VaR (Value at Risk). Nhiều cuộc khảo sát Ďược
thực hiện cho thấy khả năng ứng dụng rộng rãi của Stress Testing (Committee on
the Global Financial System, 2005):
 Đo lƣờng ảnh hƣởng của các sự kiện bất thƣờng nhƣng có khả năng xảy ra
Trong khi mô hình VaR sử dụng dữ liệu lịch sử về giá, không bao gồm biến
Ďộng giá lớn hoặc các sự kiện trong tương lai, Stress Testing mô phỏng hoạt Ďộng
của danh mục trong cả thời kỳ biến Ďộng. Theo Ďó, Stress Testing cung cấp các
thông tin về các rủi ro không Ďược phát hiện khi sử dụng mô hình VaR.
Hình 2.1: Stress Testing đánh giá các sự kiện bất thường
nhưng có khả năng xảy ra

 Nắm bắt dạng rủi ro của ngân hàng
Ngân hàng thực hiện Stress Testing Ďể xác Ďịnh tốt hơn dạng rủi ro. Thực hiện
Stress Testing cho thấy Ďộ nhạy của từng loại rủi ro có thể nhỏ nhưng tổng hợp lại
sẽ gây ảnh hưởng lớn Ďến hoạt Ďộng. Stress Testing cho thấy vị thế có thể bù trừ lẫn
nhau.
Ngoài ra, ngân hàng sử dụng Stress Testing – chủ yếu là phân tích Ďộ nhạy – Ďể
tính toán Ďộ nhạy của danh mục Ďối với thay Ďổi của các yếu tố rủi ro, ví dụ: lãi suất
tăng. Một vài ngân hàng sử dụng Stress Testing Ďể xác Ďịnh phân phối Ďược giả
Ďịnh trong mô hình VaR. Nếu tổn thất từ Stress Testing lớn hơn từ VaR, nhà quản
lý nên Ďiều chỉnh giả Ďịnh.



8

Ngân hàng cũng sử dụng Stress Testing Ďể Ďánh giá rủi ro mà VaR bị giới hạn.
Ví dụ: tại thị trường mà ảnh hưởng của các cú sốc giá cả là phi tuyến tính, ví dụ:
quyền chọn. Stress Testing Ďược sử dụng Ďể Ďặt ra các giới hạn trong những trường
hợp bất thường nhưng ít xảy ra trong quá khứ, ví dụ ở chế Ďộ Ďồng tiền cố Ďịnh.
Nhà quản lý rủi ro sẽ thấy hữu ích khi có những giới hạn hoặc những yêu cầu giám
sát khi không có dữ liệu lịch sử. Do vậy Stress Testing củng cố khung lý thuyết
quản trị rủi ro của ngân hàng.
 Phân bổ nguồn vốn:
Tại một số ngân hàng, Stress Testing Ďược sử dụng bởi chuyên gia quản trị rủi
ro như là quyết Ďịnh sẽ chịu rủi ro bao 243
-.1433407
134.3564

Mô hình dự báo Ďược viết lại như sau:
gnplt = 73.7 – 9.68 realGDPt + 3.83 nominalGDPt-1 – 0.44 nplt-1
4.1.2. Kết quả hồi quy để ƣớc lƣợng gLoans
Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS của mô hình (2) tại mục 3.2.2. cho thấy
tất cả các biến Ďều không có ý nghĩa thống kê


51

Source

SS


df

MS

Model
Residual

582.080517
1169.16005

3
6

194.026839
194.860008

Total

1751.24057

9

194.582285

gloanst

Coef.

rgdpt1
ngdpt1

nplt1
_cons

329.252
-138.0618
4.072309
-2339.448

Std. Err.
301.4006
113.9456
6.407775
2358.043

Number of obs
F( 3,
6)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
Root MSE

t

P>|t|

1.09
-1.21
0.64
-0.99


0.317
0.271
0.549
0.359

=
10
=
1.00
= 0.4563
= 0.3324
= -0.0014
= 13.959

[95% Conf. Interval]
-408.2487
-416.8767
-11.60695
-8109.371

1066.753
140.753
19.75157
3430.476

Để kiểm Ďịnh tính vững và hiệu quả của mô hình dự báo (2) tại mục 3.2.2., tác
giả kiểm tra 5 giả thiết của OLS:
 Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến Ďộc lập là tuyến tính, các biến Ďộc lập
cho trước và không ngẫu nhiên.

