Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển thương mại biên giới tại một số tỉnh Tây Bắc của Việt Nam với Trung Quốc: Luận văn ThS. Kinh tế học: 60 31 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.45 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ ĐOAN TRANG

PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI BIÊN GIỚI TẠI MỘT SỐ
TỈNH TÂY BẮC CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ ĐOAN TRANG

PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI BIÊN GIỚI TẠI MỘT SỐ
TỈNH TÂY BẮC CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. Hà Văn Hội
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung trong luận văn thạc sĩ này là công trình
nghiên cứu của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Hà Văn Hội – Trƣờng
ĐH Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, bảng biểu đƣợc sử dụng để
nghiên cứu, phân tích, nhận xét, đánh giá trong luận văn đều đƣợc lấy từ các
nguồn chính thống nhƣ đã ghi chú và liệt kê trong các tài liệu tham khảo. Bên
cạnh đó, đề tài có sử dụng các khái niệm, nhận xét, đánh giá của các tác giả,
các cơ quan, tổ chức khác và đều đƣợc ghi rõ trong nội dung cũng nhƣ ở phần
tài liệu tham khảo của luận văn.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Đoan Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong quá trình thực hiện.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt nhất tới PGS.TS Hà
Văn Hội– giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp luận văn của tôi. Cảm ơn sự hƣớng
dẫn nhiệt tình, đầy trách nhiệm, những góp ý và gợi mở quý báu của thầy từ

khi tôi bắt đầu thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế,
Phòng Đào tạo, trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, các thầy cô trực tiếp
tham gia giảng dạy chƣơng trình cao học ngành Kinh tế Quốc tế, các cán bộ
tham gia quản lý và hỗ trợ khóa học.
Luận văn này cũng là một trong các sản phẩm đào tạo trong chƣơng
trình Khoa học - Công nghệ cấp Nhà nƣớc: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
phát triển và quản lý thương mại (hàng hóa và dịch vụ) biên giới vùng Tây
Bắc. Thuộc Chƣơng trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nƣớc
giai đoạn 2013-2018 “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững
vùng Tây Bắc”. Mã số: KHCN-TB/13-18. Tôi xin chân thành cám ơn sự tài
trợ của Chƣơng trình cho hoạt động nghiên cứu nêu trên.
Xin đƣợc cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các thành viên của lớp
Cao học K23 - ĐHKT, ĐHQGHN và những ngƣời bạn của tôi, những ngƣời
đã luôn sát cánh bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Đoan Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI BIÊN GIỚI .............................. 6
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 6
1.1.1. Nội dung tổng quan ........................................................................ 6
1.1.2. Đánh giá những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...... 17

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển thƣơng mại biên giới ................................ 18
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến thương mại biên giới ................ 18
1.2.2. Đặc điểm và hình thức thương mại qua biên giới ....................... 23
1.2.3. Vai trò của thương mại biên giới trong bối cảnh hội nhập KTQT
................................................................................................................ 28
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại biên giới ........ 33
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 42
2.1. Phƣơng pháp luận................................................................................. 42
2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng ..................................................... 42
2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ............................................................ 42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp .............................. 43
2.2.2. Phương pháp thống kê ................................................................. 44
2.2.3. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp ..................... 45
2.2.4. Phương pháp so sánh ................................................................... 46
2.2.5. Phương pháp kế thừa ................................................................... 46
2.2.6. Phương pháp case-study .............................................................. 47
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI BIÊN GIỚI CỦA MỘT SỐ
TỈNH TÂY BẮC VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC ................................. 48
3.1. Tổng quan về quan hệ thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam và
Trung Quốc ............................................................................................. 48


3.1.1. Tổng quan về quan hệ thương mại qua biên giới Việt - Trung.... 48
3.1.2. Quy mô, tốc độ, kim ngạch ........................................................... 52
3.1.3. Cơ cấu trao đổi thương mại ......................................................... 58
3.2. Thực trạng phát triển thƣơng mại biên giới với Trung Quốc của một số
tỉnh Tây Bắc, Việt Nam .......................................................................... 61
3.2.1. Thực trạng phát triển thương mại biên giới Việt Nam và Trung
Quốc của tỉnh Điện Biên ........................................................................ 61

