Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THANH MAI

XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh, năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THANH MAI

XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ



TP Hồ Chí Minh, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS Võ Văn Nhị. Đây là đề tài luận văn Thạc Sĩ kinh tế, chuyên
nghành kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kì hình thức nào. Tất cả các
nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố chính xác và đầy đủ.
Tác giả:

Đoàn Thanh Mai


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Danh mục phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 01
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CĂN BẢN VÈ HỆ THỐNG KSNB VÀ ĐẶC ĐIỂM
CỦA HỆ THỐNG KSNB TRONG DNNVV ...................................................................... 04
1.1. Một số vấn đề chung về KSNB ....................................................................................... 05
1.1.1. Khái niệm KSNB và hệ thống KSNB ............................................................... 05
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 05
1.1.1.2. Khái niệm KSNB ...................................................................................... 07
1.1.1.3. Khái niệm hệ thống KSNB ....................................................................... 09

1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB ............................................................ 10
1.1.2.1. Theo COSO 1992...................................................................................... 10
1.1.2.2. Theo COSO 2004...................................................................................... 25
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB ...................... 26
1.1.3. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan tham gia vào xây dựng và vận hành
hệ thống KSNB ....................................................................................................................... 27
1.1.4. Lợi ích và những hạn chế tiền tàng của hệ thống KSNB .................................. 28
1.1.4.1. Lợi ích của hệ thống KSNB ...................................................................... 28
1.1.4.2. Hạn chế tiền tàng của hệ thống KSNB ..................................................... 28
1.2. Đặc điểm của hệ thống KSNB trong DNNVV tại Việt Nam........................................... 29
1.2.1. Khái niệm và phân loại DNNVV ...................................................................... 29
1.2.2. Đặc điểm DNNVV tại Việt Nam ....................................................................... 33
1.2.3. Đặc điểm hệ thống KSNB DNNVV tại Việt Nam ............................................ 36


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TẾ VỀ HỆ THỐNG KSNB CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU .................................................................................................. 40
2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình DNNVV trên địa bàn Thành Phố Vũng Tàu ................... 40
2.2. Khảo sát hệ thống KSNB DNNVV trên địa bàn Thành Phố Vũng Tàu .......................... 41
2.2.1. Phạm vi khảo sát ................................................................................................ 42
2.2.2. Đối tượng khảo sát............................................................................................. 42
2.2.2.1. Phân loại theo loại hình DN ...................................................................... 43
2.2.2.2. Phân loại theo số lượng nhân viên ............................................................ 43
2.2.2.3. Phân loại theo số năm hoạt động .............................................................. 44
2.2.2.4. Phân loại theo ngành nghề kinh doanh ..................................................... 45
2.2.3. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 46
2.2.4. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 47
2.2.4.1. Mội trường kiểm soát................................................................................ 47
2.2.4.2. Đánh giá rủi ro .......................................................................................... 52

2.2.4.3. Hoạt động kiểm soát ................................................................................. 53
2.2.4.4. Thông tin và truyền thông ......................................................................... 54
2.2.4.5. Giám sát .................................................................................................... 55
2.3. Ưu nhược điểm của hệ thống KSNB DNVN tại địa bàn Thành Phố Vũng Tàu.............. 56
2.4. Nhận điện nguyên nhân ảnh hưởng tới hệ thống KSNB tại DNNVV tai Thành Phố Vũng
Tàu

..................................................................................................................................... 59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HÊ THỐNG KSNB CHO CÁC DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU .................................................................... 63
3.1. Quan điểm xây dựng và phát triển hệ thống KSNB ........................................................ 63
3.1.1. Phù hợp với quy mô DN .................................................................................... 63
3.1.2. Cân đối lợi ích - Chi Phí xây dựng, phát triển KSNB ...................................... 63
3.1.3. Phù hợp với lĩnh vực kinh doanh thực tế........................................................... 64
3.1.4. Phù hợp quy định hệ thống KSNB trên Thế Giới ............................................. 65
3.2. Giải pháp xây dựng và phát triển hệ thống KSNB trên địa bàn Thành Phố Vũng Tàu ... 65


3.2.1. Về phía Hội nghề nghiệp ................................................................................... 65
3.2.2. Về phía Chính Phủ............................................................................................. 66
3.2.3. Về phía DN ........................................................................................................ 67
3.2.3.1. Định hướng xây dựng hệ thống KSNB đối với những DN chưa quan tâm,
thiết kế hệ thống KSNB .......................................................................................................... 67
3.2.3.2. Xây dựng hệ thống KSNB đối với những DN chưa quan tâm, thiết kế hệ
thống KSNB hía DN .............................................................................................................. 72
3.2.3.3. Phát triển hệ thống KSNB đối với những DN đã tồn tại hệ thống KSNB
nhưng còn nhiều khiếm khuyết ............................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................................... 86

