Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoạt động tín dụng xuất khẩu tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Hải Dương : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI
XÁC NHẬN CỦA GVHD


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ i
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................................................................ i
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA
NHÀ NƢỚC................................................................................................................4
1.1. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ .................................4
1.1.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế .........................................................4
1.1.2.

Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hố ................................................6

1.2. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƢỚC ................................................11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................11
1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc ....................................................13
1.2.3. Sự cần thiết của tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc .........................................15
1.2.4. Hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc ..................................................16
1.2.5. Rủi ro tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc ........................................................21
1.3. CÁC QUY TẮC QUỐC TẾ PHẢI TUÂN THỦ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG XUẤT KHẨU...............................................................................................23
1.3.1. Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng ..........................23
1.3.2. Hiệp định về tín dụng xuất khẩu và phát triển quốc tế (OECD) .....................24
1.3.3. Liên minh quốc tế của các nhà bảo hiểm tín dụng và đầu tƣ (Liên minh
Berne). .......................................................................................................................26
1.4. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ

NƢỚC TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ...........................................................................27
1.4.1. Giới thiệu về kinh nghiệm hoạt động TDXK của Nhà nƣớc tại một số quốc
gia ..............................................................................................................................27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về hoạt động TDXK của Nhà nƣớc đối với VN ...........32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƢƠNG ...........................................37


2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƢƠNG37
2.1.1. Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dƣơng ............................37
2.1.2. Đặc điểm của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dƣơng ...........................37
2.1.3. Tổ chức bộ máy và một số hoạt động đang thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Hải Dƣơng ................................................................................................38
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH
NHPT HẢI DƢƠNG TRONG THỜI GIAN QUA. .................................................38
2.2.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng ..............38
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu vay ...................................................39
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng ..40
2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng nói riêng. .............................43
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ..................69
XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH NHPT HẢI DƢƠNG .........................................69
3.1. Giải pháp hồn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh NHPT Hải
Dƣơng. .......................................................................................................................69
3.1.1. Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu tại Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng
...................................................................................................................................69
3.1.2. Từng bƣớc thực hiện đầy đủ các loại hình tín dụng xuất khẩu .......................73
3.1.3. Đổi mới tƣ duy, lề lối, tác phong làm việc và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin.....................................................................................................................77
3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................79

3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Hải Dƣơng .............................................79
3.2.2. Kiến nghị với các Doanh nghiệp xuất khẩu ....................................................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tình hình cho vay TDXK từ năm 2006 đến 30/6/2011 ................ 42
Bảng 2.2. Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp từ năm 2006-201164

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu vay .......................... 40

i


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế,
góp phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tăng đầu tƣ và thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế. Trong nền kinh tế thƣơng mại toàn cầu, bất cứ quốc gia
nào muốn phát triển đều quan tâm tới vấn đề xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ. Để hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu các nƣớc đều xây dựng chính sách hỗ trợ
xuất khẩu và chính sách tín dụng xuất khẩu là một chính sách đƣợc hầu hết
các quốc gia trên thế giới quan tâm thực hiện.
Việt Nam những năm qua, nhà nƣớc đã chú trọng xây dựng và phát
triển hệ thống chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Sau khi Việt Nam đƣợc kết nạp vào Tổ chức
Thƣơng mại thế giới (WTO) buộc hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc

phải có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ chế chính sách, mơ hình tổ chức
thực hiện đến các hoạt động cụ thể sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế
nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc tính chất hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Để thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO, ngày 19/05/2006 Thủ
tƣớng Chính phủ ra quyết định thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(NHPT) trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển, đây là một trong những
bƣớc đầu tiên khắc phục những hạn chế của Quỹ HTPT, đồng thời để hoạt
động TDXK của Nhà nƣớc phù hợp với các cam kết hội nhập Chính phủ đã
ban hành Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về Tín dụng đầu tƣ và
TDXK của Nhà nƣớc.
Do trong giai đoạn đầu mới thành lập và hoạt động theo quy định mới
việc thực hiện gặp một số khó khăn bất cập nhất định, sự đổi mới của NHPT
cũng cần có thời gian để nghiên cứu và chuyển đổi.

1


Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế hoạt động TDXK tại NHPT cụ thể tại
Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng để đƣa ra một số kiến nghị về phƣơng hƣớng,
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TDXK là cần thiết.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Một là, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất khẩu và sự cần
thiết phải có hệ thống tài trợ xuất khẩu và thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu của Nhà nƣớc.
Hai là, các quy tắc quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động tín dụng xuất
khẩu.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu thực tế tình hình thực hiện hoạt động tín
dụng xuất khẩu tại Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng, đánh giá những kết quả đạt
đƣợc, nguyên nhân và hạn chế để đƣa ra đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng.