3.2.2. Thực trạng phát triển thương mại biên giới Việt Nam và Trung
Quốc của tỉnh Lào Cai ........................................................................... 64
3.2.3. Thực trạng phát triển thương mại biên giới Việt Nam và Trung
Quốc tại tỉnh Hà Giang .......................................................................... 68
3.3. Đánh giá chung .................................................................................... 70
3.3.1. Những thành tựu .......................................................................... 70
3.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 71
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƢƠNG MẠI BIÊN GIỚI TẠI MỘT SỐ TỈNH TÂY BẮC CỦA VIỆT
NAM VỚI TRUNG QUỐC ........................................................................ 76
4.1. Triển vọng hoạt động thƣơng mại biên giới ở một số tỉnh Tây Bắc Việt
Nam ......................................................................................................... 76
4.1.1. Bối cảnh mới của quốc tế, Trung Quốc và Việt Nam .................. 76
4.1.2. Định hướng chính sách phát triển thương mại Việt – Trung trong
bối cảnh mới. .......................................................................................... 80
4.2. Cơ hội và thách thức cho các tỉnh Tây Bắc Việt Nam trong phát triển
thƣơng mại biên giới. .................................................................................. 83
4.2.1. Cơ hội ........................................................................................... 83
4.2.2. Thách thức .................................................................................... 85
4.3. Mục tiêu và định hƣớng phát triển thƣơng mại biên giới các tỉnh Tây
Bắc thời kỳ tới ............................................................................................. 87
4.3.1. Quan điểm phát triển thương mại biên giới tại các tỉnh Tây Bắc
Việt Nam ................................................................................................. 87
4.3.2. Mục tiêu phát triển thương mại biên giới các tỉnh Tây Bắc ........ 87


4.3.3. Định hướng phát triển thương mại biên giới các tỉnh Tây Bắc Việt
Nam ........................................................................................................ 87
4.4. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động thƣơng mại biên giới ở các tỉnh Tây
Bắc Việt Nam với Trung Quốc ................................................................... 89

4.4.1. Nhóm giải pháp về thể chế.......................................................... 89
4.4.2. Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. ................. 98
4.4.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ......................... 102
4.4.4. Nhóm các giải pháp khác ......................................................... 102
4.5. Một số kiến nghị ................................................................................. 103
4.5.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành trung ương ....................... 103
4.5.2. Đối với các tỉnh Tây Bắc ............................................................ 103
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1

ASEAN

2

WTO

Tên đầy đủ
Association of Southeast
Asian Nations

Nghĩa tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

World Trade


Tổ chức Thƣơng mại thế giới

Organization
3

TMHH

Thƣơng mại hàng hóa

4

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

5

CHND

Cộng hòa nhân dân

6

TMBG

Thƣơng mại biên giới

7


KTQT

Kinh tế quốc tế

8

TQ

Trung Quốc

9

HLKT

Hành lang kinh tế

10

CLMV

11

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN

12


ODA

Official Development
Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

Campuchia, Lào, Myanmar
và Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa
Việt Nam – Trung Quốc từ 1991 đến 2000

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa
Việt Nam – Trung Quốc từ 2001 đến 2015

Trang
53
55

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

1

Biểu đồ 3.1

Nội dung
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua các cửa
khẩu Việt – Trung giai đoạn 2006 – 2014

ii

Trang
57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trung Quốc là đối tác thương mại song phương lớn nhất của Việt Nam,
kim ngạch thƣơng mại hai chiều Việt – Trung không ngừng tăng nhanh với

tốc độ trung bình khoảng 45%/năm. Trong 24 năm, từ 1991 đến 2015, kim
ngạch thƣơng mại hai chiều Việt – Trung tăng 1768 lần, từ 37,7 triệu USD
năm 1991 lên 66,67 tỷ USD năm 2015. Kể từ năm 2004 đến nay, Trung Quốc
liên tục là đối tác thƣơng mại song phƣơng lớn nhất của Việt Nam, đứng đầu
về nhập khẩu và đứng thứ 3 về thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam. Dự báo
đến năm 2020, kim ngạch thƣơng mại song phƣơng Việt – Trung đạt mức 100
tỷ USD.
Tuy nhiên, trong quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc
hiện nay vẫn tồn tại một số vấn đề, trong đó đáng quan tâm nhất là vấn đề mất
cân bằng cán cân thƣơng mại giữa hai nƣớc. Từ năm 1991 đến 2000, Việt
Nam hầu hết là xuất siêu sang Trung Quốc. Nhƣng từ năm 2001 đến 2015,
Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc ngày càng tăng mạnh. Trong những năm
gần đây, Trung Quốc trở thành thị trƣờng mà Việt Nam nhập siêu lớn nhất.
Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc năm 2001 là 200 triệu USD và tăng lên
tới 49,53 tỷ USD vào năm 2015. Nhập siêu của Việt Nam đối với Trung Quốc
lớn đƣợc lý giải trên nhiều nguyên nhân, nhƣ nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc,
nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho các công trình xây dựng, nhập khẩu
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất xuất khẩu, nhƣng một trong những
nguyên nhân chủ yếu là do Việt Nam chƣa khai thác tốt các lợi thế để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc.
Hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền Việt – Trung được xác định rõ
ràng. Việt Nam có chung đƣờng biên giới đất liền với Trung Quốc dài khoảng

