Tải bản đầy đủ (.pptx) (45 trang)

HÓA SINH hóa sinh gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 45 trang )

Hóa sinh gan và các xét nghiệm
đánh giá chức năng gan


Mục tiêu
1.

Nêu được các thành phần hóa học chính của gan

2.

Nắm được các đặc điểm chuyển hóa glucid, lipid, protid của gan

3.

Nêu được các cơ chế khử độc của gan và các xét nghiệm hóa sinh gan.


Thành phần hóa học của gan (%)


Chức năng gan


1. Chức năng tạo mật
1.1. Thành phần hóa học của mật



Thành phần chính là muối mật, sắc tố mật, cholesterol và chất khác.




Acid mật:

-

Là sản phẩm thoái hóa cuối cùng của cholesterol

-

Trong mật, acid mật liên hợp với glycin và taurin rồi kết hợp Na+ hoặc K+ tạo muối mật



Sắc tố mật:

-

Là sản phẩm thoái hóa của Hemoglobin
Hb

Bilivecdin

Bilirubin tự do

Sắc tố mật


Na


+

K

+


1.2. Tác dụng của mật

Nhũ tương hóa lipid thức ăn, hoạt hóa lipase giúp tiêu

hóa lipid dễ dàng

Làm tăng nhu động ruột
 Giúp gan đào thải chất độc xuống ruột

Sơ đồ bài xuất mật:

Gan túi mật(mật xanh lá- nâu nhạt) (1l mật vàng/ngày)

tá tràng
(tm cửa)

phân
(ít)



2.Chức năng chuyển hóa
2.1. 1Chuyển hóa glucose

glycogen (gan)

lactat, pyruvat, acetyl coA, ose…
E

G6P

Glucose Máu

Glucose máu
tăng

giảm

G6phosphatase

glucose (máu)

Heparin Acid
Glucuronic




3. Chức năng khử độc
 Chất độc sinh ra từ quá trình chuyển hóa (chất độc

nội sinh) VD: H2O2, NH3…hay được

đưa vào từ môi trường bên ngoài (chất độc ngoại sinh) VD: rượu, thuốc ngủ, kháng

sinh…

 Gan có vai trò chuyển hóa chúng thành không độc và
đào thải ra ngoài.


Cơ chế khử
độc

Cố định và trừ

Hóa học

thải

Phản ứng oxy

Phản ứng thủy

Phản ứng khử

hóa

OxH C mạch thẳng

OxH C mạch vòng

OxH Hidro C thơm

Khử Amin OxH


N-Oxh

phân

Khử Aldehyd, Ceton

Khủ nhóm NItro

Phản ứng liên
hợp

LH với
Acid Glucuronic

LH với Acid
Sunfuric

LH với Acid Acetic

LH với Glycin

LH với Glutamin


Xét nghiệm hóa sinh về gan và ý
nghĩa


Cơ sở lý thuyết, giá trị của các xét nghiệm đánh giá chức

năng gan

Tế bào gan chết do sinh lý hoặc nhiễm độc (alcol,

paracetamol…) làm giải phóng enzym ra

huyết thanh

Tổn thương gây suy giảm số lượng tế bào gan làm xơ

hóa dẫn đến suy gan, giảm tổng hợp

các chất

Enzym đặc hiệu tế bào nhu mô gan và tế bào đường mật
Xét nghiệm enzym và sản phẩm chuyển hóa của gan
hay mạn và định khu tổn thương trong gan

giúp đánh giá mức độ, tính chất cấp


Một số điểm lưu ý khi đánh giá xét nghiệm enzym trong
bệnh gan
Enzym tăng trong HT ở các bệnh lý gan khi chức năng gan

bình thường

Hoạt độ enzym trong gan và khi ra huyết tương khác nhau
-


Hoạt độ AST gấp 2 lần ALT trong gan nhưng bằng nhau khi ở HT

-

Hoạt độ LDH thấp trong gan nhưng rất cao khi ra huyết tương

Thời gian bán hủy enzym kéo dài làm tăng hoạt độ enzym

khi đo

ALT bán hủy 47h, AST bào tương 17h. AST giải phóng nhiều hơn nhưng đo hoạt độ thường thấp hơn ALT


Một số điểm lưu ý khi đánh giá xét nghiệm enzym trong bệnh
gan
Các enzym thường sử dụng trong chẩn đoán bệnh gan
-

ALP: gan, xương

-

AST, ALT: nhiều ở gan, tim, hồng cầu

Vị trí phân bố các enzym ở bào tương, ty thể hoặc gắn

còn có mặt ở một số tổ chức khác

màng giúp đánh giá mức độ và vị trí


tổn thương

-

Enzym bào tương tràn ra huyết thanh nhanh chóng khi có tổn thương

-

Enzym ty thể ra huyết thanh khi có tổn thương sâu

-

GGT, ALP gắn màng tế bào đường mật, giúp chẩn đoán tắc mật, vàng da sau gan


Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Xét nghiệm đánh giá sự hủy hoại tế bào

gan:

-

Mức độ hủy hoại: các enzym, các sản phẩm chuyển hóa

-

Nguyên nhân: virus, nhiễm độc…

Xét nghiệm đánh giá tình trạng ứ mật

Xét nghiệm đánh giá chức năng tổng hợp

của gan


Các xét nghiệm đánh giá tình trạng
ứ mật
Photphatase kiềm (ALP)
GGT (gamma glutamyl transaminase) Bilirubin


Alkaline photphatase (ALP)

Vị trí: xương, ít ở gan.
Bình thường: 30-90U/L
Ý nghĩa:
-

Bệnh gan: Tắc mật, ung thư đường mật, ung thư di căn viêm gan,
xơ gan, u gan

-

Bệnh xương: U xương

-

Sinh lý: Trẻ đang lớn, phụ nữ có thai



γ – glutamyltransferase (GGT)

Vị trí: enzym gắn màng tế bào thận, tụy và gan
Bình thường: Nam 9-40U/L
Nữ 9-35U/L

Ý nghĩa: Tăng khi
-

Nhiễm độc gan do rượu, CCl4, halothan

-

Tắc đường mật, u gan

-

Các bệnh về tụy, nhiễm trùng cấp


Bilirubin huyết thanh (Bil)
Bình thường: Bil

toàn phần: <17µmol/L
Trực tiếp <5µmol/L Gián tiếp
<12µmol/L

Tăng Bil liên hợp khi tăng trên 50% Bil toàn phần
Tăng Bil tự do khi tăng trên 80% bil toàn phần
Ý nghĩa:

-

Vàng da trước gan: tăng bil GT và TT

-

Vàng da tại gan: tăng bil GT

-

Vàng da sau gan: tăng bil TT


Bilirubin và urobilinogen nước tiểu

Bình thường: bilirubin không có trong nước tiểu
urobilinogen 6,8 mmol/24h

Ý nghĩa lâm sàng:

-

Bilirubin có trong nước tiểu khi bil liên hợp trong máu tăng cao → tắc mật
Urobilinogen: tăng khi tăng bilirubin trong máu (vàng da trước gan và tại gan)
giảm khi tắc mật


Nghiệm pháp BSP

Nghiệm pháp đánh giá khả năng cố định thải

Phương pháp: tiêm 5mg/kg BPS. Đo nồng

trừ chất độc qua mật của gan

độ BPS huyết thanh sau 45

phút. Nếu còn < 5% chức năng gan bình thường


Các xét nghiệm đánh giá chức năng tổng hợp của
gan
Albumin huyết thanh Cholinesterase
(CHE)
Thời gian prothrombin và định lượng
Fibrinogen
Immunoglobulin


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×