 Tác giả sử dụng hệ số phóng Ďại (VIF) Ďể phân tích hiện tượng Ďa cộng tuyến
của mô hình. Kết quả: mô hình có phát sinh hiện tượng Ďa cộng tuyến, nhưng
dấu của các biến không bị sai lệch, các biến có ý nghĩa và mô hình này dùng Ďể
ước lượng giá trị gLoans nên có thể bỏ qua Ďa cộng tuyến.
Variable

VIF

1/VIF

rgdpt1
ngdpt1
nplt1

190.60
162.22
4.54

0.005247
0.006164
0.220453

Mean VIF

119.12

 Kiểm Ďịnh White cho thấy p-value > 0.05, do vậy mô hình không có hiện tượng
phương sai thay Ďổi.
White's test for Ho: homoskedasticity
against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(9)
Prob > chi2

=
=

10.00
0.3505

Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test
Source

chi2

df

Heteroskedasticity
Skewness
Kurtosis

10.00
0.96
2.17

9
3
1

0.3505
0.8114

0.1403

p

Total

13.13

13

0.4377

 Kiểm Ďịnh Durbin Watson cho thấy p-value < 0.05, như vậy mô hình có hiện
tượng tự tương quan.
Durbin's alternative test for autocorrelation
lags(p)
1

chi2
4.729

df
1

H0: no serial correlation

Prob > chi2
0.0297



52

Để khắc phục hiện tượng tự tương quan, tác giả chạy mô hình theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất (GLS). Kết quả hồi quy như sau:
Source

SS

df

MS

Model
Residual

3265.0452
647.960106

3
6

1088.3484
107.993351

Total

3913.00531

9


434.778368

gloans

Coef.

rgdpt1
ngdpt1
nplt1
_cons

501.4572
-204.7644
7.397941
-3657.801

rho

-.7337144

Std. Err.
169.8337
64.61285
4.050753
1323.416

t
2.95
-3.17
1.83

-2.76

Number of obs
F( 3,
6)
Prob > F
R-squared
Adj R-squared
Root MSE
P>|t|

=
=
=
=
=
=

10
10.08
0.0093
0.8344
0.7516
10.392

[95% Conf. Interval]

0.026
0.019
0.118

0.033

85.88913
-362.8663
-2.513895
-6896.084

917.0254
-46.66242
17.30978
-419.5183

Durbin-Watson statistic (original)
3.119511
Durbin-Watson statistic (transformed) 3.099218

 Về mặt lý thuyết, mô hình không có sự tương quan giữa các biến Ďộc lập và sai
số (hiện tượng nội sinh) do các biến Ďộc lập Ďều là biến trễ. Mặt khác, Ďể kiểm
Ďịnh hiện tượng nội sinh cần có các biến công cụ. Khi tham khảo các nghiên cứu
trước Ďây, tác giả chưa tìm thấy các biến công cụ thích hợp với mô hình. Do
vậy, Ďây cũng là vấn Ďề cần thực hiện bổ sung trong tương lai.
Do số quan sát nhỏ (< 15 quan sát) nên việc kiểm Ďịnh tính dừng không có ý
nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tác giả vẫn dùng kiểm Ďịnh Dickey-Fuller Ďể kiểm Ďịnh
tính dừng, kết quả cho thấy chuỗi có tính dừng.
Dickey-Fuller test for unit root
Test
Statistic
Z(t)

