Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp thu hẹp khoảng cách kỳ vọng giữa kiểm toán viên và nhà quản lý trong việc kiểm toán báo cáo tài chính tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.05 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------

NGÔ THỊ THÚY QUỲNH

GIẢI PHÁP THU HẸP KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG
GIỮA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ NHÀ QUẢN LÝ TRONG
VIỆC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------

NGÔ THỊ THÚY QUỲNH

GIẢI PHÁP THU HẸP KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG
GIỮA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ NHÀ QUẢN LÝ TRONG
VIỆC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS MAI THỊ HOÀNG MINH



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp thu hẹp khoảng cách kỳ
vọng giữa Kiểm toán viên và nhà quản lý trong việc kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Luận văn này chƣa từng đƣợc
ai công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.

Học viên

NGÔ THỊ THÚY QUỲNH


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1


2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................................. 2

3.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4

4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4

5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 5

6.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 6

7.

BỐ CỤC VÀ KẾT CẤU DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 7
1.1.

NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TỒN TẠI CỦA KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM
TOÁN ................................................................................................................... 7


1.2.

NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA
KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN ..................................................... 9

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................................. 12


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ KHOẢNG CÁCH KỲ
VỌNG KIỂM TOÁN .................................................................................................. 13
2.1.

TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN ...................................................................... 13

2.1.1.

Khái niệm kiểm toán ....................................................................................... 13

2.1.2.

Trách nhiệm của Kiểm toán viên .................................................................... 15

2.1.2.1. Luật Kiểm toán độc lập ban hành ngày 29/03/2011 ....................................... 15
2.1.2.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200 ..................................................... 17
2.1.2.3. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240 ..................................................... 18
2.1.2.4. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 260 ..................................................... 19
2.2. TỔNG QUAN VỀ KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN ...................... 21
2.2.1.

Khái niệm khoảng cách kỳ vọng ..................................................................... 21


2.2.2.

Khuôn mẫu lý thuyết về khoảng cách kỳ vọng ............................................... 22

2.2.3.

Các vụ thất bại kiểm toán trong và ngoài nƣớc............................................... 24

2.2.3.1. Enron và Anderson .......................................................................................... 25
2.2.3.2. Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết ................................................................ 25
2.2.4.

Nguyên nhân hình thành ................................................................................. 27

2.2.5.

Thành phần và cấu trúc ................................................................................... 28

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................................. 31
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 32
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 33
3.2.1. Thiết kế thang đo ................................................................................................ 33
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 33


3.2.3. Xây dựng Bảng câu hỏi ...................................................................................... 35
3.2.4. Thiết kế mẫu ....................................................................................................... 36
3.2.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 37

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................................. 39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 40
4.1.

MẪU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG .............................................................. 40

4.1.1. Thống kê theo đối tƣợng khảo sát ...................................................................... 40
4.1.2. Thống kê theo kiến thức kiểm toán .................................................................... 40
4.1.3. Thống kê theo kinh nghiệm làm việc ................................................................. 41
4.1.4. Thống kê theo lĩnh vực hoạt động ..................................................................... 41
4.2.

KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................... 42

4.2.1. Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................... 42
4.2.2. Kiểm định sự khác nhau theo đối tƣợng khảo sát .............................................. 43
4.2.3. Kiểm định sự khác biệt kỳ vọng theo các đặc điểm của đối tƣợng khảo sát ..... 47
4.2.3.1. Kiểm định sự khác nhau theo kiến thức kiểm toán ......................................... 47
4.2.3.2. Kiểm định sự khác nhau theo kinh nghiệm làm việc ...................................... 51
4.2.3.3. Kiểm định sự khác nhau theo lĩnh vực hoạt động ........................................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.............................................................................................. 61
CHƢƠNG 5:

GIẢI PHÁP THU HẸP KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG GIỮA

KIỂM TOÁN VIÊN VÀ NHÀ QUẢN LÝ TẠI VIỆT NAM .................................. 62
5.1.

VỀ PHÍA CƠ QUAN NHÀ NƢỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC, HỘI NGHỀ NGHIỆP
KIỂM TOÁN ..................................................................................................... 62


5.2.

VỀ PHÍA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ............. 64

5.3. VỀ PHÍA ĐƠN VỊ BỊ KIỂM TOÁN .................................................................. 66


5.4. VỀ PHÍA NGƢỜI SỬ DỤNG BCTC ĐƢỢC KIỂM TOÁN ............................. 67
5.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT CHO NHỮNG HƢỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO ............................................................................................... 68
5.5.1. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 68
5.5.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5.............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu, chữ viết tắt
AAA

Hiệp hội Kế toán Mỹ (American Accounting Association)

AEG

Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Audit Expectation Gap)


AICPA

Hiệp hội Kế toán viên công chứng Mỹ (American Institute
of Certified Public Accountants)

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ Tài chính

CSH

Chủ sở hữu

DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

GAAP

Nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận rộng rãi (Generally
Accepted Accounting Principles)


KTV

Kiểm toán viên

NNKT

Nghề nghiệp kiểm toán

NQL

Nhà quản lý

VACPA

Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vietnam
Association of Certified Public Accountants)