1


1.450 km, trải dài từ Đông sang Tây qua 7 tỉnh của Việt Nam, bao gồm
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện
Biên. Phía Trung Quốc là khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và tỉnh Vân
Nam. Trên cơ sở Hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng

biên giới hai nƣớc Việt – Trung ngày 07/11/1991, Việt Nam và Trung Quốc
đã ký Nghị định thƣ về phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt – Trung;
Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới đất liền Việt – Trung; và Hiệp định về
Cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền có ý nghĩa lịch sử,
lần đầu tiên biên giới đất liền Việt – Trung đƣợc hoàn chỉnh.
Ba văn kiện biên giới nói trên, nhất là hệ thống cửa khẩu biên giới Việt –
Trung đƣợc xác định rõ ràng, đã mở ra một thời kỳ mới về hợp tác kinh tế thƣơng mại và các lĩnh vực khác qua các cửa khẩu biên giới đất liền Việt –
Trung. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, hệ thống cửa khẩu đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng thủy đƣợc nâng cấp, mở rộng và đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hợp tác phát triển kinh tế, trao đổi thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ giữa
Việt Nam với Trung Quốc nói riêng và giữa ASEAN và các nƣớc trên thế giới
với Trung Quốc nói chung. Từ đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu
hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới Việt – Trung.
Thương mại biên giới Việt – Trung là vấn đề đang được xã hội quan tâm
trong bối cảnh hiện nay. Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, kể từ khi bình
thƣờng hóa quan hệ giữa hai nƣớc, hoạt động thƣơng mại qua các cửa khẩu
biên giới Việt – Trung luôn là vấn đề đƣợc xã hội, các cơ quan quản lý nhà
nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và cộng đồng doanh nghiệp quan tâm.
Với điều kiện địa – kinh tế của tuyến biên giới đất liền, Việt Nam đã và đang
triển khai nhiều giải pháp đẩy mạnh quan hệ thƣơng mại biên giới đặc biệt là
xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới Việt – Trung sang thị trƣờng
Trung Quốc.

2


Tuy nhiên, hoạt động thƣơng mại biên giới Việt – Trung trong giai
đoạn vừa qua còn gặp nhiều khó khăn, chƣa phát triển ổn định, thƣờng ở vào
thế lúng túng, bị động theo phía Trung Quốc do không nắm rõ thông tin về thị
trƣờng và chính sách của Trung Quốc. Thƣơng mại biên giới Việt – Trung

đƣợc đánh giá trên các khía cạnh “thƣơng mại qua các cửa khẩu chính ngạch”
hay “thƣơng mại qua các cửa khẩu tiểu ngạch” hay dƣới góc độ mua bán, trao
đổi hàng hóa qua biên giới của thƣơng nhân và cƣ dân biên giới.
Trung Quốc không chỉ là một nƣớc lớn và một thị trƣờng lớn mà còn là
một nƣớc láng giềng có chung đƣờng biên giới đất liền. Nhƣng Việt Nam
chƣa xây dựng đƣợc chiến lƣợc thúc đẩy quan hệ thƣơng mại phát triển nhanh
và bền vững vào thị trƣờng Trung Quốc. Do chƣa có đƣợc những bƣớc đi, lộ
trình cụ thể, nên các giải pháp thúc đẩy phát triển thƣơng mại biên giới Việt –
Trung chỉ mang tính chung chung, tình thế và nhất thời. Cần phải tận dụng
những điều kiện thuận lợi để phát triển thƣơng mại biên giới qua các cửa khẩu
biên giới Việt – Trung tại các tỉnh phía Bắc nói chung và các tỉnh biên giới
vùng Tây Bắc nói riêng cả tầm trung và dài hạn là vấn đề đang đƣợc xã hội
quan tâm trong bối cảnh hiện nay.
Vì lý do trên, việc chọn đề tài “Phát triển thương mại biên giới tại một
số tỉnh Tây Bắc của Việt Nam với Trung Quốc” để nghiên cứu là cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động thƣơng mại của một số
tỉnh biên giới vùng Tây Bắc Việt Nam với Trung Quốc, chỉ ra những thành
tựu cũng nhƣ hạn chế của hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy hoạt động thƣơng mại biên giới của các tỉnh biên giới Tây Bắc,
Việt Nam với Trung Quốc trong thời gian tới.