-3.146


Number of obs

=

9

Interpolated Dickey-Fuller
1% Critical
5% Critical
10% Critical
Value
Value
Value
-3.750

-3.000

-2.630

MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0233

Mô hình dự báo Ďược viết lại như sau:
gLoanst = -3657.8 + 501.46 realGDPt - 204.76 nominalGDPt-1
4.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN STRESS TESTING
4.2.1. Kết quả đo lƣờng rủi ro lãi suất
Khe hở Ďịnh giá lại của tất cả các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu Ďều dương,
Ďiều này cho thấy tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm, tức là kì hạn huy
Ďộng dài hơn sử dụng. Do vậy, lãi suất giảm trong hai kịch bản Ďều có tác Ďộng và
làm giảm thu nhập thuần của từng ngân hàng. Trong Ďó, nhóm NHTM nhà nước



53

(BIDV, VCB, Vietinbank) có rủi ro lãi suất cao nhất. Kết quả tính rủi ro lãi suất
Ďược thể hiện tại bảng 4.1:
Bảng 4.1: Kết quả đo lường rủi ro lãi suất
Đvt: trđ
Stt

Tên ngân hàng

GAP lũy kế

Kịch bản chuẩn

Kịch bản bất lợi

1

ACB

7,675,328

-153,506

-230,259

2


BIDV

34,928,488

-698,569

-1,047,854

3

Eximbank

16,526,087

-330,521

-495,782

4

HDBank

5,728,567

-114,571

-171,857

5


KienLongBank

3,586,742

-71,734

-107,602

6

MB

12,744,473

-254,889

-382,334

7

NaviBank

3,675,874

-73,517

-110,276

8


OCeanBank

5,456,079

-109,121

-163,682

9

PGBank

3,397,632

-67,952

-101,928

10 SacomBank

16,560,266

-331,205

-496,807

11 SHB

10,970,122


-219,402

-329,103

12 VCB

47,419,214

-948,384

-1,422,576

3,378,672

-67,573

-101,360

13 VietCapitalBank
14 Vietinbank

38,320,876

-766,417
-1,149,626
Nguồn: tính toán của tác giả

4.2.2. Kết quả đo lƣờng rủi ro tỷ giá
Tại thời Ďiểm 31/12/2012, có 8/14 ngân hàng có trạng thái USD quy Ďổi sang
VND lớn hơn hoặc bằng 0. Do vậy, với giả Ďịnh tỷ giá USD/VND tăng ở cả 2 kịch

bản thì các ngân hàng này không chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá. Kết quả Ďo lường
rủi ro tỷ giá của các ngân hàng còn lại Ďược thể hiện tại bảng 4.2:
Bảng 4.2: Kết quả đo lường rủi ro tỷ giá
Đvt: trđ
Stt
1