VSA

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (Vietnamese Standards
on Auditing)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 – Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo
Bảng 4.1 – Thống kê theo đối tƣợng khảo sát
Bảng 4.2 – Thống kê theo kiến thức kiểm toán
Bảng 4.3 – Thống kê theo kinh nghiệm làm việc
Bảng 4.4 – Thống kê theo lĩnh vực hoạt động

Bảng 4.5 – Kết quả trả lời các câu hỏi điều tra
Bảng 4.6 – Thống kê nhóm theo đối tƣợng
Bảng 4.7 – Kiểm định Independent Samples Test theo đối tƣợng
Bảng 4.8 – Thống kê nhóm theo kiến thức kiểm toán
Bảng 4.9 – Kiểm định Independent Samples Test theo kiến thức kiểm toán
Bảng 4.10 – Kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo kinh nghiệm làm việc
Bảng 4.11 – Phân tích phƣơng sai theo kinh nghiệm làm việc
Bảng 4.12 – Kết quả phân tích so sánh đa nhóm bằng giá trị Turkey
Bảng 4.13 – Kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo lĩnh vực hoạt động
Bảng 4.14 – Phân tích phƣơng sai theo theo lĩnh vực hoạt động


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 – Thành phần của khoảng cách kỳ vọng (Porter, 1993)
Hình 2.2 – Cấu trúc của khoảng cách kỳ vọng
Hình 3.1 – Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2 – Giả thuyết nghiên cứu về sự tồn tại của AEG
Hình 3.3 – Các giả thuyết nghiên cứu


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghề nghiệp kiểm toán (NNKT) thực hiện chức năng xã hội, nó cung cấp dịch
vụ cho các bên liên quan dựa vào niềm tin của kiểm toán viên (KTV) và ngƣời sử dụng
Báo cáo tài chính (BCTC). Tầm quan trọng và trách nhiệm của NNKT ngày càng gia
tăng trong những năm gần đây một phần là do sự tin cậy của các đối tƣợng khác vào dữ
liệu từ BCTC và Báo cáo kiểm toán (BCKT). Tuy nhiên, với sự sụp đổ của các tập
đoàn lớn nhƣ Lehman Brothers, Satyam, Enron và WorldCom, NNKT đang phải trải

qua hàng loạt các khiếu kiện và cáo buộc chống lại nghề nghiệp (Porter và Gowthorpe,
2004). Fadzly và Ahmad (2004) khẳng định rằng nhận thức tiêu cực của công chúng do
kết quả của những vụ bê bối tài chính gần đây có thể gây tổn hại đến điều cốt lõi của
NNKT, tức là niềm tin công chúng. Barker (2002) cho rằng niềm tin của xã hội là
"nhịp tim của nghề nghiệp”. Do đó, nếu niềm tin này biến mất hoặc bị xói mòn theo bất
kỳ cách nào thì thái độ hoài nghi và sự suy giảm giá trị kiểm toán sẽ đƣợc phóng đại
hơn những gì nên có (Houghton, 2002).
Power (1993) cho rằng việc khủng hoảng niềm tin và kiện tụng hiện nay không
thể đặt hết lên vai của KTV. Bà giải thích rằng vấn đề “đổ lỗi” là do công chúng vẫn
giữ niềm tin cho rằng các BCTC đã đƣợc kiểm toán đảm bảo khả năng thanh toán và
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. NNKT đã đặt tên cho những quan niệm sai lầm
này là "khoảng cách kỳ vọng kiểm toán” (AEG) – đó là sự khác biệt nhận thức giữa
KTV và công chúng về mục tiêu của chức năng kiểm toán. Chính vì vậy, hiểu về AEG
là một vấn đề quan trọng của NNKT nhằm giảm thiểu sự khác biệt nhận thức giữa kỳ
vọng của xã hội và KTV.
Tại Việt Nam, NNKT cũng đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Bắt đầu khi Bộ Tài Chính (BTC) thành lập 2 công


2

ty kiểm toán đầu tiên với 15 nhân viên thì hiện nay, con số này đã tăng lên đáng kể với
trên 170 doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) với trên 10.000 ngƣời làm việc tại 226 văn
phòng, chi nhánh. Theo quy định của Luật kiểm toán độc lập thì ngoài các doanh
nghiệp bắt buộc kiểm toán thì Nhà nƣớc khuyến khích doanh nghiệp thực hiện kiểm
toán BCTC, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác
trƣớc khi nộp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc trƣớc khi công khai tài chính
cũng nhƣ kiểm toán theo yêu cầu của công tác quản lý nhƣ khi vay vốn ngân hàng
thƣơng mại, điều trần về việc sử dụng vốn của các tổ chức quốc tế. Điều này cho thấy
tiềm năng phát triển của NNKT tại Việt Nam.