3


Câu hỏi nghiên cứu:
i) Thương mại biên giới có vị trí, vai trò như thế nào đối với phát triển
kinh tế của một quốc gia?
ii) Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới phát triển thương mại biên
giới?

iii) Tình hình phát triển thương mại biên giới của một số tỉnh biên giới
Tây Bắc, Việt Nam với Trung Quốc thời gian qua như thế nào?
iv) Nhà nước cũng như các địa phương thuộc khu vực biên giới phía
Tây Bắc cần phải có những biện pháp gì để thúc đẩy phát triển
thương mại biên giới với Trung Quốc?
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động thƣơng mại biên giới các tỉnh
vùng Tây Bắc Việt Nam với Trung Quốc (cơ sở lý luận, các điều kiện, đƣờng
lối chính sách).
- Đánh giá thực trạng hoạt động thƣơng mại các tỉnh biên giới vùng Tây
Bắc nƣớc ta với Trung Quốc hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại các
tỉnh biên giới vùng Tây Bắc Việt Nam với Trung Quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của luận văn là nghiên cứu, đánh giá hoạt động thƣơng mại biên
giới của một số tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam với Trung Quốc.
Phạm vi:
- Không gian nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới trên bộ của một số tỉnh biên giới
vùng Tây Bắc, Việt Nam nhƣ Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên. Đây là các tỉnh
nằm trong phạm vi chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo Tây Bắc gồm 12 tỉnh
(Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao

4


Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang) và 21 huyện phía tây của
hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.
- Thời gian: giai đoạn từ 2005 -2015, đề xuất giải pháp đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Phƣơng pháp duy vật biện chứng là phƣơng pháp đƣợc quán triệt trong
toàn bộ quá trình thực hiện đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu đặc thù cho ngành kinh tế nhƣ: so sánh, thống kê, phân tích,
tổng hợp. (Nội dung cũng như cách thức sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sẽ được mô tả chi tiết trong chương 2 của Luận văn).
5. Những đóng góp mới của Luận văn
i) Phân tích và chỉ rõ vai trò của thương mại biên giới đối với phát triển
kinh tế của một quốc gia.
ii) Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại biên giới.
iii) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thương mại biên giới của
một số tỉnh biên giới phía Bắc, Việt Nam.
iv) Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thương mại biên
giới của các tỉnh biên giới khu vực Tây Bắc.
6. Bố cục của luận văn
Dự kiến Luận văn gồm 04 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
thƣơng mại biên giới.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng thƣơng mại biên giới của một số tỉnh Tây Bắc
Việt Nam với Trung Quốc.
Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp phát triển thƣơng mại biên
giới tại một số tỉnh Tây Bắc của Việt Nam với Trung Quốc.

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI BIÊN GIỚI
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

đƣợc công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài. Các công trình đã
đạt đƣợc những kết quả đáng kể, là cơ sở cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo của
đề tài.
1.1.1. Nội dung tổng quan
1.1.1.1. Các nghiên cứu có tính chất lý luận về thương mại biên giới
Công trình nghiên cứu “The Strategic Role of Border Economic Zones in
Developing the GMS Economic Corridors: Background paper” của
Aggarwal, 2011 đã chỉ ra vai trò của hợp tác kinh tế biên giới trong việc phát
triển của các khu vực biên giới nói chung. Công trình đƣa ra 5 vai trò, thứ
nhất, hợp tác biên giới sẽ hỗ trợ cho việc tận dụng các nguồn lực tại biên giới,
thúc đầy đầu tƣ và các hoạt động kinh tế khác tại khu vực biên giới. Thứ hai,
hợp tác kinh tế biên giới sẽ góp phần tạo nên sự bổ trợ về nguồn lực cho hai
bên. Thứ ba, hợp tác biên giới sẽ giúp cho các vùng biên giới hẻo lánh trở
thành trọng tâm của phát triển. Thứ tư, thông qua hợp tác biên giới, các doanh
nghiệp hai bên sẽ có khả năng tiếp cận đƣợc các nguồn lực với chi phí rẻ hơn,
cũng nhƣ mở rộng thị trƣờng và tận dụng đƣợc lợi thế nhờ quy mô. Thứ năm,
hợp tác kinh tế xuyên biên giới đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoà
bình và ổn định trong khu vực.
Về lợi ích của thƣơng mại biên giới, trong tác phẩm “The Economic
Development of Border Regions, Growth and Change” và “International
Cooperation in Border Regions: An Overview and Research Agenda” của
Niles Hansen (1977, 1983) đã thảo luận về lý thuyết phát triển khu kinh tế cửa