Tên ngân hàng
ACB

Trạng thái USD quy
đổi ngày 31/12/2012
-4,784,787

Kịch bản
chuẩn
-47,848

Kịch bản bất
lợi
-143,544


54

Stt

Tên ngân hàng

Trạng thái USD quy

đổi ngày 31/12/2012

Kịch bản
chuẩn

Kịch bản bất
lợi

2

BIDV

24,663,694

0

0

3

Eximbank

-2,558,676

-25,587

-76,760

4


HDBank

-70,673

-707

-2,120

5

KienLongBank

5,037

0

0

6

MB

-473,158

-4,732

-14,195

7


NaviBank

1,158,397

0

0

8

OCeanBank

-152,259

-1,523

-4,568

9

PGBank

0

0

0

-109,535


-1,095

-3,286

11 SHB

806,924

0

0

12 VCB

18,813,809

0

0

427,755

0

0

10 SacomBank

13 VietCapitalBank
14 Vietinbank


24,663,694

0
0
Nguồn: tính toán của tác giả

Nhìn chung, rủi ro tỷ giá nhỏ và không ảnh hưởng nhiều Ďến thu nhập thuần của
ngân hàng. Điều này cho thấy thực hiện Stress Testing dựa vào trạng thái ngoại tệ
trên BCĐKT trong bối cảnh tại Việt Nam sẽ cho kết quả rủi ro tỷ giá khá thấp.
Nguyên nhân do các NHTM phải duy trì trạng thái ngoại tệ cuối ngày không quá
20% vốn tự có, theo yêu cầu của NHNN tại Thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày
20/03/2012. Quy Ďịnh giảm trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng từ +/-30% xuống
còn +/-20% nhằm hạn chế tình trạng ngân hàng găm giữ ngoại tệ khi thị trường
ngoại hối có biến Ďộng. Do vậy, cần có phương pháp Ďo lường rủi ro tỷ giá thích
hợp hơn trong Ďiều kiện của Việt Nam.
Ngoài ra, rủi ro tỷ giá thường thay Ďổi nhanh, kết quả Stress Testing sẽ bị lỗi
thời nhanh, Ďặc biệt khi phương pháp thực hiện dựa trên các báo cáo Ďược giám sát
hoặc các báo cáo thường niên của các ngân hàng. Để có cái nhìn kịp thời về rủi ro
tỷ giá, cần có những dữ liệu hiện hành Ďược cung cấp bởi chính các ngân hàng.


55

4.2.3. Kết quả đo lƣờng rủi ro tín dụng
Một trong những hoạt Ďộng chính của NHTM là hoạt Ďộng cho vay nên rủi ro tín
dụng là một yếu tố hết sức quan trọng, nếu ngân hàng gặp rủi ro tín dụng cao thì
ngân hàng có khả năng phải Ďối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản
thấp. Điều này làm giảm hoạt Ďộng kinh doanh, giảm lợi nhuận của ngân hàng,
thậm chí phá sản. Không ngoài những nhận Ďịnh trên, kết quả nghiên cứu cho thấy

Ďa số các ngân hàng Ďều gặp rủi ro tín dụng trong trường hợp nền kinh tế có biến
Ďộng. Kết quả tính toán thể hiện tại bảng 4.3.
Bảng 4.3: Kết quả đo lường rủi ro tín dụng
Đvt: trđ
Stt

Tên ngân hàng

1

ACB

2

BIDV

3

Kịch bản chuẩn

Kịch bản bất lợi

-833,533

-1,237,958

-3,064,649

-4,551,598


Eximbank

-246,277

-365,769

4

HDBank

-157,378

-233,737

5

KienLongBank

-98,217

-145,871

6

MB

-395,766

-587,789


7

NaviBank

-348,644

-517,804

8

OCeanBank

-331,979

-493,054

9

PGBank

-696,851

-1,034,960

10

SacomBank

-587,691


-872,835

11

SHB

-3,076,269

-4,568,856

12

VCB

-1,846,897

-2,743,000

13

VietCapitalBank

-42,982

-63,837

14

Vietinbank


-1,309,378
-1,944,680
Nguồn: tính toán của tác giả

4.2.4. Tổng các ảnh hƣởng của rủi ro đến thu nhập thuần
Sau khi Ďã tính toán mức Ďộ của từng loại rủi ro, tổng ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng, tỷ giá và lãi suất Ďược trừ vào thu nhập thuần của từng ngân hàng Ďể Ďánh giá


56

khả năng kháng cự của ngân hàng với tổng các rủi ro. Thu nhập còn lại của các
NHTM sau 2 kịch bản Ďược thể hiện tại Phụ lục 4.
Như vậy, thu nhập thuần của 50% NHTM Việt Nam Ďược chọn Ďể phân tích có
khả năng hấp thụ hết các rủi ro (gồm 7 NHTM: ACB, Eximbank, KienLongBank,
MB, SacomBank, VietCapitalBank, Vietinbank). Theo Ďó, các rủi ro không ảnh
hưởng Ďến nguồn vốn và không làm thay Ďổi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của
các ngân hàng trên trong cả 2 kịch bản. Ngoài ra, 7 NHTM trên Ďều có CAR tính
Ďến 31/12/2012 trên mức tối thiểu (9%) theo quy Ďịnh tại Thông tư 13/2010/TTNHNN ngày 20/05/2010 của NHNN.
Bảng 4.4: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu các NHTM tại ngày 31/12/2012
Stt