3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải
Dƣơng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- TDXK trong khn khổ này là tín dụng Nhà nƣớc. Hoạt động TDXK
bao gồm nhiều mảng nhƣ: huy động vốn, cho vay và bảo lãnh…Trong phạm
vi đề tài hoạt động TDXK chủ yếu đề cập đến cho vay.
- Nghiên cứu tình hình hoạt động cấp tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh
NHPT Hải Dƣơng từ năm 2006 đến 30/06/2011.
- Chọn mẫu 3 doanh nghiệp vay vốn TDXK tại Chi nhánh NHPT Hải
Dƣơng nhằm mục đích khảo sát, lấy ý kiến về đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2


- Phƣơng pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích tổng hợp, thu thập
và đánh giá số liệu điều tra. Trên cơ sở phân tích số liệu quá khứ từ các thông
tin, tài liệu, báo cáo đã đƣợc công bố và định hƣớng của Nhà nƣớc cũng nhƣ
định hƣớng phát triển của ngành để đƣa ra biện pháp nhằm hoàn thiện cấp
TDXK tại Chi nhánh NHPT Hải Dƣơng.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin từ các doanh
nghiệp có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh
NHPT Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại
Chi nhánh NHPT Hải Dương.

3


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
CỦA NHÀ NƢỚC
1.1. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
1.1.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là việc hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nƣớc đƣợc đem đi
tiêu thụ ở nƣớc ngoài. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, là
phƣơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Xuất khẩu có vai trị cực kỳ quan
trọng thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế, cụ thể nhƣ sau:
1.1.1.1. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thơng qua hoạt động
xuất khẩu các quốc gia hƣớng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã
vạch ra. Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác
có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất
khẩu tạo cơ hội cho phát triển các ngành xuất khẩu nguyên liệu nhƣ bông hay
thuốc nhuộm. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất
khẩu kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thiết bị chế biến.
Xuất khẩu giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những
ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ,

giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở
rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất
trong nƣớc. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao
cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
1.1.1.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ cho nền kinh tế

4


Để nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại, nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất, hàng hoá tiêu dùng mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc
thì cần phải có nguồn vốn ngoại tệ lớn để thực hiện. Nguồn vốn ngoại tệ chủ
yếu từ các nguồn: xuất khẩu, đầu tƣ nƣớc ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt
động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động…Trong đó
nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế.
1.1.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết cơng ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất
là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu
tƣ trong ngành sản xuất hàng hố xuất khẩu. Chính các ngành sản xuất hàng
xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập không thấp.
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó
có các tác động làm tăng tiêu dùng nội địa. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn
để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày
càng phong phú thêm các nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả, xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho
cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ đƣợc khôi phục,
ngành nghề mới ra đời, sự phân cơng lao động mới địi hỏi lao động đƣợc sử

dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
1.1.1.4. Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn
nhau. Chẳng hạn, hoạt động xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tƣ, mở
rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại
tạo điều kiện mở rộng hoạt động xuất khẩu.

5


1.1.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hố
Q trình xuất khẩu hàng hố của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó các yếu tố cơ bản sau:
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Trong một thế giới ngày càng tự do hoá thƣơng mại, chiến lƣợc phát
triển kinh tế của từng ngành kinh tế, từng quốc gia cần tập trung vào việc tạo
ra, duy trì và phát triển lợi thế cạnh trạnh của quốc gia (LTCTQG) phù hợp
với đặc điểm riêng, trình độ phát triển của thị trƣờng và trình độ của nền kinh
tế, của từng ngành kinh tế.
LTCTQG của mỗi nƣớc là kết quả tổng hợp của lợi thế cạnh tranh của
những ngành kinh tế chủ lực cấu thành nền kinh tế của đất nƣớc đó. Các
ngành kinh tế đó có quan hệ với nhau và với môi trƣờng kinh tế chung của
quốc gia. Trung tâm Thƣơng mại Quốc tế (ITC) chia quá trình phát triển mỗi
ngành kinh tế thành 3 giai đoạn lớn đó là: (i) giai đoạn dựa vào tài nguyên sẵn
có, (ii) giai đoạn dựa vào đầu tƣ; và (iii) giai đoạn dựa vào đổi mới công nghệ
và quản lý. Tƣơng ứng với mỗi giai đoạn là một trình độ tƣ duy quản lý. Mỗi
giai đoạn dựa vào các yếu tố chủ yếu khác nhau và ứng với các nhóm thách
thức khác nhau.
Ở nhiều nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, các nguồn lực tự nhiên và

lao động rẻ có thể tận dụng để nâng cao LTCTQG trong giai đoạn phát triển
ban đầu. Có thể thấy rõ lợi thế của Việt Nam hiện nay là xuất khẩu các nguồn
tài nguyên thiên nhiên nhƣ dầu mỏ, than, khoáng sản…và các mặt hàng nông
lâm, thuỷ hải sản. Xuất khẩu thời gian qua chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế
so sánh sẵn có mà chƣa khai thác đƣợc lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây
dựng các ngành cơng nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành
chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn hơn.
1.1.2.2. Chính sách ngoại thương