Ngoài ra, mặc dù số tài liệu về AEG trên thế giới cũng có nghiên cứu về nhóm
đối tƣợng bị kiểm toán nhƣng các nghiên cứu này chƣa nghiên cứu sâu về các đặc tính
cá nhân của nhóm ngƣời này. Trong khi đó, tại Việt Nam, các nghiên cứu về AEG vẫn
còn rất thƣa thớt và hầu nhƣ chƣa có một nghiên cứu nào trực tiếp trình bày về AEG
giữa KTV và nhà quản lý (NQL). Do đó, việc thực hiện nghiên cứu về sự tồn tại AEG
trong môi trƣờng kinh doanh tại Việt Nam là một việc làm cần thiết. Đồng thời, trong
quá trình thực hiện kiểm toán, ngƣời viết nhận thấy có sự khác biệt nhận thức giữa
KTV và NQL về hoạt động kiểm toán. Đó chính là lý do ngƣời viết chọn đề tài “Giải
pháp thu hẹp khoảng cách kỳ vọng của Kiểm toán viên và nhà quản lý trong việc
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
 Mục tiêu tổng quát
Đề tài hƣớng đến mục tiêu chứng minh sự tồn tại của AEG giữa KTV và NQL
tại môi trƣờng kiểm toán Việt Nam và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến kỳ vọng của
NQL theo một vài đặc tính cá nhân của NQL (kiến thức, kinh nghiệm, lĩnh vực hoạt
động). Từ đó nêu ra cũng nhƣ một số giải pháp nhằm giảm thiểu AEG, đề xuất những
kiến nghị nhằm tăng niềm tin của công chúng vào hoạt động kiểm toán, tăng cƣờng và


3

duy trì vai trò của nghề nghiệp trong xã hội. Và để làm đƣợc điều đó, nghiên cứu cần
xác định để trả lời những câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
-

Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán là gì? Nguyên nhân và các thành phần của
khoảng cách kỳ vọng?

-


Có tồn tại khoảng cách kỳ vọng giữa KTV và NQL liên quan đến trách nhiệm
của KTV tại Việt Nam hay không?
Và nếu nhƣ có sự khác biệt kỳ vọng giữa 2 đối tƣợng này thì câu hỏi đặt ra tiếp

theo nhƣ sau:
-

Kiến thức kiểm toán có ảnh hưởng đến kỳ vọng kiểm toán của NQL hay không?

-

Số năm kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng đến kỳ vọng kiểm toán của NQL hay
không?

-

Lĩnh vực hoạt động có ảnh hưởng đến kỳ vọng kiểm toán của NQL hay không?
Từ dữ liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra câu hỏi là:

-

Từ những nhân tố liên quan đến kỳ vọng kiểm toán của NQL thì giải pháp nào
là cần thiết để giảm thiểu khoảng cách này?
 Mục tiêu cụ thể:
Chƣơng 1: Tìm hiểu tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến

AEG. Từ những hiểu biết đó, ngƣời viết sẽ tiến hành phân tích những điểm giống nhau
cũng nhƣ những điểm còn tồn tại của các nghiên cứu trƣớc đây để xây dựng, thiết kế
nghiên cứu trong bối cảnh kiểm toán tại Việt Nam.
Chƣơng 2: Tìm hiểu về các khái niệm kiểm toán, sự thay đổi vai trò kiểm toán

từ giai đoạn sơ khai cho đến hiện tại và các văn bản pháp luật đã ban hành liên quan
đến trách nhiệm của KTV, đồng thời tìm hiểu các quan điểm về AEG, nguyên nhân,
thành phần và cấu trúc của khoảng cách này để có nền tảng lý thuyết cơ bản về đề tài.
Chƣơng 3: Xây dựng phƣơng pháp nghiên cứu cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu bao gồm thiết kế giả thuyết nghiên cứu, Bảng khảo sát, thang đo, mẫu và
lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu sao cho có thể thu thập thông tin hữu hiệu và hiệu


4

quả trên một số lƣợng lớn phản hồi từ các đối tƣợng khảo sát và sử dụng kỹ thuật thống
kê để phân tích.
Chƣơng 4: Từ dữ liệu đã thu thập từ chƣơng trƣớc, thông qua sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS 20.0 để phản ánh chi tiết kết quả nghiên cứu nhằm khẳng định mục
tiêu nghiên cứu về sự tồn tại của AEG giữa KTV và NQL cũng nhƣ tìm hiểu xem các
nhân tố nhƣ kiến thức, kinh nghiệm, lĩnh vực hoạt động ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kỳ
vọng của Nhà quản lý tại Việt Nam.
Chƣơng 5: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã trình bày, tác giả đƣa ra một số
giải pháp nhằm giảm thiểu AEG giữa KTV và NQL tại Việt Nam, đồng thời nêu lên
giới hạn nghiên cứu và đề xuất cho những hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Trong khi những tài liệu về AEG vẫn không thay đổi khi tập trung vào KTV và
ngƣời sử dụng BCTC nói chung thì nghiên cứu này xem xét từ một góc nhìn khác. Cụ
thể, nó nghiên cứu về sự tồn tại của AEG giữa hai đối tƣợng cụ thể là KTV và NQL tại
Việt Nam.
Thêm vào đó, bài viết còn trình bày các đặc tính của NQL có khả năng tác động
đến kỳ vọng của đối tƣợng này.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, đầu tàu
kinh tế năng động nhất cả nƣớc. Và để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu và trong khuôn

khổ của một luận án Thạc sĩ nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng
của NQL tại các doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực với kiến thức khác nhau mà không
đi vào tìm hiểu tất cả những ngƣời sử dụng BCTC.
Ngoài ra, đề tài cũng không đi vào nghiên cứu cụ thể từng thành phần của
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.