Tên ngân hàng

CAR

1

ACB


13.5%

2

BIDV

3

Eximbank

4

HDBank

16.13% (*)

5

KienLongBank

27.00% (*)

6

MB

7

NaviBank


22.61% (*)

8

OCeanBank

10.49% (*)

9

PGBank

21.12% (*)

10

SacomBank

11

SHB

14.99% (*)

12

VCB

16.07% (*)


13

VietCapitalBank

27.48%

14

Vietinbank

10.33%

9.42% (*)
15.3%

11.15%.

9.53%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và (*)tính toán của tác giả
Tuy nhiên, thu nhập thuần của 50% NHTM Việt Nam còn lại không có khả năng
hấp thụ hết các rủi ro trong 1 hoặc 2 kịch bản. Theo Ďó, các NHTM này có nguy cơ
suy giảm nguồn vốn khi tình hình kinh tế biến Ďộng trong năm 2013.


57

Bảng 4.5: Kết quả tính tổn thất chưa được hấp thụ hết
Đvt: trđ
Stt


Tên ngân hàng

Tổn thất chƣa đƣợc hấp thụ
Kịch bản chuẩn

Kịch bản bất lợi

1

ACB

-

-

2

BIDV

-

(807,494)

3

Eximbank

-


-

4

HDBank

-

5

KienLongBank

-

-

6

MB

-

-

7

NaviBank

8


OCeanBank

9

PGBank

10

SacomBank

11

SHB

12

VCB

-

13

VietCapitalBank

-

14

Vietinbank


(94,049)

(327,057)

(539,518)

(55,023)

(288,497)

(480,413)

(861,144)

(2,350,724)

(3,969,643)
(187,393)
-

Nguồn: tính toán của tác giả

Kết quả tính CAR sau tổn thất của các NHTM có rủi ro ảnh hưởng Ďến nguồn
vốn cho thấy: chỉ có 1/7 NHTM (SHB) có CAR dưới mức 9% Ďối với kịch bản bất
lợi, CAR của Ďa số các NHTM còn lại có giảm nhưng không Ďáng kể và vẫn ở trên
mức 9% theo quy Ďịnh của Chính phủ trong cả 2 kịch bản.
Bảng 4.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trước và sau cú sốc
Stt
1