6


Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhiệm vụ cơ bản của chính sách ngoại
thƣơng là tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đƣợc tự do kinh
doanh trên thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc nhằm tăng trƣởng kinh tế
quốc dân theo định hƣớng đã vạch ra. Trong quá trình phát triển kinh tế của
mỗi nƣớc, chính sách ngoại thƣơng theo những xu hƣớng và hình thức khác
nhau, phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế, lịch sử cụ thể. Cho đến nay
chính sách ngoại thƣơng của các nƣớc đều gồm hai xu hƣớng: bảo hộ và tự do
buôn bán.
Ở Việt Nam, Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi
thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển những sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển những sản phẩm hàng
hố dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế; giảm mạnh xuất
khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ
nội địa hoá trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lƣợng trí tuệ,
hàm lƣợng cơng nghệ cao. Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hoá sản xuất
trong nƣớc. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập.
Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản

xuất trong nƣớc.
1.1.2.3. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm tăng năng
lực sản xuất và xuất khẩu, tạo nên lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Do
vậy, hầu hết các nƣớc đều dùng biện pháp này áp dụng đẩy mạnh xuất khẩu.
Có nhiều biện pháp thực hiện chính sách tài chính hỗ trợ xuất khẩu, cơ bản có
một số biện pháp sau:
- Tín dụng tài trợ xuất khẩu: để thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu Chính phủ các nƣớc xây dựng chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu. Cơ

7


quan để thực hiện chính sách tài trợ xuất khẩu này gồm các NHTM và cơ
quan thực hiện chính sách của Chính phủ. Ở Việt Nam cơ quan đƣợc giao
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tín dụng theo chính sách khuyến khích xuất
khẩu bằng nhiều cơng cụ khác nhau, trong đó, lãi suất là một cơng cụ truyền
thống và mang lại hiệu quả. Để khuyến khích xuất khẩu thơng qua lãi suất,
các nƣớc thƣờng cho phép các NHTM áp dụng mức lãi suất tài trợ xuất khẩu
thấp hơn mức lãi suất thị trƣờng, phần chênh lệch sẽ đƣợc Chính phủ cấp bù.
Hơn nữa, một số nƣớc hình thành ngân hang xuất nhập khẩu chuyên trợ giúp
và khuyến khích xuất khẩu thông qua công cụ lãi suất và các công cụ khác.
- Tài trợ xuất khẩu: chính là những ƣu đãi mà Chính phủ một nƣớc
dành cho các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tài trợ bao
gồm phạm vi rất rộng nhƣ: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, góp cổ
phần, đảm bảo tín dụng, Chính phủ bỏ qua hay không thu các khoản thu mà
doanh nghiệp phải nộp; Chính phủ cung cấp hàng hố hay dịch vụ nói chung
hoặc mua hàng vào; Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao
hoặc lệnh cho một cơ quan tƣ nhân thực thi một hay nhiều cơng cụ khác nhau,
trong đó, lãi suất hầu hết các nƣớc đều khuyến khích xuất khẩu bằng nhiều

cơng cụ khác nhau, trong đó, lãi suất là một cơng cụ truyền thống và mang lại
hiệu quả. Để khuyến khích xuất khẩu thông qua thông qua lãi suất, các nƣớc
thƣờng cho phép các NHTM áp dụng mức lãi suất tài trợ xuất khẩu thấp hơn
mức lãi suất thị trƣờng, phần chênh lệch sẽ đƣợc Chính phủ cấp bù. Hơn nữa,
một số nƣớc hình thành ngân hàng xuất nhập khẩu chuyên trợ giúp và khuyến
khích xuất khẩu thơng qua cơng cụ lãi suất và các công cụ khác.
- Tài trợ xuất khẩu: chính là những ƣu đãi mà Chính phủ một nƣớc
dành cho các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tài trợ bao
gồm phạm vi rất rộng nhƣ: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, góp cổ
phần, đảm bảo tín dụng, Chính phủ bỏ qua hay khơng thu các khoản thu mà

8


doanh nghiệp phải nộp; Chính phủ cung cấp hàng hố hay dịch vụ nói chung
hoặc mua hàng vào; Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao
hoặc lẹnh cho một cơ quan tƣ nhân thực thi một hay nhiều công việc trên đây,
hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi xuất khẩu… Có hai hình thức tài trợ: tài trợ
trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Tài trợ trực tiếp là việc Nhà nƣớc trực tiếp dành
cho doanh nghiệp những thuận lợi khi xuất khẩu hàng hoá nhƣ trực tiếp cấp
tiền (cấp vốn, cho vay ƣu đãi hoặc đóng góp cổ phần) hoặc Chính phủ bảo
lãnh các khoản vay…Tài trợ gián tiếp là Nhà nƣớc gián tiếp hỗ trợ cho các
doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu nhƣ: giới thiệu, triển lãm, quảng cáo, tạo
điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu hoặc Nhà nƣớc giúp đỡ kỹ
thuật và đào tạo chuyên gia.
- Chính sách về tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đối là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lƣợc đẩy mạnh xuất khẩu. Khi tỷ
giá thay đổi sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Để đẩy mạnh
và khuyến khích xuất khẩu nhiều quốc gia thực hiện việc phá giá đồng tiền
của nƣớc mình (giảm giá đồng tiền) làm cho tỷ giá hối đoái thực tế giảm.