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nội dung viết tắt

01

DNNVV

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

02

DN

Doanh nghiệp

03

KSNB

Kiểm soát nội bộ


04

NQL

Nhà quản lý

05

BCTC

Báo cáo tài chính

06

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

07

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

08

HĐQT

Hội đồng quản trị


09

BKS

Ban kiểm soát

10

BGD

Ban giám đốc


DANH MỤC SƠ ĐỔ BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu và sơ đồ

STT
Bảng 1.1

Tiêu thức xác định DNNVV tại 1 số quốc gia

Bảng 1.2

Tiêu thức xác định DNNVV theo WB và IFC

Bảng 1.3

Tiêu thức xác định DNNVV theoND56 NĐ/CP của Chính Phủ


Bảng 2.1

Sự phân bố loại hình DN trên địa bàn Thành Phố Vũng Tàu

Bảng 2.2

Sự phân bố loại hình DNNVV theo cơ cấu nền kinh tế

Bảng 2.3

Bảng kê mẫu chọn theo cơ chế nền kinh tế

Bảng 2.4

Ý kiến của NQL trong vần đề hệ thống KSNB

Bảng 2.5

Thống kê DNNVV theo loại hình DN

Bảng 2.6

Thống kê DNNVV theo số lượng nhân viên

Bảng 2.7

Thống kê DNNVV theo số năm hoạt động

Bảng 2.8


Thống kê DNNVV theo nghành nghề hoạt động KD

Bảng 2.9

Nội dung câu hỏi khảo sát

Bảng 2.10

Ưu nhược điểm của Hệ thống KSNB ở DNNVV – Thành Phố Vũng Tàu

Bảng 2.11

Nguyên nhân ảnh hưởng tới hệ thống KSNB tại DNNVV – Thành Phố
Vũng Tàu


DANH MỤC PHỤ LỤC

STT

Tên bảng phụ lục

Phụ lục 01

Các bộ phận hợp thành của hệ thống KSNB

Phụ lục 02

So sánh COSO 1992 – COSO 2004


Phụ lục 03

Danh sách DN khảo sát bảng câu hỏi và danh sách đối tượng
khảo sát

Phụ lục 04

Bảng câu hỏi điều tra

Phụ lục 05

Kết quả khảo sát


1

LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài.
Hệ thống KSNB đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế của DN vì hệ
thống KSNB giúp cho NQL quản lý hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của DN mình, giảm
thiểu những tác động không có lợi tới các hoạt động của DN và hạn chế những rủi ro phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khái niệm KSNB đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 19 sau
đó được hoàn thiện thành một hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh thông qua báo cáo
COSO vào năm 1992 (COSO 1992). COSO 1992 đã tạo lập được cơ sở lý thuyết căn bản về
KSNB.
Ở Việt Nam hiện nay, DNNVV chiếm một vị trí rất quan trọng và là bộ phận không
thể thiếu trong nền kinh tế, góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa hiện
địa hóa đất nước. Nhưng thực tế cho thấy đa số các DN đặc biệt là các DNNVV chưa nhận
thức được tầm quan trọng của KSNB hay chưa xây dựng được một hệ thống KSNB hữu

hiệu. Điều này chính là một thách thức cho DN Việt Nam nói chung, cho DNNVV trên lãnh
thổ Việt Nam nói riêng. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu là nhiệm vụ
cần thiết, nhất là với DNNVV - những DN đang muốn tồn tại, hoàn thiện và nâng cao năng
lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay.
Thành phố Vũng Tàu là nơi có tốc độ hoàn thiện tương đối cao với nhiều ngành nghề
có tiềm lực kinh tế, các DNNVV không chiếm tỷ trọng cao nhưng lại là thành phần đóng
góp cao sản lượng GDP của thành phố Vũng Tàu, hơn nữa những DN này chưa hoặc ít quan
tâm đến việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Mặt khác, trên thực tế cũng đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu hệ thồng KSNB như: Hoàn thiện hệ thống KSNB DNNVV tỉnh Bình
Dương của Nguyễn Hoàng Thanh Yến – Trong đề tài này tác giả Hoàng Yến đã nêu lên
được thực trạng hệ thống KSNB tại Bình Dương và cũng đã nêu lên cách hoàn thiện với
những ví dụ hết sức dễ hiểu và khả năng thực hiện tại các DNNVV tại Bình Dương là cao;
Hay như đề tài Thực trang và giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại các


2

DNNVV tỉnh Lâm Đồng hiện nay của Tạ Thị Thùy Mai trong đề tài này tác giả đã lên được
các biện pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả vủa hệ thống KSNB trong nhưng DNNVV tại
Lâm Đồng, …Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống KSNB như đã trình bày ở trên
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về hệ thống KSNB DNNVV tại Thành phố Vũng
Tàu.
Chính vì những lý do trên mà đề tài : “ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu” được người
viết chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế trường địa học Kinh Tế TPHCM để
nghiên cứu sâu hơn nữa về lĩnh vực này.
II. Mục tiêu nghiên cứu.
Kết hợp giữa cơ sở lý luận về KSNB theo COSO 1992 và thực tế kiểm soát tại một số
DNNVV trên địa bàn thành phố Vũng Tàu để đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng và
hoàn thiện hệ thống KSNB tại DNNVV tại thành phố Vũng Tàu.