5

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn áp dụng phƣơng pháp định lƣợng để nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu:
Đề tài sử dụng tổng hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan.
 Dữ liệu sơ cấp:
Nguồn dữ liệu chính đƣợc thu thập từ Bảng khảo sát theo thang đo Likert 5 mức
độ, trong đó bao gồm những câu hỏi về quan điểm của các đối tƣợng khảo sát về vai
trò và trách nhiệm của KTV để từ đó đánh giá có tồn tại AEG giữa Nhà quản lý và
Kiểm toán viên hay không và nếu có, thì những nhân tố nào tác động đến khoảng cách
này.
Có 2 nhóm đối tƣợng khảo sát trong nghiên cứu này. Đầu tiên là các Kiểm toán
viên đang hành nghề tại các doanh nghiệp kiểm toán và các chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nƣớc ngoài tại Việt Nam. Nhóm thứ hai là các nhà quản lý doanh nghiệp,
những ngƣời trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp từ nhiều lĩnh
vực, ngành nghề hoạt động khác nhau.
Để đảm bảo việc thu thập dữ liệu đầy đủ và nhanh chóng, tác giả sử dụng
phƣơng pháp tiếp cận khảo sát qua mail và một số phƣơng tiện liên lạc khác đánh giá
trực tiếp trên công cụ www.docs.google.com.vn. Sau đó, ngƣời viết sàng lọc lại các
câu trả lời hợp lý, phác họa chi tiết các công cụ thống kê đƣợc sử dụng để phân tích dữ
liệu.
 Dữ liệu thứ cấp:

Các bài báo, tạp chí, luận văn, nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc về AEG.
Công cụ phân tích dữ liệu:
Dữ liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Sau khi đƣợc sàng lọc và làm
sạch, dữ liệu đƣợc sử dụng để thực hiện các phân tích sau: thống kê mô tả, kiểm định
Independent Sample T-Test, phân tích phƣơng sai 1 yếu tố (ANOVA) và phân tích sâu
Turkey.


6

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học: Từ lúc bắt đầu, nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng đƣợc
thực hiện chủ yếu ở các nƣớc phƣơng Tây và các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Úc và
New Zealand. Do đó, nghiên cứu về vấn đề này ở các nƣớc Châu Á đang phát triển nhƣ
Việt Nam là hữu ích. Ngoài ra, nhƣ đã đề cập trƣớc đó, bằng việc tập trung vào Nhà
quản trị thay vì công chúng hay ngƣời sử dụng BCTC nói chung, nghiên cứu cũng hy
vọng có thể đóng góp vào kho tài liệu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Về mặt thực tiễn: Hầu hết các tài liệu trong nƣớc về chủ đề “khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán” còn quá ít ỏi, chỉ dừng lại ở các bài báo, bài viết nhỏ nên thông qua
nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của thuật ngữ “khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán”, thực hiện nghiên cứu thực nghiệm để đƣa ra kết luận về sự tồn tại của
AEG và các nhân tố ảnh hƣởng để từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp giảm thiểu
khoảng cách này, đặc biệt là với nhóm đối tƣợng sử dụng BCTC nhằm đƣa vai trò của
nghề nghiệp kiểm toán về đúng vị trí của nó, gia tăng niềm tin và sự hiểu biết của công
chúng về NNKT.
7. BỐ CỤC VÀ KẾT CẤU DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, nội dung chính của luận văn
đƣợc chia làm 05 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán và khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Giải pháp thu hẹp khoảng cách kỳ vọng giữa KTV và nhà quản lý tại Việt
Nam


7

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về AEG trên thế giới. Có nghiên cứu về sự
khác biệt nhận thức ở các quốc gia khác nhau trên thế giới (Phụ lục 1) hay nghiên cứu
nguyên nhân của AEG. Lại có những nghiên cứu về nhân tố giảm thiểu AEG nhƣ giáo
dục {Lee, Azham và Kandasamy (2008), Monroe avà Woodliff (1993), Ariff và
Rosmaini (2005), Gramling và cộng sự, (1996)}, mở rộng BCKT {Nair và Rittenberg
(1987), Gay và Schelluch (1993), Monroe và Woodliff (1994), Hatherly, Jones và
Brown (1991)}, điều chỉnh phƣơng pháp kiểm toán {Purvis (1987); Koh và Woo
(1998), Boritz, Gabor và Lemon (1987)}, mở rộng trách nhiệm của KTV và nâng cao
tính độc lập của KTV {Lee và cộng sự (2008), Humphrey và cộng sự (1993), Knutson
(1994), O’Malley (1993), Rabinowitz (1996)}. Trong chƣơng này, ngƣời viết sẽ trình
bày tổng quan về các nghiên cứu nổi bật về vấn đề này.
1.1.

NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TỒN TẠI CỦA KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG
KIỂM TOÁN
Nghiên cứu của Lee (1970) “The nature of auditing and its objectives” là

nghiên cứu đầu tiên về AEG đƣợc thực hiện tại Anh. Ông đã khảo sát các KTV (chủ
phần hùn và nhân viên), đối tƣợng bị kiểm toán (giám đốc, thƣ ký và kế toán) và các
đối tƣợng thụ hƣởng (các nhà đầu tƣ, ngân hàng và môi giới chứng khoán) nhằm xác

định ý kiến của họ về 13 mục tiêu. Hơn 80% số ngƣời đƣợc hỏi xác định mục tiêu kiểm
toán là phát hiện các gian lận và sai sót, đảm bảo công ty đã tuân thủ tất cả các yêu cầu
pháp luật; xác minh tính chính xác của sổ sách, hồ sơ kế toán; và đƣa ra ý kiến trung
thực hợp lý của BCTC. Trái với kỳ vọng của Lee, sự hiểu biết của KTV về các mục
tiêu kiểm toán có chút khác biệt so với các đối tƣợng bị kiểm toán và thụ hƣởng. Ông


8

thừa nhận rằng, nếu những ngƣời tham gia không có cùng chung nhận thức về mục tiêu
kiểm toán thì các lợi ích từ một cuộc kiểm toán sẽ không đƣợc đánh giá cao và đáng tin
cậy do thông tin tài chính đƣợc kiểm toán đã bị đặt sai chỗ.
Năm 1988, Viện Kế toán Công chứng Canada (CICA) đã thành lập một Ủy ban
Macdonald để nghiên cứu kỳ vọng của công chúng về các cuộc kiểm toán với đề tài
“Report of the Commission to Study the Public‟s Expectation of Audits”. Ủy ban thu
thập thông tin từ nhiều nguồn bao gồm khảo sát qua điện thoại một cách ngẫu nhiên
với các thành viên của công chúng, phỏng vấn tập trung các nhóm ngƣời có am hiểu về
BCTC và tham vấn các bên có đầy đủ thông tin về BCTC và kiểm toán. Nghiên cứu
nhận thấy rằng một số đối tƣợng điều tra có sự hiểu lầm đáng kể về vai trò của KTV.
Cụ thể chỉ có 41% số ngƣời đƣợc hỏi xác định vai trò của KTV là báo cáo về tính hợp
lý của BCTC; 24% tin rằng đó là báo cáo về tính hữu hiệu, kinh tế và hiệu quả của quá
trình quản lý; 25% cho rằng đó là để đảm bảo sự lành mạnh tài chính của một công ty;
còn lại 10% nói rằng họ không biết KTV làm cái gì. Ngoài ra, Ủy ban cũng nhận thấy
có một sự nhầm lẫn tƣơng tự về thông điệp đƣợc truyển tải từ BCKT. Đó chính là lý do
vì sao khi một công ty bất ngờ sụp đổ, ngƣời sử dụng BCTC sẵn sàng đổ lỗi cho các
KTV.
Nghiên cứu của Low (1988) “The expectation gap between financial analysts
and auditors – some empirical evidence” xem xét phạm vi AEG giữa KVT và các nhà
phân tích tài chính về các mục tiêu kiểm toán tại Singapore. Những ngƣời tham gia
đƣợc cung cấp danh sách 13 mục tiêu tiềm năng của cuộc kiểm toán. Kết quả cho thấy

cả hai nhóm đều nhận thức đƣợc về mục tiêu truyền thống của kiểm toán (đƣa ra ý kiến
về báo cáo tài chính). Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu này, các phản hồi còn có hàng loạt
những niềm tin mà họ xem là mục tiêu kiểm toán. Các nhà phân tích tài chính nhận
thức một cuộc kiểm toán phải đảm bảo tính chính xác của các báo cáo tài chính. Thêm
vào đó, nhận thức của họ về trách nhiệm của KTV liên quan đến việc phát hiện và ngăn


9

chặn gian lận có nhiều đòi hỏi khắt khe hơn so với những gì mà KTV tin rằng họ nên
thực hiện.
Nghiên cứu của Humphrey, C., Moizer, P. và Turley, S. (1993) “The audit
expectations gap in Britain: An empirical investigation”. Hai thập kỷ sau khi nghiên
cứu của Lee, Humphrey và cộng sự đã chỉ ra rằng sự hiểu lầm ở Anh về các chức năng
kiểm toán là chút khác nhau so với nghiên cứu năm 1970. Năm 1990, Humphrey đã
khảo sát một mẫu bao gồm KTV, ngƣời bị kiểm toán và những ngƣời sử dụng BCTC ở
Anh để xác định ý kiến của họ về KTV và công việc của họ, đánh giá theo thang đo
Likert 7 điểm. Tổng cộng có 2445 Bảng câu hỏi và có 935 phản hồi phục vụ cho phân
tích. Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy có sự khác biệt đáng kể về ý kiến cho rằng vai
trò của KTV phải là đảm bảo rằng: là tất cả các gian lận đáng kể phải đƣợc phát hiện;
công ty đƣợc điều hành một cách hiệu quả; các cơ quan có thẩm quyền phải đƣợc
thông báo về bất kỳ sai sót đáng kể nào; và Bảng cân đối kế toán cung cấp một đánh
giá hợp lý về công ty. Nhóm nghiên cứu nhận xét "Trong tất cả các trƣờng hợp, KTV
nhận thấy vai trò của mình bị hạn chế hơn so với những gì mà các giám đốc tài chính
hoặc các nhóm ngƣời sử dụng nhận thấy”.
1.2.

NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THÀNH PHẦN
CỦA KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN
Nghiên cứu của Haniffa và Hudaib (2007) “Locating audit expectations gap


within a cultural context: The case of Saudi Arabia”. Bài viết này cung cấp một cái
nhìn sâu sắc vào các loại AEG tồn tại trong một môi trƣờng văn hóa. Cụ thể nó điều tra
xem liệu rằng môi trƣờng xã hội và kinh doanh có ảnh hƣởng đến nhận thức của ngƣời
sử dụng BCTC và KTV về hoạt động kiểm toán hay không. Bằng cách sử dụng kết hợp
bảng câu hỏi qua mail và phỏng vấn bán cấu trúc, nghiên cứu phát hiện ra sự tồn tại
của “khoảng cách hoạt động” liên quan đến những vai trò theo quy định pháp luật và
theo kỳ vọng hợp lý của KTV tại Saudi Arabia. Ngoài ra, các kết quả còn cho thấy sự


10

“khoảng cách hoạt động” phát sinh do bốn yếu tố môi trƣờng bao gồm: chính sách cấp
giấy phép hành nghề, quy trình tuyển dụng, cấu trúc chính trị và pháp luật và các giá trị
xã hội chi phối. Kết quả phỏng vấn tiết lộ ảnh hƣớng của việc thiết lập một thể chế và
văn hóa lên AEG và chỉ ra rằng những nguyên tắc của đạo Hồi trong chuẩn mực kiểm
toán và quy tắc đạo đức nghề nghiệp có thể làm giảm thiểu AEG tại Saudi Arabia.
Ngiên cứu của Porter (1993) “The empirical study of the audit expectationperformance gap”, Porter đã nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại New
Zealand bằng cách chia khoảng cách này thành hai phần: khoảng cách hoạt động và
khoảng cách hợp lý. Bà tiến hành nghiên cứu từ việc sử dụng một cuộc khảo sát qua
mail đƣợc gửi đến hai nhóm đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi hoạt động kiểm toán độc lập
là (1) nhóm cộng đồng tài chính, bao gồm các KTV, nhân viên công ty, các nhà phân
tích tài chính, sinh viên kiểm toán và (2) các nhóm công chúng bao gồm luật sƣ, phóng
viên tài chính và các thành viên của công chúng nói chung. Từ các kết quả nghiên cứu
của mình, Porter đã xác định rằng có hơn 20% công chúng nhận thức kiểm toán viên
phải thực hiện 10 nhiệm vụ trong khi nhóm cộng đồng tài chính cho rằng điều đó là
không hiệu quả và kinh tế khi thực hiện. Nghiên cứu thực nghiệm này đã giúp các nhà
nghiên cứu xác định các thành phần khác nhau của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán bao
gồm khoảng cách hợp lý (41%), khoảng cách chuẩn mực (53%) và khoảng cách năng
lực (6%).

Nghiên cứu của Epstein và Geiger (1994) “Investor views of audit assurance:
recent evidence of the expectation gap” tại Mỹ. Một cuộc điều tra quốc gia các nhà đầu
tƣ đã đƣợc thực hiện để thu thập thông tin về quan điểm của họ về các khía cạnh khác
nhau của BCTC. Những ngƣời tham gia là các nhà đầu tƣ hơn 100 cổ phiếu đƣợc niêm
yết trên sàn chứng khoán New York. Khảo sát nhận đƣợc 246 phản hồi. Khi đƣợc hỏi
mức độ bảo đảm họ tin rằng KTV cần cung cấp về việc phát hiện các sai sót trọng yếu
do sai sót và gian lận thì 51% nhà đầu tƣ tin rằng họ nên nhận đƣợc một sự đảm bảo
hợp lý về các sai sót trọng yếu do nhầm lẫn, khoảng 47% muốn một sự đảm bảo tuyệt