- Thuế xuất khẩu và các ƣu đãi về thuế: để đẩy mạnh xuất khẩu các
nƣớc áp dụng thuế xuất khẩu đối với rất ít mặt hàng. Đánh thuế xuất khẩu cao
vào những sản phẩm không chế biến và thấp hơn hoặc không đánh thuế vào
các sản phẩm đã chế biến. Về nguyên tắc việc đánh thuế nhƣ vậy có thể tăng
thêm giá trị gia tăng đối với nguyên liệu xuất khẩu, từ đó tạo thêm công ăn
việc làm và thu nhập cho nền kinh tế. Ngồi chính sách về thuế đối với xuất
khẩu, Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển khác có chính sách ƣu
tiên về thuế đối với các đầu vào nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Hầu
hết các nguyên liệu và bán thành phẩm phục vụ cho xuất khẩu đều không
đánh thuế nhập khẩu hoặc đánh thuế rất thấp. Đồng thời để khuyến khích xuất

9


khẩu, Nhà nƣớc quy định việc miễn giảm và hoàn lại thuế cho các doanh
nghiệp xuất khẩu sản xuất hàng xuất khẩu.
1.1.2.4. Các yếu tố khác
- Môi trường kinh tế của nước khách hàng
Doanh nghiệp khi vƣơn hoạt động của mình ra nƣớc ngồi cần phải
nghiên cứu nền kinh tế của nƣớc mà doanh nghiệp muốn hƣớng tới. Tính chất
hấp dẫn của một đất nƣớc với tƣ cách là thị trƣờng xuất khẩu do hai đặc điểm
quyết định: thứ nhất là cơ cấu kinh tế, thứ hai là tính chất phân phối thu nhập
của nƣớc đó.
Cơ cấu kinh tế của một nƣớc quyết định nhu cầu của nƣớc đó về hàng
hoá, dịch vụ, mức thu nhập và tỷ lệ ngƣời có cơng ăn việc làm. Những nhu
cầu trên đây phụ thuộc vào quốc gia đó là nƣớc chậm phát triển, nƣớc đang
phát triển hay nƣớc công nghiệp phát triển. Khả năng xuất khẩu của một nƣớc
cũng quyết định nhu cầu nhập khẩu của họ.
Đặc điểm thứ hai cần phải biết đến để bán đƣợc hàng là tính chất phân
phối thu nhập trong nƣớc bạn hàng. Những đặc điểm về thu nhập dân cƣ của

một nƣớc có ảnh hƣởng trực tiếp đến khối lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu hàng
mua.
- Môi trường văn hố - xã hội
Mỗi quốc gia đều có những phong tục, tập quán, những quy tắc, truyền
thống văn hố, những điều cấm kỵ riêng của quốc gia đó. Để hoạt động kinh
doanh không bị thất bại, ngƣời bán phải nghiên cứu kỹ xem những ngƣời mua
ở nƣớc ngoài chấp nhận mặt hang này hay mặt hang kia nhƣ thế nào và họ sử
dụng chúng ra sao.
Các nƣớc còn khác nhau cả về nguyên tắc xử sự trong kinh doanh. Mỗi
nƣớc, thậm chí mỗi vùng trong một nƣớc có những truyền thống văn hố
riêng, sở thích riêng và những điều kiêng kỵ riêng mà các doanh nghiệp xuất

10


nhập khẩu cần biết, cần nghiên cứu để công việc kinh doanh của mình đạt
hiệu quả cao nhất.
- Mơi trường chính trị - pháp luật
Các quốc gia thƣờng rất khác nhau về mơi trƣờng chính trị - luật pháp. Để
đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tối ƣu, khi thiết lập quan hệ kinh doanh với bạn
hang ở một quốc gia nào đó, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chú ý các nhân
tố: thái độ của Chính phủ đối với việc mua hang ngoại; sự ổn định chính trị;
những hạn chế về ngoại tệ; bộ máy nhà nƣớc.
- Yếu tố cạnh tranh:
Cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế rất gay gắt, vẫn còn nhiều hàng rào cản
trở thƣơng mại đƣợc dựng lên để bảo hộ thị trƣờng trong nƣớc khỏi sự cạnh
tranh của nƣớc ngoài.
Ở Việt Nam, hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm hoạt
động quốc tế ít nên sức cạnh tranh hàng hoá xuất nhập khẩu thấp so với các
nƣớc khác.

1.2. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm
Để hiểu rõ đƣợc khái niệm về tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc, trƣớc
tiên nghiên cứu từ khái niệm chung nhất về “tín dụng”:
* Khái niệm về tín dụng: có rất nhiều khái niệm về tín dụng, nhƣng
nhìn chung tín dụng thể hiện các nội dụng cơ bản sau:
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng một lƣợng giá trị nhất
định dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ
ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, và khi đến hạn ngƣời sử dụng phải hoàn trả
lại cho ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, và khi đến hạn ngƣời sử dụng phải
hoàn trả lại cho ngƣời sở hữu với một lƣợng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi
ra này đƣợc gọi là lợi tức tín dụng.