III. Câu hỏi nghiên cứu.
 Báo cáo COSO 1992 áp dụng hệ thống KSNB như thế nào?
 Báo cáo COSO 1992 áp dụng cho DNNVV tại thành phố Vũng Tàu như thế nào?
 Những vần đề cần đề xuất cho Nhà nước, các DN tại thành phố Vũng Tàu có thể xây
dựng và hoàn triển hệ thống KSNB hữu hiệu.
IV. Đối tƣợng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống KSNB cho DNNVV trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
 Phạm vi nghiên cứu:
Các DN trên địa bàn thành phố Vũng Tàu tập trung vào chủ yếu 5 ngành nghề: Nông
lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp chế biến chế tạo và khai khoáng, Xây dựng, dịch vụ
lưu trú và ăn uống, vận tải kho bãi. Chính vì vậy người viết cũng tập trung vào khảo sát các
DNNVV trong 5 ngành nghề này.
Nhưng do những hạn chế về mặt thời gian, không gian nên đề tài này chỉ khảo sát


3

thực tế, nghiên cứu việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB trong DNNVV của lĩnh
vực du lịch – nhà hàng, mua bán khai thác chế biến thủy hải sản, xây dựng, khai thác dầu
khí và đá, mua bán các loại sản phẩm liên quan đến ngành thủy hải sản và khai thác dầu khí
trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
 Giới hạn nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu: Một số DNNVV trên địa bàn thành phố trong các lĩnh vực
du lịch – nhà hàng, khai thác chế biến thủy hải sản, khai thác dầu khí và đá, xây dựng và bán
buôn bán lẻ các sản phẩm có liên quan đến các ngành thủy hải sản và khai thác dầu khí.
(Không bao gồm các DN có quy mô lớn, siêu nhỏ, DN thuộc các khu chế xuất – khu công
nghiệp).
Tiếp cận hệ thống KSNB theo 5 bộ phận cấu thành dựa trên báo cáo COSO 1992. Mà
không tiếp cận theo từng chu trình trong quá trình sản xuất kinh doanh nên số liệu nghiên

cứu chỉ thể hiện dưới góc nhìn chung, khái quát.
Chưa định lượng được chất lượng của toàn bộ hệ thống KSNB.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp được thu thấp bằng phương pháp phỏng vấn, trả lới bảng câu hỏi từ các
DNNVV. Đối tượng phóng vần là Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, những người
làm việc lâu năm tại DN.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ tổng cục thống kê, Cục thuế TP Vũng Tàu, Sở Lao
Động Thương Binh Xã Hội.
 Phương pháp phân tích số liệu:
Sử dụng phương pháp mô tả, tổng hợp, so sánh và phân tích để đánh giá thực trạng
hệ thống KSNB. Qua đó đưa ra những kết luận và nêu lên giải pháp để xây dựng, hoàn thiện
hệ thống KSNB tại DNNVV trên địa bàn thành phốVũng Tàu.
VI. Ý nghĩa đề tài.
 Ý nghiã khoa học:


4

Đề tài nghiên cứu thực trạng xây dựng hệ thống KSNB tại các DNNVV trên địa bàn
thành phố Vũng Tàu dựa trên sự vận dụng nền tảng khuôn mẫu lý thuyết của Ủy ban COSO
1992.
 Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá những ưu nhược điểm và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc hạn
chế trong xây dựng hệ thống KSNB, đề tài này đưa ra những giải pháp giúp DNNVV trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu xây dựng, hoàn thiện hệ thống KSNB.
VII. Kết cầu luận văn.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
 Chương 1: Một số lý luận căn bản, đặc điểm của hệ thống KSNB trong DNNVV.
 Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB trong các DNNVV trên địa bàn thành phố

Vũng Tàu.
 Chương 3: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống KSNB cho, DNNVV trên địa bàn thành
phố Vũng Tàu.


5

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CĂN BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.
1.1. Một số vấn đề chung về KSNB.
1.1.1. Khái niệm KSNB và hệ thống KSNB.
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
a. Giai đoạn tiền COSO1 ( từ năm 1992 trở về trước).
Thuật ngữ KSNB bắt đầu xuất hiện vào đầu thế kỷ với ý nghĩa là một công cụ của
kiểm toán hơn là công cụ của quản trị. Ở giai đoạn này, mục tiêu của KSNB là bảo vệ tài sản
đặc biệt là tiền mặt khỏi sự biển thủ của nhân viên. Dần dần khái niệm này được áp dụng
rộng hơn, những nguyên tắc áp dụng cho tiền cũng có thể áp dụng đối với những tài sản
khác (hàng tồn kho, tài sản cố định…).
Năm 1929, thuật ngữ này được đề cập chính thức trong công bố của FRB2, theo đó
KSNB là một công cụ để bảo vệ tiền và tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Năm 1936, trong một công bố, AICPA3 đã định nghĩa KSNB là các biện pháp và cách
thức được chấp nhận và được thực hiện trong một DN để bảo vệ tiền và các tài sản khác
cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách.
Đến năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với nhan đề
“ KSNB – các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị DN và đối với kiểm
toán viên độc lập”. Trong báo cáo này, KSNB được định nghĩa là cơ cấu DN và các biện
pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một DN để bảo vệ tài sản,
kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả

khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của NQL.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành những chuẩn mực kiểm toán đề cấp đến
COSO – Committed Of Sponsoring Organization - Ủy Ban Đồng Bảo Trợ
FRB – Federal Reserve Bulletin – Cục Dữ Trữ Liên Bang Hoa Kỳ
3
AICPA - American Institute of Certified Public Accountants – Hiệp hội Kế Toán viên công chứng Hoa Kỳ

1
2


6

những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB như SAP 29 (1958), SAP 54 (1972)…
trong đó đề cập đến việc phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán, các bộ phận cấu
thành của KSNB.
Như vậy, trong thời kỳ này khái niệm KSNB đã không ngừng mở rộng. Tuy nhiên nó
vẫn chỉ được đánh giá là một phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong quá trình
kiểm toán BCTC.
b. Báo cáo COSO (năm 1992).
Nguyên nhân trực tiếp của việc hình thành báo cáo COSO 1992 là từ những gian lận
tại các DN ở Hoa Kỳ, đặc biệt là các DN cổ phần. Song hành cùng với quá trình phát triển là
sự ra tăng mang tính quy mô của các gian lận gây ra những thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế.
Do vậy, nhiều hiệp hội đã ra đời để khảo sát cũng như tìm cách khắc phục vấn đề này.
Năm 1985, ủy ban Treadway được ra đời để chuyên điều tra về những vấn đề này.
COSO là một ủy ban bao gồm nhiều DN nghề nghiệp nhằm hỗ trợ cho ủy ban Treadway.
COSO bao gồm năm DN hàng đầu trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán như là:
AICPA, AAA 4, FEI 5, IIA6 và IMA7.
Qua quá trình tìm hiểu về gian lận, COSO đã nhận thấy rằng KSNB đã ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng xẩy ra gian lận. Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra một khuôn khổ chung

về KSNB được đặt ra. Báo cáo COSO là kết quả của quá trình nghiên cứu này. Báo cáo
được xây dựng rất công phu nên được đánh giá cao, trước khi đưa vào thực tế thì DN kiểm
nghiệm nó tại các DN sau đó mới chính thức ban hành vào năm 1992.
Báo cáo COSO 1992 gồm 2 cuốn được chia thành 4 phần:
 Phần 1: Bản tóm lược – Tổng quan về KSNB cho NQL cấp cao.
 Phần 2: Khuôn khổ chung của KSNB – Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của
KSNB và chỉ ra những chỉ tiêu để kiểm soát hệ thống.
 Phần 3: Báo cáo cho các thành viên bên ngoài – Hướng dẫn cách thức báo cáo cho
AAA – American Accounting Association – Hiệp hội Kế Toán Hoa Kỳ
FEI – Financial Executives Institute – Hiệp hội quản trị viên tài chính
6
IIA - Institute of InternalAuditors – Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
7
IMA – Institute of Management Accountanhts – Hiệp hội Kế Toán viên quản trị.
4

5


7

các đối tượng bên ngoài về KSNB liên quan đến tài chính.
 Phần 4: Các công cụ đánh giá – Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh giá sự
hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên Thế Giới nghiên cứu và định nghĩa về
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống, là một khuôn mẫu lý thuyết cơ bản về KSNB. Đặc
biệt nổi bật của báo cáo này là cung cấp một cái nhìn rộng mang tính quản trị, trong đó
KSNB vừa là vấn đề liên quan đến BCTC mà còn được mở rộng cho các phương diện hoạt
động và tuân thủ.
c. Giai đoạn hậu COSO 1992 ( từ năm 1992 đến nay).

Báo cáo COSO 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB. Trên cơ sở đó
hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời.
 Hoàn thiện theo hướng quản trị: Năm 2001 dựa trên Báo cáo COSO 1992, COSO
nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro DN. Bản dự thảo được hình thành và công bố vào tháng
07 năm 2003.
 Hoàn thiện theo hướng chuyên sâu váo những nghành nghề cụ thể: Báo cáo BASLE
98 của Ủy ban Basle thì các Ngân hàng Trung Ương đã đưa ra một công bố về cuốn khuôn
khổ KSNB trong Ngân hàng. Báo cáo Basle 98 không đưa ra những lý luận mới mà chỉ là sự
vận dụng các lý luận cơ bản của báo cáo COSO 1992 vào lĩnh vực Ngân hàng.
 Hoàn thiện theo hướng nhiều quốc gia: Nhiều Quốc gia trên thế giới có khung hướng
xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB. Ví dụ như báo cáo COSO 1995 của
Canada hay báo cáo Turnbull 99 của Anh…Những báo cáo này có quan điểm riêng về tổng
thể nhưng không có sự khác biệt lớn so với báo cáo COSO 1992.
1.1.1.2. Khái niệm KSNB.
Theo COSO 1992 thì “ KSNB là một quá trình do NQL, HĐQT và các nhân viên
của DN chi phối, nó đươc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện 3
mục tiêu:
 Sự tin cậy của BCTC.