Tên ngân
hàng
BIDV

CAR
ban đầu
9.42%

CAR sau khi trừ tổn thất
KB chuẩn
9.26%

KB bất lợi
9.18%


58

Tên ngân
hàng

Stt

CAR
ban đầu

CAR sau khi trừ tổn thất
KB chuẩn

KB bất lợi


2

HDBank

16.13%

16.13%

15.85%

3

NaviBank

22.61%

20.24%

18.70%

4

OCeanBank

10.49%

10.35%

9.79%


5

PGBank

21.12%

17.91%

15.37%

6

SHB

14.99%

11.26%

8.70%

7

VCB

16.07%

16.07%
16.00%
Nguồn: tính toán của tác giả


Một trong những nguyên nhân khiến NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
có CAR thấp hơn mức tối thiểu là do khoản trích lập dự phòng nợ xấu do Habubank
chuyển sang (từ cuộc sáp nhập giữa 2 NHTM vào ngày 28/08/2012) khoảng 1.250
tỷ vào cuối năm 2012. Theo Ďó, không những lợi nhuận của SHB bị ảnh hưởng mà
SHB còn là một trong những NHTM Việt Nam có tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ cao
nhất hiện nay (8,8%). Hiện nay, SHB Ďang tiến hành xử lý các khoản nợ xấu này
theo chỉ Ďạo của Chính phủ và NHNN; Ďồng thời Ďang rà soát, lên phương án xử lý
tài sản Ďảm bảo Ďể thu hồi nợ. Lãnh Ďạo ngân hàng xác Ďịnh xử lý nợ xấu là mục
tiêu trong năm 2013 sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 5%. Do vậy, ngay cả trong kịch
bản bất lợi, CAR của SHB dưới mức tối thiểu thì Ďây chỉ là tình trạng tạm thời của
ngân hàng.
Nhìn chung, thay Ďổi của môi trường vĩ mô Ďều có những tác Ďộng nhất Ďịnh
Ďến các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, với mức vốn Ďiều lệ từ 3.000 tỷ Ďồng trở lên
theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị Ďịnh số 141/2006/NĐ-CP và Nghị Ďịnh số
10/2011/NĐ-CP, các NHTM Việt Nam vẫn Ďáp ứng khả năng chịu Ďựng rủi ro từ
các kịch bản giả Ďịnh cho năm 2013.


59

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Hệ thống tài chính khỏe mạnh là một trong những yếu tố cần thiết Ďể quy trì
tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, các phân tích tính dễ tổn thương của khu vực ngân
hàng là cần thiết Ďể chỉ ra tính bất ổn tài chính tương lai một cách Ďầy Ďủ và kịp
thời. Stress Testing Ďóng vai trò quan trọng trong Ďánh giá tính ổn Ďịnh tài chính,
giúp các nhà lãnh Ďạo và nhà chính sách có những phản ứng thích hợp Ďể thay Ďổi
Ďiều kiện kinh tế. Nhưng có lẽ Ďóng góp quan trọng nhất của Stress Testing là ở chỗ
nó Ďã cho thị trường thấy các ngân hàng không Ďến nỗi nguy ngập như Ďã nghĩ, nhờ
vậy khôi phục lại niềm tin của các nhà Ďầu tư. Do vậy, Ďánh giá rủi ro và các tổn

thương tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng trở nên cấp thiết và thu hút nhiều sự quan
tâm của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản trị ngân hàng và Chính phủ nhiều
nước trên thế giới.
Theo Ďó, tác giả thực hiện Stress Testing theo phương pháp Top-down Ďối với
một số NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng và rủi ro thị
trường có ảnh hưởng không nhỏ Ďến thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, kết
quả nhiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau tổn thất của Ďa số các
NHTM Ďều Ďáp ứng quy Ďịnh của Chính Phủ.
Do hạn chế về thời gian, số liệu, phương pháp nghiên cứu nên tác giả chưa thực
hiện những việc sau:
 Thứ nhất, chưa tính Ďến ảnh hưởng của các rủi ro khác như rủi ro lan truyền, rủi
ro thanh khoản, … Ďến sức khỏe của các ngân hàng.
 Thứ hai, chưa Ďưa ra lộ trình cũng như các khuyến nghị Ďể thực hiện Stress
Testing cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Tất cả những hạn chế này cần phải Ďược nghiên cứu trong tương lai tại thị
trường Việt Nam.


PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THỰC HIỆN STRESS TESTING

Stt

Tên viết tắt

Tên ngân hàng

1

ACB


NH TMCP Á Châu

2

BIDV

NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

3

Eximbank

NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

4

HDBank

NH TMCP Phát triển TP. HCM

5

KienLongBank

NH TMCP Kiên Long

6

MB


NH TMCP Quân đội

7

NaviBank

NH TMCP Nam Việt

8

OCeanBank

NH TMCP Đại Dương

9

PGBank

NH TMCP Xăng dầu Petrolimex

10 SacomBank

NH TMCP Sài Gòn Thương tín

11 SHB

NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội

12 VCB


NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

13 VietCapitalBank NH TMCP Bản Việt
14 Vietinbank

NH TMCP Công thương Việt Nam


×