11


* Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng, mà trong đó Nhà nƣớc là
ngƣời đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nƣớc, đồng
thời là ngƣời cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong
quản lý kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
Tín dụng Nhà nƣớc không chỉ phục vụ cho các mục tiêu kinh tế đơn
thuần, mà nhằm vào các mục tiêu cụ thể, vừa có tính chất kinh tế, vừa có tính
chất xã hội, thực hiện vai trị điều tiết vĩ mơ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ
nhất định. Tín dụng Nhà nƣớc gồm có: tín dụng đầu tƣ, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nƣớc, tín dụng hỗ trợ ngƣời nghèo… Trong phạm vi của tiểu luận chỉ
trình bày về tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc, cụ thể khái niệm tín dụng xuất
khẩu của Nhà nƣớc nhƣ sau:
* Tín dụng xuất khẩu:
Với đặc thù riêng có của hoạt động xuất khẩu là quan hệ giữa hai chủ
thể ở hai hay nhiều nƣớc khác nhau, có thể cách xa nhau về mặt địa lý, hạn

chế về thông tin, ngôn ngữ, môi trƣờng pháp lý…nên ngƣời xuất khẩu thƣờng
gặp khó khăn trong việc thanh tốn tiền hàng. Trong khi đó, nhà xuất khẩu có
thể khơng có đủ khả năng về mặt tài chính để sản xuất, thu mua để phục vụ
cho các hợp đồng xuất khẩu đã ký và không cân đối đƣợc nguồn tài chính để
thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách liên tục khi chờ đợi nhận tiền thanh
toán từ các hợp đồng xuất khẩu trƣớc. Do vậy, họ cần có sự trợ giúp để thu
đƣợc tiền hàng nhanh nhất và tránh đƣợc nhiều rủi ro nhất và tín dụng xuất
khẩu là một giải pháp đƣợc lựa chọn. Tín dụng xuất khẩu (TDXK) có thể coi
là sự cam kết, hỗ trợ về mặt tài chính để các nhà xuất khẩu nước sở tại đẩy
mạnh sản xuất khuyến khích xuất khẩu, đồng thời giúp các nhà nhập khẩu
nước ngồi có đủ các điều kiện về tài chính để nhập khẩu hàng hố của nước
đó.

12


Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước: về bản chất cũng là tín dụng Nhà
nƣớc, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân phát triển
sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu
của Nhà nƣớc.
1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc
Tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc là hoạt động vay - trả giữa Nhà nƣớc
với các chủ thể trong nền kinh tế là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá
nhân đƣợc hƣởng ƣu đãi, phục vụ cho mục đích thúc đẩy xuất khẩu, tăng
trƣởng kinh tế.
Với mục đích nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, nên về bản chất
TDXK của Nhà nƣớc có những điểm khác biệt so với loại hình tín dụng ngân
hàng. Bản chất của TDXK của Nhà nƣớc thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động TDXK của Nhà nƣớc khơng vì mục tiêu lợi nhuận
mà là nhằm hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân

tham gia sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu để có điều kiện đầu tƣ sản xuất,
đổi mới cơng nghệ, giảm chi phí hạ giá thành, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
trên thị trƣờng thế giới. Khác với TDXK của Nhà nƣớc, tín dụng tài trợ xuất
khẩu tại NHTM là quan hệ tín dụng trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tuỳ từng
trƣờng hợp mà ngân hàng có thể chủ động cho doanh nghiệp vay với lãi suất,
mức vốn và thời gian vay khác nhau.
Thứ hai, nguồn vốn cho vay TDXK thuộc nguồn vốn tín dụng Nhà
nƣớc đƣợc Chính phủ bố trí giao kế hoạch. Hàng năm căn cứ vào định hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc bố trí một mức vốn nhất định để dành
cho hoạt động tín dụng xuất khẩu. Đối với tín dụng tài trợ xuất khẩu tại các
NHTM nguồn vốn cho vay chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ các tổ
chức và cá nhân.

13


Thứ ba, cơ chế cho vay vốn ƣu đãi hơn hình thức cho vay thơng
thƣờng nhƣ ƣu đãi về lãi suất, bảo đảm tiền vay…Lãi suất cho vay là lãi suất
ƣu đãi thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM, với mục đích hỗ trợ
cho doanh nghiệp có điều kiện giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm
nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng đƣợc thị trƣờng xuất khẩu. Vì cho vay
với lãi suất ƣu đãi nên hàng năm đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp bù chênh lệch
lãi suất giữa lãi suất cho vay đầu ra và đầu vào. Về bảo đảm tiền vay, khi vay
vốn tại NHTM các đơn vị phải thế chấp tài sản và giá trị thế chấp thƣờng cao
hơn giá trị khoản vay; tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng đủ tài sản để thế
chấp khi vay vốn NHTM. TDXK có tính chất hỗ trợ ƣu đãi của Nhà nƣớc nên
địi hỏi về bảo đảm tiền vay cũng có tính hỗ trợ không khắt khe nhƣ yêu cầu
bảo đảm tiền vay tại các NHTM.
Thứ tư, đối tƣợng đƣợc vay vốn TDXK của Nhà nƣớc hạn chế so với
đối tƣợng cho vay của các NHTM. Đối tƣợng vay vốn TDXK của Nhà nƣớc