8

 Sự tuân thủ các luật lệ và quy định.
 Sự hiện hữu và hiệu quả hoạt động của quy định.”
Trong định nghĩa trên có bốn yếu tố quan trọng cần lưu ý là quá trình, con người,
đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Những yếu tố đó được hiểu như sau:
 KSNB là một quá trình: Điều này có nghĩa là khẳng định KSNB không phải là một sự
kiện hay từng tình huống mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong DN và được kết hợp lại thành một thể thống nhất. KSNB tỏ ra hữu hiệu khi nó được
xây dựng như một phần cơ bản cho các hoạt động trong DN chứ không phải là là sự bổ sung

cho các hoạt động trong DN hay là một gánh nặng bị áp đặt bởi cơ quan quản lý DN hay là
các thủ tục hành chính. Quá trình KSNB chính là phương tiện để giúp cho các DN đạt được
mục tiêu của chính mình.
 KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ là những chính
sách, thủ tục, biểu mẫu … mà còn bao gồm cả những con người trong DN như HĐQT, BGD
và các nhân viên. Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát và vận hành hướng tới
các mục tiêu đã định. Ngược lại KSNB cũng tác động đến hành vi của con người. Mỗi cá
nhân có khả năng, lối nghĩ, những ưu tiên khác nhau khi làm việc đồng thời họ không phải
luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi, hành động một cách nhất quán.
KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu
chung của DN.
 KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ đảm bảo cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối cho NQL việc đạt được mục tiêu của DN.
Nguyên nhân là do trong quá trình vận hành hệ thống KSNB có những hạn chế tiềm tàng
như sai lầm của con người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của NQL và do
mối quan hệ giữa lợi ích được mong đợi quá trình kiểm soát và chi phí của việc thiết lập, vận
hành hệ thống KSNB. Do vậy, KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng
không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xẩy ra.
 Các mục tiêu của KSNB: Mỗi DN phải đặt mục tiêu mà DN hướng tới. Có thể chia


9

các mục tiêu mà DN thiết lâp ra thành 3 nhóm sau:


Nhóm mục tiêu về BCTC: Nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của

BCTC mà DN cung cấp vì vậy NQL phải có trách nhiệm lập BCTC phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành. Mục tiêu này chủ yếu xuất phát từ các đối tượng bên ngoài DN

(nhà đầu tư, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp…). Những đối tượng này thường dựa
vào BCTC để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Vì thế, BCTC trung thực và
đáng tin cậy là điều kiện chủ yếu để thu hút vốn đầu tư, là cơ sở để ra quyết định cho việc ký
hợp đồng, thương thảo với nhà cung cấp hoặc khách hàng.


Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: Liên quan tới việc chấp hành luật pháp và các

quy định trong môi trường kinh doanh. Mục tiêu này thường phụ thuộc vào những yếu tố
bên ngoài và thường tương tự nhau với các DN trong cùng một ngành nói riêng và trong
cùng một môi trường kinh tế nói chung. Sự tuân thủ những luật lệ và quy định này có thể
ảnh hưởng một cách đáng kể đến danh tiếng của DN trong cộng đồng. Bên cạnh đó, KSNB
còn hướng mọi thành viên trong DN vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ qua
đó đảm bảo được những mục tiêu của DN đề ra.


Nhóm mục tiêu hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc

sử dụng các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, …Thường
phản ánh đặc điểm hoạt động kinh doanh, ngành nghề và môi trường kinh doanh – nơi DN
đã và đang hoạt động.
Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục tiêu cụ thể
có thể liên quan đến hai hoặc ba nhóm trên. Sụ phân chia này chủ yếu dựa vào sự quan tâm
của các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ thống KSNB của DN.
1.1.1.3. Khái niệm hệ thống KSNB.
Theo EEA8 thì một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính về các lĩnh
vực khác nhau được thành lập bởi NQL nhằm: tiến hành kinh doanh trong trật tự và có hiệu
quả, đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của ban quản trị, giữ an toàn tài sản,
8