11

đối. Hơn 70% mong đợi một sự đảm bảo tuyệt đối cho các sai sót trọng yếu do gian
lận. Ngoài ra, họ còn nhấn mạnh rằng những ngƣời sử dụng đƣợc đào tạo hầu nhƣ ít
khi nào yêu cầu mức độ đảm bảo cao. Từ đó, họ kết luận rằng nghề nghiệp nên dành
nguồn lực để tăng cƣờng sự hiểu biết của công chúng về bản chất của một cuộc kiểm
toán và những hạn chế tiềm tàng của nó, đồng thời giáo dục công chúng về vai trò của
KTV trong việc lập BCTC.
Nghiên cứu của Monroe và Woodliff (1993) “The effect of education on the
audit expectation gap” xem xét ảnh hƣởng của giáo dục đến nhận thức của sinh viên
về các thông điệp truyền tải từ BCKT tại Úc. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập qua
bảng câu hỏi qua mail phân phát cho KTV, kế toán, chủ nợ, ban giám đốc, cổ đông và
sinh viên. Bảng câu hỏi đề cập trực tiếp đến sự tồn tại và bản chất của AEG. Các kết
quả nghiên cứu cho rằng có sự khác biệt đáng kể giữa các BCKT cũ và BCKT mới.
Các lĩnh vực chính có sự khác biệt về nhận thức trong nghiên cứu này bao gồm trách
nhiệm, triển vọng và sự đáng tin cậy. Nghiên cứu thấy rằng (i) từ “trái ngƣợc” trong
báo cáo mới đã có một tác động đáng kể đến niềm tin về bản chất của một cuộc kiểm
toán, KTV và nhà quản lý và (ii) sự khác biệt trong nhận thức của những ngƣời sử
dụng tinh vi thƣờng nhỏ hơn những ngƣời sử dụng ngây thơ. Các sinh viên hiểu biết
hơn thì nhận định trách nhiệm của KTV ở mức độ thấp hơn nhiều, ít tin tƣởng về độ tin

cậy của BCTC và sự đảm bảo về triển vọng tƣơng lai của công ty. Từ đó, nghiên cứu
cũng cho rằng việc giáo dục những ngƣời sử dụng là một trong những phƣơng pháp
tiếp cận để nâng cao mức độ nhạy bén của ngƣời sử dụng nhằm giảm sự khác biệt
trong nhận thức. Hơn nữa, nghiên cứu còn chỉ ra rằng những thay đổi từ ngữ đã làm
thay đổi niềm tin về các thông điệp truyền tải qua BCKT.


12

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Có rất nhiều nghiên cứu về AEG đƣợc thực hiện trên toàn thế giới nhƣng chúng
ta có thể nhận thấy, mặc dù có sự khác biệt đôi chút về quan điểm do các nhà nghiên
cứu ở nhiều lĩnh vực và thời gian khác nhau nhƣng tất cả chúng đều khẳng định có sự
tồn tại của AEG và nhìn chung đó là do sự khác biệt nhận thức của những ngƣời sử
dụng kết quả kiểm toán về hoạt động kiểm toán và sự nhận thức của KTV khi thực hiện
hoạt động này. Ngoài ra, KTV cũng lập luận rằng trách nhiệm của họ chỉ giới hạn ở
mức độ là cung cấp sự đảm bảo rằng BCTC tuân thủ theo GAAP (Lin và Chen,2004),
không bao gồm việc phát hiện và ngăn chặn gian lận (AICPA, 1987; O’Sullivan, 1993)
vì trách nhiệm lập BCTC là của nhà quản lý doanh nghiệp (Nair và Rittenberg, 1987).
Nhƣ đã đề cập ở các phần trƣớc, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung tìm kiếm
bằng chứng về khoảng cách hoạt động hay khoảng cách hợp lý giữa KTV và những
ngƣời sử dụng BCTC nói chung. Thêm vào đó, các nghiên cứn này chủ yếu đƣợc thực
hiện ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển, trong khi đó, tại một nƣớc đang phát triển, ở
Đông Nam Á nhƣ Việt Nam thì một vấn đề quan trọng ảnh hƣởng đến NNKT nhƣ thế
này này lại không đƣợc mấy quan tâm. Có hai nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này
đƣợc thực hiện tại Việt Nam là luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan Thanh Trúc (2013)
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thu hẹp khoảng
cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán tại Việt Nam” và đề tài nghiên cứu
khoa học của nhóm sinh viên trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng (2012) “Khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán tại các doanh nghiệp niêm yết”. Những nghiên cứu này chủ yếu đề cập

tổng quát về AEG mà chƣa có đề tài nào tập trung đánh giá khoảng cách giữa 2 nhóm
đối tƣợng cụ thể, đặc biệt là nhóm nhà quản lý, những ngƣời làm việc trực tiếp với
KTV. Đó chính là lý do ngƣời viết chọn đề tài này để phân tích trong bài viết này.