phải có HĐXK đối với nhà xuất khẩu hoặc có hợp đồng nhập khẩu đối với
nhà nhập khẩu, phƣơng án kinh doanh có lãi và thuộc danh mục mặt hàng
đƣợc Nhà nƣớc quy định khuyến khích xuất khẩu. Đối tƣợng tín dụng tài trợ
xuất khẩu tại các NHTM là các doanh nhgiệp hoặc nhà xuất khẩu vay vốn với
mục đích bổ sung vốn lƣu động để mua nguyên vật liệu, trả chi phí sản xuất
hoặc thanh tốn tiền mua hàng…nhằm thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng đã
ký kết.
Thứ năm, hình thức TDXK khơng chỉ là hoạt động cho vay mà cịn
thực hiện ở một số hoạt động tín dụng gián tiếp khác nhƣ bảo lãnh TDXK,
bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nhƣ vây, bản chất của TDXK là một dạng của tín dụng ƣu đãi nhà
nƣớc, là cơng cụ tài chính quan trọng của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế, chính trị, xã hội thơng qua con đƣờng hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.

14


1.2.3. Sự cần thiết của tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc
Hầu hết các nƣớc đã phát triển, giai đoạn đầu để phát triển kinh tế đều
dựa vào xuất khẩu. Do vậy, việc hình thành chính sách hỗ trợ xuất khẩu trong
đó có chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc là hết sức cần thiết.
* Đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng gia tăng cho hoạt động xuất khẩu
- Cơ cấu xuất khẩu của các nƣớc thƣờng thay đổi các giai đoạn khác
nhau. Sự thay đổi này theo hƣớng gia tăng tỷ trọng hàng chế biến và có hàm
lƣợng công nghệ cao, giảm tỷ trọng hàng thô và bán thành phẩm. Hơn nữa,
các nƣớc đang phát triển, việc tăng xuất khẩu những mặt hàng mới và công
nghệ cao là cách tốt nhất để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu và đƣợc coi là
một nhân tố cơ bản trong chiến lƣợc phát triển của các nƣớc này. Để có thể
mở rộng xuất khẩu những mặt hàng này, các nƣớc cần phải có một lƣợng vốn
lớn để tài trợ hoạt động xuất khẩu.

- Đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất, kinh doanh hàng xuất
khẩu. Với mục tiêu đạt đƣợc kim ngạch xuất khẩu cao, chính sách hỗ trợ xuất
khẩu cần phải đảm bảo rằng một khối lƣợng lớn các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận tín dụng một cách dễ dàng và giá trị của
khoản tín dụng ở mức lớn, thời gian phù hợp với chu kỳ kinh doanh.
* Hỗ trợ các DN vừa và nhỏ tham gia các hoạt động thương mại
quốc tế
Nguồn vốn hạn hẹp làm cho các doanh nghiệp thƣờng gặp khó khăn
trong việc mua sắm mới và nâng cấp trang thiết bị, đối mới hiện đại hóa cơng
nghệ, cải tạo mơi trƣờng, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ lao động mua
nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, khó khăn trong việc đƣa sản phẩm đã
sản xuất ra thị trƣờng quốc tế nhất là khi nƣớc đó đang trong giai đoạn đang
phát triển. Hơn nữa, với quy mơ nhỏ nhƣ trên, các doanh nghiệp này cũng khó
có thể tiếp cận đƣợc những khoản tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín

15


dụng theo nhu cầu thực tế của họ để phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu
khách hàng mỗi khi họ có đơn hàng xuất khẩu, đặc biệt là nguyên nhân không
đủ các điều kiện vay vốn về tài sản thế chấp.
Thêm vào đó, ở các nƣớc đang và kém phát triển, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động xuất khẩu
chƣa đủ kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, chƣa am hiểu pháp
luật thƣơng mại quốc tế, tập quán thƣơng mại phức tạp của các nƣớc và các
khu vực lãnh thổ khác nhau, lại có tài sản cầm cố thế chấp có giá trị nhỏ nên
các tổ chức tín dụng thƣờng do dự và khơng muốn mở rộng tín dụng cho các
doanh nghiệp này. Với một cơ quan tài trợ xuất khẩu của Chính phủ cấp tín
dụng xuất khẩu, các doanh nghiệp này dễ tiếp cận nguồn vốn hơn để mở rộng
sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.