EEA - England association of accountant - Hội Kế Toán Anh Quốc


10

đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những thành phần riêng của hệ
thống KSNB được coi; và hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động KSNB.
Theo AICPA thì hệ thống KSNB bao gồm kế hoạch của DN và tất cả phương pháp
phối hợp, đo lường được thừa nhận trong DN để đảm bảo an toàn tài sản của họ, kiểm tra sự
phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến
khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài.
Theo IFAC9 thì hệ thống KSNB là kế hoạch của DN và toàn bộ các phương pháp, các
bước công việc mà các NQL DN tuân theo. Hệ thống KSNB giúp các NQL đạt được mục
tiêu chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản
lý, giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận, ghi chép kế toán đầy đủ,
chính xác, lập BCTC kịp thời, đáng tin cậy.
Theo COSO 1992 thì “Hệ thống KSNB là một hệ thống được thiết kế để thực hiện
3 mục tiêu:
 Đảm bảo sự hữu hiệu và hiệu quả cho các hoạt động.
 Đảm bảo độ tin cậy cho các thông tin.
 Đảm bảo các quy định và chế độ pháp lý liên quan đế hoạt động của DN được tuân
thủ đúng lúc.”
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB.
1.1.2.1. Theo báo cáo COSO 1992.
Theo báo cáo COSO 1992 thì hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau là:
 Môi trường kiểm soát
 Đánh giá rủỉ ro
 Hoạt động kiểm soát
 Thông tin và truyền thông

 Giám sát
9

IFAC - The International Fedration of Accountant - Liên đoàn Kế Toán quốc tế


11

a. Môi trường kiểm soát.
Môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung trong DN – nơi mỗi người tiến hành các
hoạt động và thực hiện nghĩa vụ kiểm soát của mình. Chính yếu tố này làm nền tảng cho các
thành phần khác của hệ thống KSNB.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát gồm:
 Tính trung thực và các giá trị đạo đức.
 Cam kết về năng lực.
 Triết lý và phong cách điều hành của NQL.
 Cơ cấu DN.
 Cách thức phân chia quyền hạn và trách nhiệm.
 Chính sách nhân sự.
 HĐQT và UBKT/ BKS.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát đều quan trọng nhưng mức độ quan trọng
còn tùy thuộc vào từng DN.
a1. Tính trung thực và giá trị đạo đức.
Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của nhân viên chính là văn hóa của DN. Nó bao
gồm các chuẩn mực về cách thức ứng xử, các giá trị đạo đức và cách thức truyền đạt, thực
hiện trong thực tiễn.
Để đáp ứng được yêu cầu này, NQL cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo
đức trong DN và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản không cho các thành viên khác có hành
vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy, NQL phải làm gương cho cấp dưới về việc
tuân thủ các chuẩn mực, quy định đến mọi thành viên bằng các hình thức thích hợp. Khi xây

dựng tính trung thực và giá trị đạo đức cần chú ý giảm thiểu những nguy cơ có thể dẫn đến
tình trạng nhân viên thiếu trung thực như: áp lực, cơ hội phát sinh gian lận và sự thiếu hiểu
biết trong các vấn đề mang tính chuyên môn.
Tính trung thực và giá trị đạo đức là nhân tố quan trọng của môi trường kiểm soát, nó
tác động đến việc thiết kế, thực hiện, giám sát các nhân tố khác của KSNB.


12

a2. Cam kết về năng lực.
Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết để hoàn thành nhiệm
vụ của cá nhân đó. Vì vậy, NQL cần xác định rõ yêu cầu năng lực cho một công việc, sau đó
cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. Khi tuyển dụng hay giao công việc
thì nên chọn những nhân viên có đủ kiến thức, kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ và phải
giám sát, huấn luyện đầy đủ thường xuyên đồng thời cân nhắc giữa chi phí và năng lực.
a3. HĐQT và UBKT / BKS
Môi trường kiểm soát chịu ảnh hưởng đáng kể bởi HĐQT và UBKT. UBKT gồm một
số thành viên trong và ngoài HĐQT nhưng không tham gia vào điều hành DN. Ủy ban này
có thể có những đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành các mục tiêu của DN thông qua
việc giám sát sự tuân thủ pháp luật, việc lập BCTC, giữ sự độc lập của cả kiểm toán nội bộ.
Để đánh giá tính hữu hiệu của yếu tố này cần xem xét mức độ độc lập, uy tín, kinh nghiệm
của HĐQT và UBKT/ BKS và mối quan hệ của họ với kiểm toán nội bộ cũng như kiểm toán
độc lập.
Đối với DN Việt Nam thì theo Luật DN 2005 quy định:
 HĐQT:
Ở Việt Nam Luật DN quy định một số loại hình DN thì HĐQT và BKS chỉ được thiết
lập ở hình thức DN cổ phần. Đối với hình thức DN TNHH tồn tại HĐTV và BKS, trong
DNTN thì không có bộ phận này.
Trong phạm vi đề tài luận văn này người viết vận dụng khuôn mẫu lý thuyết về hệ
thống KSNB trên thế giới nên thuật ngữ “ HĐQT” bao hàm cả HĐQT của DN cổ phần và

HĐTV của DN TNHH .
 UBKT/ BKS:


Hình thức DN cổ phần: DN cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hay có cổ

đông là DN sở hữu trên 50% tổng số cổ phiếu phải có BKS từ 3 – 5 thành viên nếu điều lệ
DN không quy định khác, nhiệm kỳ của BKS không quá 5 năm. Những trường hợp còn lại
có thể lập BKS phù hợp với DN.