13

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ KHOẢNG CÁCH
KỲ VỌNG KIỂM TOÁN
2.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
2.1.1. Khái niệm kiểm toán
Nguồn gốc của kiểm toán có thể xuất phát từ nền văn minh Hy Lạp và Ai Cập
cổ đại. Từ "kiểm toán" bắt nguồn từ chữ Latin "audire" có nghĩa là "nghe". Kiểm toán
ban đầu mang tính bắt buộc và tập trung vào việc xác định các hành vi gian lận và
không tuân thủ về tài chính (Biocon, 1962). Trong thế kỷ XVIII, khi mà vai trò của
KTV là xác định tính trung thực của các cá nhân chịu trách nhiệm tài chính. Sau đó,
loại hình kiểm toán thƣờng đƣợc thực hiện là điều trần trƣớc công chúng về kết quả
thực hiện các quan chức chính phủ và giám sát của các báo cáo sử dụng vốn với mục
tiêu xác định trách nhiệm của các cá nhân. Cả hai loại hình này đƣợc thiết kế để có đủ
khả năng kiểm tra trách nhiệm chứ không có gì hơn.
Trong thế kỷ XIX, vai trò của KTV liên hệ trực tiếp với chức năng quản lý của
chủ sở hữu. Nhƣng cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh, chức năng xác
minh dựa trên cơ sở lấy mẫu ra đời. Vai trò của KTV phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu
của các đối tƣợng về dịch vụ của mình. Sự thay đổi chức năng kiểm toán từ “đúng và
chính xác” sang “trung thực và hợp lý” gây ra một sự thay đổi thế giới quan trong quá
trình kiểm toán. Điều này cũng gây ra một sự thay đổi trong quan điểm kiểm toán từ
“đảm bảo đầy đủ” sang “đảm bảo hợp lý”. Việc kiểm soát các xung đột lợi ích giữa các
nhà quản lý, cổ đông và trái chủ là lý do chính để KTV tham gia (Chow, 1982). Những
thay đổi trong nghề nghiệp kể từ năm 1970 là rất đáng kể và về cơ bản đã thay đổi cách

thức hoạt động, thực hiện kiểm toán, cấu trúc và quản lý của các công ty kiểm toán.
Tuy nhiên, sự thay đổi chức năng kiểm toán không có nghĩa rằng nhận thức của ngƣời


14

sử dụng BCTC cũng thay đổi khi họ mong đợi kiểm toán viên phải thực hiện các chức
năng nhƣ chịu trách nhiệm cho bất kỳ sai sót hoặc không tuân thủ trong BCTC, thực
hiện kiểm tra 100% thay vì kiểm tra chọn mẫu, BCKT đóng vai trò nhƣ là tín hiệu cảnh
báo sớm cho sự phá sản của công ty.
Mặc dù khái niệm kiểm toán đã xuất hiện khá lâu đời nhƣng cho đến nay vẫn
còn có những cách hiểu khác nhau, đôi khi chƣa có sự đồng nhất. Mautz và Sharaf
(1986) định nghĩa kiểm toán là “có liên quan đến việc xác minh số liệu kế toán, tính
chính xác và độ tin cậy của BCTC”. Các định nghĩa của Hiệp hội kế toán Mỹ AAA,
Arens và cộng sự (1997) bao gồm "thu thập và đánh giá bằng chứng một cách khách
quan" và "ngƣời độc lập có trình độ". Hàm ý là các KTV phải có đủ năng lực để hiểu
các chuẩn mực đƣợc sử dụng và có khả năng để thu thập các bằng chứng nhằm đƣa ra
kết luận đúng đắn và phải có một thái độ độc lập để đánh giá kết quả một cách khách
quan mà không thiên vị hay thành kiến, đồng thời nhấn mạnh đến sự phù hợp giữa
thông tin với các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập. Khái niệm này khá phù hợp với quan
niệm của trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cho rằng “Kiểm toán là một quá
trình do KTV đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về những
thông tin có thể định lƣợng của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩm định và báo
cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập”.
Còn các nhà kinh tế Pháp lại quan niệm rằng "Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm
tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một ngƣời độc lập, đủ danh nghĩa gọi là
một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng
tình hình tài chính thực tế không che dấu sự gian lận và chúng đƣợc trình bày theo mẫu
chính thức của luật định”. Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế
(International Federation of Accountants – IFAC) thì “Kiểm toán là việc các KTV độc

lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính”.
Nhƣ vậy, các khái niệm trên phản ánh tƣơng đối đầy đủ về các đặc trƣng cơ bản
của kiểm toán truyền thống đã phát triển lâu đời. Các khái niệm khẳng định rằng Kiểm


15

toán là sự kiểm tra và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính hoặc các tài khoản của một tổ
chức, cơ quan, xí nghiệp; việc kiểm toán đƣợc thực hiện bởi kiểm toán viên có chuyên
môn nghiệp vụ, độc lập; đánh giá mức độ trung thực, phù hợp của các thông tin so với
các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập; các thông tin kiểm toán đƣợc trình bày theo một cách
thức nhất định.
2.1.2. Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Liên quan đến trách nhiệm của KTV, có các quy định sau đây:
2.1.2.1.

Luật kiểm toán độc lập ban hành ngày 29/03/2011

a. Đối với Kiểm toán viên hành nghề
Tại điều 18 quy định trách nhiệm của KTV hành nghề nhƣ sau:
 Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
 Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị đƣợc kiểm toán trong
quá trình thực hiện kiểm toán;
 Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị đƣợc kiểm toán nếu xét
thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật;
 Từ chối thực hiện kiểm toán trong trƣờng hợp khách hàng, đơn vị đƣợc kiểm
toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp
vụ hoặc trái với quy định của pháp luật;
 Tham gia đầy đủ chƣơng trình cập nhật kiến thức hàng năm;

 Thƣờng xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp;
 Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký BCKT và chịu trách
nhiệm về BCKT và hoạt động kiểm toán của mình;
 Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
 Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật của nƣớc sở tại trong trƣờng hợp
hành nghề kiểm toán ở nƣớc ngoài;


×