* Chia sẻ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế
Trong thƣơng mại quốc tế, các nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro xuất
hiện nghiêm trọng hơn so với trong kinh doanh nội địa. Các rủi ro có thể phát
sinh ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình xuất khẩu do các nguyên nhân rất
khác nhau. Với việc thiết lập và phát triển hệ thống tài trợ xuất khẩu, các nhà
xuất khẩu cũng nhƣ các ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu chuyển
giao một phần rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro thông qua việc mua bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu từ một cơ quan của Chính phủ.
1.2.4. Hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc
Để thực hiện nhiệm vụ TDXK của Nhà nƣớc, các nƣớc thƣờng giao
cho một tổ chức của Chính phủ để thực hiện. Theo kinh nghiệm của các nƣớc
Chính phủ giao cho Ngân hàng xuất nhập khẩu hay Ngân hàng Phát triển thực
hiện nhiệm vụ này. Một số hình thức TDXK của Nhà nƣớc cơ bản sau đây:
1.2.4.1. Tín dụng xuất khẩu
* Tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước

16


Các chƣơng trình phát triển xuất khẩu khơng thể thiếu đƣợc việc cấp tín
dụng của Chính phủ theo điều kiện ƣu đãi. Điều đó giảm đƣợc các chi phí
xuất khẩu do lãi suất ƣu đãi. Nhà nƣớc thƣờng hỗ trợ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu bằng cách cung cấp tín dụng ngắn hạn trƣớc và sau khi giao hàng.
- Tín dụng xuất khẩu trƣớc khi giao hàng: loại tín dụng đáp ứng nhu
cầu vốn cho ngƣời xuất khẩu để thực hiện các chi phí: mua nguyên vật liệu;
sản xuất hàng xuất khẩu; sản xuất bao bì cho xuất khẩu; chi phí vận chuyển
hàng ra đến cảng, sân bay để xuất khẩu, bảo hiểm, thuế…TDXK trƣớc khi
giao hàng gồm:
+ Tín dụng cho từng thƣơng vụ: đây là loại tín dụng dựa trên cơ sở
HĐXK, L/C cụ thể đã mở hay đơn đặt hàng. Quyết định cho vay phụ thuộc

chủ yếu vào tính hiệu quả của từng thƣơng vụ và nguồn trả nợ cũng chính từ
nguồn thu của thƣơng vụ này.
+ Tín dụng hạn mức trƣớc khi giao hàng: tín dụng hạn mức không bị
giới hạn vào một thƣơng vụ cụ thể mà nhằm tài trợ cho các thƣơng vụ liên
tiếp trong một thời hạn nhất định, tối đa 12 tháng. Hạn mức tín dụng chỉ đƣợc
cấp cho những khách hàng có uy tín trong hoạt động xuất khẩu, chấp hành
nghiêm chỉnh lịch trả nợ. Tín dụng hạn mức rất phù hợp với những hoạt động
xuất khẩu có thị trƣờng ổn định, thƣờng xun khơng mang tính thời vụ.
- Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng: đây là loại tín dụng dƣới
hình thức mua (chiết khấu) hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo
các chứng từ hàng hóa. Loại hối phiếu này cùng các điều kiện thanh toán do
ngƣời xuất khẩu và nhập khẩu thỏa thuận là những cơ sở quan trọng để nhà
nƣớc cấp tín dụng . TDXK sau khi giao hàng gồm:
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: là hình thức tín dụng cấp cho
ngƣời xuất khẩu thông qua việc chiết khấu các hối phiếu hoặc cho vay trên cơ
sở giá trị bộ chứng từ hàng xuất hồn hảo đƣợc ngƣời xuất khẩu trình. Có hai

17


hình thức chiết khấu là: chiết khẩu miễn truy địi và chiết khấu đƣợc phép truy
đòi.
+ Ứng trƣớc tiền hàng xuất khẩu: nhà nƣớc cung cấp một khoản ứng
trƣớc theo một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn
đọng còn chƣa nhận đƣợc tiền. Trong một số trƣờng hợp, vật đảm bảo đƣợc
chấp nhận cho khoản ứng trƣớc sẽ là các chứng từ gửi hàng đem lại quyền
kiểm sốt hàng hóa cùng với các tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu.
TDXK trƣớc và sau khi giao hàng theo hạn mức lãi suất ƣu đãi không
chỉ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí về vốn cho hàng xuất khẩu
cũng nhƣ giảm giá thành xuất khẩu. Ngồi ra, TDXK cịn làm cho các doanh

nghiệp xuất khẩu có khả năng bán đƣợc hàng hóa theo điều kiện dài hạn, hàng
hóa có sức cạnh tranh ở thị trƣờng nƣớc ngồi.
Tín dụng cho nhà nhập khẩu nước ngoài
Nhà nƣớc cấp trực tiếp cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài vay tiền với lãi
suất ƣu đãi để sử dụng số tiền đó mua hàng của nƣớc cho vay. Nguồn vốn cho
vay thƣờng từ ngân sách Nhà nƣớc. Các khoản cho vay này thƣờng kèm theo
các điều kiện kinh tế và chính trị có lợi cho nƣớc cho vay. Hình thức này có
tác dụng giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh đƣợc xuất khẩu vì có sẵn thị
trƣờng. Các nƣớc cho vay thƣờng là những nƣớc có tiềm lực kinh tế. Hình
thức này có tác dụng giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh đƣợc xuất khẩu vì có
sẵn thị trƣờng. Các nƣớc cho vay thƣờng là những nƣớc có tiềm lực kinh tế.
Hình thức nhà nƣớc cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu nƣớc ngồi trên khía
cạnh nào đó giúp các nƣớc giải quyết tình trạng dƣ thừa hàng hóa ở trong
nƣớc.
Nhiều nƣớc đã áp dụng hình thức này nhƣ Chính phủ Nhật Bản cấp
ODA cho Việt Nam, trong đó có điều kiện cấp cho một số doanh nghiệp để