6


khẩu biên giới và kết luận rằng hợp tác và phát triển kinh tế vùng cửa khẩu
biên giới đem lại một số lợi ích. Thứ nhất, khu kinh tế cửa khẩu biên giới có
thể bổ sung lợi thế kinh tế nhằm khắc phục những khác biệt về mức độ phong
phú của các nguồn tài nguyên thiên nhiên giữa các nƣớc chung đƣờng biên

giới. Thứ hai, phát triển khu kinh tế biên giới giúp khai thác lợi thế gần kề về
địa lý nhằm tối thiểu hoá các chi phí giao dịch và chi phí vận tải. Thứ ba, tận
dụng đƣợc các tƣơng đồng văn hoá và ngôn ngữ. Thứ tư, giúp các vùng biên
phát triển hạ tầng cơ sở giao thông, dịch vụ hải quan và kho bãi.
Thƣơng mại biên giới ở một số khu vực có đặc thù riêng, trong báo cáo
“Cross-border trade within the Central Asia: Regional Economic
Cooperation” của World Bank, 2007 đã phân tích thƣơng mại biên giới ở
Trung Á và cho rằng thƣơng mại biên giới ở khu vực này có một số các đặc
thù . Thứ nhất, thƣơng mại biên giới đƣợc thực hiện chủ yếu bởi các thƣơng
nhân, cá nhân và các hộ gia đình nhỏ lẻ, thƣờng là thƣơng nhân và cá nhân ở
các địa phƣơng biên giới. Thứ hai, khối lƣợng hàng hoá buôn bán thông qua
thƣơng mại biên giới thƣờng nhỏ. Thứ ba, các loại hàng hoá thƣờng đƣợc
buôn bán là hàng nông sản và hàng tiêu dùng. Thứ tư, các thƣơng nhân nhỏ
thƣờng sử dụng xe đạp, ô tô nhỏ hoặc đi bộ trong thƣơng mại biên giới; các
thƣơng nhân thƣờng không cần có các xe tải lớn do khối lƣợng buôn bán nhỏ
và khoảng cách thƣơng mại gần. Thứ năm, tồn tại chêch lệch về giá cả ở vùng
biên giới của các quốc gia do khối lƣợng buôn bán quá nhỏ, không đủ để làm
giá cả cân bằng giữa các biên giới. Bên cạnh đó còn có các lý do khác nhƣ
hàng rào thƣơng mại, các chính sách của chính phủ ở các vùng biên giới, các
hình thức thanh toán không chính thức ở vùng biên giới, chi phí vận chuyển.
Giao lƣu kinh tế qua biên giới là sự thể hiện xu thế hội nhập kinh tế giữa
các nƣớc gần nhau về vị trí địa lý, thực hiện mục tiêu mở rộng hợp tác kinh tế
giữa các nƣớc láng giềng, điều này đƣợc khẳng định trong Đề tài nghiên cứu

7


cấp bộ của Nguyễn Thị Kim Dung, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ƣơng : “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng cơ chế chính sách
và các biện pháp quản lý kinh tế đặc thù đối với khu vực cửa khẩu trên bộ

phía Bắc Việt Nam”, 1999. Đồng thời trong đề tài cũng nêu lên rằng, hoạt
động giao lƣu kinh tế qua cửa khẩu cũng là một yếu tố cấu thành của các hoạt
động kinh tế đối ngoại. Việc phát triển giao lƣu đó mang lại lợi ích kinh tế
đáng kể thông qua đẩy mạnh các hoạt động thƣơng mại qua biên giới đồng
thời cũng để thực hiện chủ trƣơng cải cách kinh tế của Đảng là khẳng định
nguyên tắc độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi trong phát triển kinh
tế đối ngoại; đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại;
khai thác có hiệu quả lợi thế trong phân công lao động quốc tế.
Các hình thức hợp tác kinh tế biên giới đã đƣợc phát triển và khá phổ
biến trên thế giới. Trong nghiên cứu “Integration Strategies and Barriers to
Co-Operation in Cross-Border Regions: Case Study of the Oresund Region”,
Journal of Borderlands Studies của Povlot và Goren, 2007 đã nghiên cứu về
mô hình hợp tác khu vực cửa khẩu giữa Đan Mạch và Thụy Điển của vùng
Oresund. Khu vực xuyên quốc gia này có dân số 3,6 triệu ngƣời, trong đó có
2,4 triệu ngƣời ở phía Đan Mạch trên diện tích 9.782 km2, và phía Thụy Điển
có diện tích 10.914 km2. Động lực của sự hợp tác này là cuộc khủng hoảng
kinh tế và sự cần thiết phải xây dựng một chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế khu
vực để giúp cho cả hai phía cùng nâng cao khả năng cạnh tranh trong khu vực
và trên thế giới. Cả hai chính quyền trung ƣơng đều ủng hộ quá trình hợp tác
này và hỗ trợ đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng giao thông. Chính quyền địa phƣơng
của cả hai bên đều có các đại diện và các tổ chức tƣơng đƣơng. Bên cạnh đó,
một số tổ chức phi chính thức nhƣ Hội đồng kinh doanh, Phòng thƣơng mại…
tạo nên diễn đàn hợp tác và cung cấp các tƣ vấn về luật và chính sách cho các
cơ quan chức năng.