13



Hình thức DN TNHH 11 thành viên trở nên: Phải có BKS trực thuộc Đại hội

đồng cổ đông và đóng vai trò như UBKT. Trường hợp ít hơn 11 thành viên có thể lập BKS
phù hợp với yêu cầu quản trị DN.


Hình thức DN TNHH 1 thành viên: Có nhiều hơn hai người được đaị điện làm

ủy quyền thì phải có kiểm soát viên. Chủ sở hữu DN bổ nhiệm 1 – 3 kiểm soát viên với
nhiệm kỳ không quá 3 năm có chức năng như BKS.
a4. Triết lý và phong cách điều hành của NQL.
Yếu tố này tác động đến cách thức DN được điều hành. Không chỉ vậy nó còn thể
hiện thông qua thái độ, quan điểm và nhận thức của NQL khi điều hành DN. Đồng thời điều
này còn phản ánh trong cách thức NQL lựa chọn sử dụng các kênh thông tin, quan hệ với
cấp dưới.

a5. Cơ cấu DN.
Cung cấp khuôn khổ mà trong đó các hoạt động của DN được lập kế hoạch, thực
hiện, kiểm soát và giám sát. Mỗi DN có cơ cấu DN phù hợp với nhu cầu riêng của mình nên
không có một khuôn mẫu chung. Cơ cấu DN nhìn chung phụ thuộc vào quy mô và bản chất
hoạt động của DN.
a6. Cách thức phân chia quyền hạn và trách nhiệm.
Cụ thể hóa quyền hạn và trách nhiệm của từng nhân viên trong các hoạt động của DN
giúp cho mỗi nhân viên hiểu họ có nhiệm vụ gì và trách nhiệm trong việc hoàn thành mục
tiêu.
Xu hướng hiện nay ở các DN là tăng quyền hạn cho các cấp dưới để họ ra quyết định
nhanh chóng hàng ngày. Đó là sự ủy quyền cho những cá nhân gần nhất với các hoạt động
kinh doanh hàng ngày. Tuy nhiên, khi ủy quyền DN cần xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm
để khuyến khích sự chủ động của từng cá nhân mỗi nhân viên nhưng trong mức độ giới hạn.
a7. Chính sách nhân sự.
Trong thực tế chính sách này chính là những chính sách và thủ tục về việc tuyển
dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật. Cụ thể:


14

 Các tiêu chuẩn tuyển dụng thể hiện quan điểm của DN về việc xây dựng đội ngũ nhân
viên. Cách thức tuyển dụng nhân viên có một vai trò quan trọng, nó giúp cho ứng cử viên
tham gia tuyển dụng hiểu rõ quan điểm của DN về đội ngũ nhân viên.
 Việc đào tạo nhân viên sẽ phản ánh chính sách về quan điểm đào tạo của DN.
 Việc đánh giá kết quả thực hiện định kỳ là cơ sở cho công tác luân chuyển và đề bạt
chức vụ mới.
 Chính sách lương và thưởng để động viên hoặc duy trì thành tích xuất sắc nhầm giữ
chân nhân viên giỏi.
 Các biện pháp kỷ luật cho thấy quan điểm của DN với các hành vi vi phạm không
được tha thứ.

b. Đánh giá rủi ro.
Mỗi DN phải luôn đối mặt với rủi ro bên trong cũng như bên ngoài của DN. Vì vậy,
NQL phải đánh giá và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tạo ra rủi ro làm cho mục tiêu của
DN có thể không đạt được và cố gắng kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro
này gây nên.
Để Quản trị rủi ro NQL cần:
 Thiết lập mục tiêu của DN.
 Nhận dạng rủi ro.
 Phân tích rủi ro.
 Biện pháp đối phó với rủi ro.
b1. Thiết lập mục tiêu của DN.
Mục tiêu của DN là một quá trình chính thức hoặc không chính thức, có thể được
trình bày dưới hình thức văn bản hoặc ngầm hiểu (qua các phát biểu của NQL…).
Có hai mức độ xác định mục tiêu là mức độ toàn DN và mức độ bộ phận. Khi DN xác
định được mức độ mục tiêu thì có thể nhận dạng được nhân tố then chốt đưa đến thành công.
Dựa trên mục tiêu ở mức độ toàn DN, kết hợp với việc đánh giá điểm mạnh yếu và những cơ
hội thách thức DN sẽ xây dựng một chiến lược tổng thể - đó là cơ sở để phân bổ nguồn lực


15

và xác định nguồn lực cần ưu tiên. Những mục tiêu của từng bộ phận phải được xuất phát từ
chiến lược chung của toàn DN, nó phải được nối kết hòa nhập và nhất quán với mục tiêu
chung.
Có những mục tiêu xuất phát từ hoạt động kinh doanh trong DN nhưng cũng có
những mục tiêu xuất phát từ bên ngoài. Những mục tiêu xuất phát từ bên ngoài được thiết
lập theo yêu cầu của luật pháp và các quy định, chúng thường tương tự nhau giữa các DN.
Ngược lại, mục tiêu hoạt động dựa vào sự xét đoán và phong cách điều hành của NQL thì
khác nhau giữa các DN. Những mục tiêu này phụ thuộc vào sự hiểu biết, năng lực, sự trung
thực mà NQL có thể lựa chọn những mục tiêu khác nhau.