18


nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản. Với Việt Nam trong điều kiện hiện nay
chƣa có vốn để cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài vay với khối lƣợng lớn.
1.2.4.2. Bảo lãnh TDXK
* Bảo lãnh cho nhà xuất khẩu
Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các nƣớc
đang phát triển khi thực hiện các thƣơng vụ đều phải vay vốn các NHTM.
Nhƣng muốn ngân hàng cấp tín dụng cần phải thế chấp hoặc cần có sự bảo
lãnh. Trong trƣờng hợp này nhà nƣớc đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp vay,
nếu có rủi ro gì đối với khoản tín dụng đó thì nhà nƣớc sẽ trả nợ thay cho
doanh nghiệp.

* Bảo lãnh khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu cấp cho nhà nhập
khẩu
Để chiếm lĩnh thị trƣờng nƣớc ngoài, nhiều doanh nghiệp thực hiện
việc bán chịu hoặc trả chậm với lãi suất ƣu đãi đối với ngƣời mua hàng nƣớc
ngồi. Việc bán hàng nhƣ vậy có những rủi ro ( do nguyên nhân kinh tế hoặc
chính trị) dẫn đến sự mất vốn. Trong trƣờng hợp đó, để khuyến khích các
doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng cách bán chịu, Nhà nƣớc đứng
ra bảo lãnh. Đây là loại bảo lãnh thông dụng trong thƣơng mại quốc tế. Để hỗ
trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, Nhà nƣớc (bên bảo lãnh) sẽ đứng ra bảo lãnh
với nhà nhập khẩu (bên nhận bảo lãnh), đảm bảo nhà xuất khẩu (bên đƣợc bảo
lãnh) thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng xuất khẩu đã ký
kết. Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải bồi thƣờng
thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy
đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
1.2.4.3. Bảo lãnh dự thầu xuất khẩu
Trong thƣơng mại quốc tế đấu thầu xuất khẩu thƣờng đƣợc sử dụng để
tìm đƣợc nguồn cung cấp tối ƣu nhất. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm

19


bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm
của ngƣời dự thầu gây ra. Để giúp cho các doanh nghiệp có thể tham gia dự
thầu xuất khẩu hàng hóa Nhà nƣớc sẽ đứng ra bảo lãnh cho DN. Nhà nƣớc
cam kết thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng (ngƣời chủ thầu) những chi phí tổn
thất, một khi khách hàng của họ (ngƣời nhận thầu) không thực hiện đúng cam
kết trong đơn dự thầu hoặc tụ ý rút lui.
1.2.4.4. Bảo hiểm TDXK
Mặc dù có đủ điều kiện đƣợc các ngân hàng cho vay, nhƣng nhiều
doanh nghiệp còn lo lắng khi xuất khẩu sang các thị trƣờng có nhiều biến

động, dễ gặp rủi ro. Nhà nƣớc sẽ khuyến khích thơng qua nghiệp vụ bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu. Nếu có rủi ro gì trong quá trình đi vay hay bán chịu, sẽ
đƣợc các cơ quan bảo hiểm đền bù theo mức phí bảo hiểm mà doanh nghiệp
mua. Bảo hiểm TDXK sẽ tạo nhiều cơ hội hơn cho các DN tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng, phát triển đƣợc nhiều mặt hàng mới, thị trƣờng mới, yên tâm
khi xâm nhập vào các thị trƣờng nhiều rủi ro. Để khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia bảo hiểm TDXK Chính phủ các nƣớc hỗ trợ một phần phí
bảo hiểm TDXK cho các doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho các cơng ty bảo hiểm
khi phải bồi hồn các khoản khiếu nại lớn, Chính phủ một số nƣớc thực hiện
tái bảo hiểm đối với hoạt động TDXK của Công ty bảo hiểm, tuỳ từng trƣờng
hợp các công ty bảo hiểm TDXK có thể mau tái bảo hiểm tại cá Tổ chức bảo
hiểm quốc tế. Do thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ giao nên các Cơng ty bảo
hiểm đƣợc trả phí hoạt động, thƣờng bằng 15% tổng số phí tái bảo hiểm của
Cơng ty bảo hiểm.
1.2.4.5. Bao thanh tốn xuất khẩu
Bao thanh toán xuất khẩu là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp vốn
và các dịch vụ thanh toán quốc tế cho nhà xuất khẩu, khi ngƣời mua thanh
tốn theo phƣơng án trả chậm cho ngƣời bán. Thơng qua đánh giá của đối tác

20


×