8


Nguyễn Văn Lịch , 2002. Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại
hàng hóa Việt Nam-Lào qua biên giới trên bộ thời kỳ đến 2005. Viện Nghiên

cứu thƣơng mại, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ đã phân tích một số đặc điểm của
hoạt động thƣơng mại hàng hoá qua biên giới nói chung. Tác giả cho rằng
thƣơng mại biên giới có những đặc điểm sau. Thứ nhất, thƣơng mại biên giới
mang tính địa phƣơng, khu vực. Thứ hai, thƣơng mại biên giới mang tính bổ
sung lẫn nhau. Thứ ba, thƣơng mại hàng hoá là phƣơng thức chủ yếu của
thƣơng mại biên giới. Thứ tư, thƣơng mại biên giới mang tính lựa chọn song
hƣớng. Thứ năm, thƣơng mại biên giới có tính phân tán, quy mô nhỏ nhƣng
linh hoạt.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển thương mại biên giới của một số nước
Tài liệu: “Kinh tế xuyên biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt
Nam” của Viện phát triển tài nguyên Campuchia (CDRI), 2005 đã phân tích
tình hình hợp tác kinh tế biên giới của 4 nƣớc Campuchia, Lào, Thái Lan và
Việt Nam thông qua việc xem xét chính sách mậu dịch biên giới, thƣơng mại,
xuất nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạch, các quan hệ kinh tế biên giới của
một nƣớc với 3 nƣớc còn lại và ảnh hƣởng của vấn đề giao thƣơng này đến
đời sống ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân vùng biên. Thông qua việc phân
tích từng trƣờng hợp cụ thể, cộng thêm việc khảo sát từng hộ gia đình, nghiên
cứu các tài liệu chính sách, CDRI nhận thấy việc phát triển kinh tế xuyên biên
giới của 4 nƣớc trên nhìn chung có ảnh hƣởng tích cực đến nền kinh tế các
nƣớc nhƣng phần phần lợi lớn hơn thuộc về những nƣớc phát triển và có hệ
thống chính sách đồng bộ và chuyên sâu hơn (Thái Lan và Việt Nam) và phần
lợi kém hơn thuộc về những nƣớc có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ kém
phát triển hơn (Lào và Campuchia). Bên cạnh đó, CDRI cũng đƣa ra những đề
xuất cụ thể để tăng cƣờng hơn nữa hợp tác kinh tế xuyên biên giới nhƣ thúc
đẩy thƣơng mại, du lịch; điều chỉnh chính sách nhập cƣ, chính sách về thuế,

9


tiền tệ, ngân hàng, đầu tƣ; nâng cao chất lƣợng quản lý và điều hành của

chính quyền.
Trong công trình nghiên cứu có tựa đề: Hội nhập kinh tế và vị trí công
nghiệp: Các lý thuyết, kết quả thực tế và bài học cho các nước Campuchia,
Lào, Myanmar và Việt Nam (CLMV), Ikuo Kuroiwa, 2011. cho rằng các khu
vực thuộc biên giới 4 quốc gia CLMV có xu hƣớng tăng cƣờng các lợi thế về
vị trí của mình và thu hút các hoạt động tập trung lao động từ các quốc gia
láng giềng. Bên cạnh việc tham gia AFTA và/hoặc WTO và các hoạt động
thƣơng mại toàn cầu, 4 quốc gia này còn đƣợc hƣởng lợi từ cơ sở hạ tầng vận
tải của Hành lang kinh tế Đông-Tây, Hành lang kinh tế phía Nam, và Hành
lang kinh tế Bắc-Nam. Ikuo cũng nghiên cứu các kết quả khảo sát từ Bắc Mỹ
và châu Âu do các khu vực này đã đi trƣớc khu vực Đông Á trong vấn đề hội
nhập khu vực và có rất nhiều các nghiên cứu đã đƣợc tiến hành đối với 02 khu
vực này. Đối với Việt Nam, Ikuo cho rằng các thành phố lớn nhƣ Hồ Chí
Minh và Hà Nội, do là các khu vực vùng biên, có vị trí gần với các cảng biển
chính nên hội nhập thƣơng mại sẽ giúp tăng cƣờng các hoạt động công nghiệp
tại các thành phố này.
Bên cạnh đó, hợp tác tại khu vực cửa khẩu Lao Bảo- Densavan giữa Việt
Nam và Lào đang là một mô hình tƣơng đối điển hình tại Việt Nam. Đây là sự
liên kết giữa hai khu vực kinh tế biên giới của hai nƣớc. Mục tiêu của nó
không chỉ là tạo thuận lợi thƣơng mại mà còn thu hút đầu tƣ từ trong nƣớc và
nƣớc ngoài vào khu vực này. Một bƣớc tiến quan trọng của mô hình hợp tác
này là Khu vực trung tâm chung (Common Central Area - CCA), với mục tiêu
thiết lập bộ máy chung cho thủ tục hải quan, kiểm dịch, nhập cƣ và các thủ
tục khác. Tuy nhiên, việc đƣa khu vực này vào thực hiện còn gặp rất nhiều
khó khăn (Wallack và các cộng sự, 2011). Những nghiên cứu về các hợp tác
kinh tế và thƣơng mại biên giới cho thấy rằng không có một mô hình cụ thể