Mục tiêu của DN rất đa dạng nhưng có thể phân ra làm 3 loại: Mục tiêu hoạt động,
mục tiêu BCTC, mục tiêu tuân thủ.
Để đạt được mục tiêu cho mỗi hoạt động cần kết nối mục tiêu với nguồn lực sẵn có,
đồng thời nên rà soát và giảm những mục tiêu không hỗ trợ cho mục tiêu chung, xác dịnh
mục tiêu then chốt, cân đối giữa mục tiêu và nguồn lực và giám sát hoạt động liên quan đến
mục tiêu đó.
b2. Nhận dạng rủi ro.
Hoạt động của DN có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện của cả nhân tố bên trong và bên
ngoài DN. Nhận dạng rủi ro là 1 quá trình lặp đi lặp lại và thường nằm trong quá trình lập kế
hoạch của một DN. Rủi ro có thể tác động đến DN ở mức độ toàn DN hoặc chỉ ảnh hưởng
đến từng hoạt động cụ thể.
Ở mức độ toàn DN có thể là những rủi ro - có thể nhận diện khi lập kế hoạch chiến
lược, khi lập dự toán ngắn hạn và dài hạn.
 Về nhân tố bên ngoài: sự hoàn thiện kỹ thuật có thể buộc DN phải thay đổi nội dung,
thời gian của các chương trình nghiên cứu hoàn thiện hay sự thay đổi trong việc mua sắm tài
sản cố định; thay đổi trong nhu cầu của khách hàng ảnh hưởng đến sự hoàn thiện của sản
phẩm, quá trình sản xuất, giá cả, điều khoản bảo hành; sự thay đổi trong chiến lược tiếp thị,
hoạt động cung cấp dịch vụ của đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động của DN; thảm


16

họa thiên nhiên có thể làm thay đổi hoạt động của DN;…Do vậy DN cần có những kế hoạch
để đối phó với những bất thường xẩy ra.


Về nhân tố bên trong: Sự gián đoạn trong quá trình xử lý thông tin ảnh hưởng bất lợi

đến hoạt động của DN; năng lực của nhân viên, phương pháp huấn luyện, động viên khuyến
khích có thể ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát trong DN; thay đổi NQL có thể tác động đến

cách thức kiểm soát trong DN, HĐQT và UBKT hoạt động không hữu hiệu có thể tạo cơ hội
cho NQL ra các quyết định mang tính chất mạo hiểm trong kinh doanh…
Ở mức độ hoạt động có thể là những rủi ro ở một bộ phận cụ thể như bộ phận bán
hàng, bộ phận tiếp thị…Rủi ro có thể phát sinh và tác động đến từng hoạt động trước khi gây
ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ DN.
Để nhận dạng rủi ro NQL có rất nhiều phương pháp khác nhau: định kỳ xem xét lại
những thay đổi của nền kinh tế, nghành nghề ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, sử dụng
phương tiện dự báo…Nhưng những phương pháp nhận dạng rủi ro không quan trọng bằng
nghiên cứu những nhân tố góp phần làm gia tăng hay giảm thiểu rủi ro.
Khi nhận dạng được các nhân tố làm gia tăng rủi ro cho DN sẽ là yếu tố quyết định sự
thành công trong việc đánh giá rủi ro. Đánh giá đúng đắn rủi ro ở mức độ hoạt động sẽ góp
phần duy trì rủi ro ở mức độ toàn DN một cách hợp lý.
b3. Phân tích rủi ro.
Sau khi nhận dạng được rủi ro thì DN tiến hành phân tích rủi ro. Có nhiều quy trình
phân tích rủi ro, tuy nhiên, quy trình thường bao gồm các bước sau:
 Đánh giá tầm quan trọng của rủi ro.
 Ước lượng xác suất rủi ro có thể xẩy ra.
 Xem xét những biện pháp có thể đối phó với rủi ro – phương pháp quản trị rủi ro.
Ngoài ra, việc phân tích này cũng có thể phân tích đánh giá bằng phương pháp định
tính – xem xét tính huống xẩy ra rủi ro và phân tích đánh giá một cách thích hợp.
Đây là khâu phức tạp vì rủi ro rất khó định lượng và có nhiều phương pháp khác
nhau. Chính vì thế công viêc phân tích rủi ro yêu cầu NQL cần phân tích hợp lý, cẩn thận để


×