10



nào cho lĩnh vực hợp tác này. Các hình thức hợp tác tồn tại với nhiều cấp độ
khác nhau, có những loại hợp tác chỉ mang tính hình thức, có một số hợp tác
khác đi vào thực chất và phát huy hiệu quả tốt trong việc thúc đẩy trao đổi
thƣơng mại và các liên kết kinh tế khác. Có thể rút ra một điểm chung là để có
thể triển khai hợp tác một cách có hiệu quả, không chỉ cần các hiệp định và sự
hợp tác của các cấp chính quyền, mà cần cả khả năng và động lực kinh tế từ
các tổ chức và các nhóm liên quan tại khu vực biên giới. Tuy nhiên, các hình
thức hợp tác cũng nhƣ hiệu quả của nó còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
của từng đối tác. Mỹ là một điển hình trong việc kết hợp nhiều hình thức hợp
tác khác nhau với hai đối tác là Mexico và Canada. Hợp tác kinh tế biên giới
với một số cửa khẩu với Lào, Campuchia và Trung Quốc cũng như sự phát
triển của các hành lang kinh tế trong GMS, cũng đòi hỏi một sự kết hợp linh
hoạt các hình thức hợp tác và do đó cần có các nghiên cứu rất cụ thể và đặc
thù.
Các tác giả Xianming Yang, Zanxin Wang, Ying Chen, và Fan Yuan,
2011. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đầu tư và hiệu quả ở cấp độ doanh
nghiệp ở các khu kinh tế cửa khẩu và bài học rút ra cho việc phát triển các
khu kinh tế cửa khẩu giữa Trung Quốc và các nước láng giềng thuộc Tiểu
vùng sông Mekong mở rộng. khẳng định, khác với khu kinh tế cửa khẩu
(BEZ), khu kinh tế xuyên biên giới (CBEZ) yêu cầu phải có một loạt các chính
sách về tài chính, thuế, thƣơng mại đầu tƣ, và quy định hải quan thống nhất
giữa hai quốc gia. Hiện tại tuy không có CBEZ nào trong khu vực Tiểu vùng
sông Mekong mở rộng (GMS), nhƣng hình thức khu kinh tế này đã bắt đầu
nhen nhóm giữa Hekou (Trung Quốc) và Lào Cai (Việt Nam) dọc theo hành
lang kinh tế Bắc – Nam. Nhằm khái quát cách thức hình thành các chính sách
khuyến khích phát triển CBEZ, 4 tác giả tập trung nghiên cứu BEZ của hai tỉnh
Vân Nam (Trung Quốc) và Lào Cai (Việt Nam).

11



Ngoài ra, Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp quốc, 2007 thực hiện nghiên
cứu về Hội nhập kinh tế ASEAN – Trung Quốc, trong đó nhấn mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới Việt – Trung đóng vai trò trung chuyển
hàng hóa giữa ASEAN và Trung Quốc. Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2009
thực hiện nghiên cứu về Phát triển các Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt –
Trung cho rằng cần phải phát triển hơn nữa dịch vụ hỗ trợ tại các khu vực cửa
khẩu nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới
Việt – Trung.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển thương mại biên giới của Việt
Nam
Hoạt động thƣơng mại biên giới Việt – Trung đã đƣợc đề cập tại nhiều
công trình nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam. Do gần gũi về địa lý và có
những nét tƣơng đồng trong phong tục tập quán, truyền thống văn hóa và xã
hội, các hoạt động giao lƣu thƣơng mại biên giới là một tất yếu khách quan
không thể thiếu trong lịch sử phát triển của Việt Nam và Trung Quốc. Trung
Quốc không chỉ là nƣớc láng giềng mà còn là một thị trƣờng lớn, đối tác
thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình
nghiên cứu có liên quan đến thƣơng mại biên giới Việt- Trung, điển hình nhƣ:
Ban chỉ đạo Thƣơng mại biên giới – Bộ Công Thƣơng, 2014. Báo cáo
đánh giá tình hình hoạt động thương mại biên giới Việt – Trung giai đoạn
2006-2014. Báo cáo đã đánh giá vai trò địa – kinh tế quan trọng của tuyến
biên giới đất liền Việt – Trung khi triển khai các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động thƣơng mại biên giới, đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang
Trung Quốc. Thƣơng mại biên giới Việt – Trung đƣợc chỉ ra trong các nghiên
cứu có liên quan đến hợp tác kinh tế - thƣơng mại nói chung giữa ASEAN với
Trung Quốc cũng nhƣ giữa Việt Nam với Trung Quốc.
Bộ Công Thƣơng, 2013. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương

12



mại vùng Trung du miền núi phía Bắc Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Báo cáo đã đánh giá hiện trạng phát triển thƣơng mại, phát triển các kết
cấu hạ tầng thƣơng mại, tình hình thực hiện quy hoạch của các địa phƣơng
trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ giai đoạn 2006-2011; từ đó phân tích
và dự báo các yếu tố ảnh hƣởng, phân tích và dự báo các chỉ tiêu nhằm quy
hoạch, các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng
thƣơng mại vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
Phạm Thị Cải, 2003. Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại hàng
hóa Việt Nam – Trung Quốc qua biên giới trên bộ thời kỳ đến 2005. Đề tài
cấp bộ. Nghiên cứu cho thấy: Phát triển thƣơng mại hàng hóa Việt Nam Trung Quốc qua biên giới trên bộ là chủ trƣơng của cả Chính phủ Trung Quốc
và Chính phủ Việt Nam. Chủ trƣơng mở cửa thị trƣờng khu vực biên giới trên
bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc của các Chính phủ đã đƣợc không chỉ các
tỉnh có chung biên giới Việt - Trung mà cả các tỉnh khác của hai nƣớc rất
quan tâm. Thực hiện định hƣớng phát triển kinh tế đối ngoại, mở cửa biên
giới, phát triển thị trƣờng khu vực biên giới trên bộ giữa hai nƣớc của Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc, các doanh nghiệp của cả hai nƣớc
đang từng bƣớc tăng cƣờng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới
trên bộ với mục tiêu phát triển kinh tế thƣơng mại của các địa phƣơng có biên
giới, đồng thời phát triển kinh tế thƣơng mại của các tỉnh khác trong cả nƣớc
Việt Nam và Trung Quốc cũng nhƣ đẩy mạnh thƣơng mại hàng hóa để phát
triển quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa hai nƣớc.
Nguyễn Đăng Ninh, 2004. Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất
nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh biên giới Việt Nam – Trung Quốc. Hà Nội:
NXB Khoa học – Xã hội. Tác giả đã khẳng định, cùng với quá trình cải cách
và mở cửa, trên cơ sở nhận thức vai trò của hoạt động kinh tế biên giới mà

13



trọng tâm là việc thúc đẩy giao lƣu kinh tế qua các cửa khẩu trên bộ, Chính
phủ Việt Nam đã ban hành hàng loạt các chính sách có liên quan để hỗ trợ
cho quá trình này. Các chính sách thúc đẩy thƣơng mại biên giới đã có tác
động tích cực tới sự phát triển kinh tế của các tỉnh biên giới; trong đó các khu
kinh tế cửa khẩu có vai trò nổi bật đối với việc thúc đẩy các hoạt động thƣơng
mại, dịch vụ, du lịch; do đó đã có những đóng góp to lớn vào sự tăng trƣởng
kinh tế của các khu vực này.
Nguyễn Văn Lịch có các công trình: “Phát triển thương mại trên hành
lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng” (2005), Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Định hướng chiến lược phát triển quan hệ
thương mại Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn đến 2015” (2007) và Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng các giải pháp khai thác
chiến lược “phát triển một trục hai cánh” nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại
Việt Nam với Trung Quốc” (2008). Các công trình này đều tập trung phân
tích xuất khẩu hàng hóa qua cá cửa khẩu biên giới Việt –Trung là nội dung
chủ yếu và quan trọng trong các chƣơng trình hợp tác kinh tế - thƣơng mại
biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc; và giá trị chiến lƣợc của hai hành
lang một vành đai kinh tế Việt – Trung trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa qua các cửa khẩu biên giới Việt – Trung.
Đỗ Tiến Sâm và Hà Thị Hồng Vân trong “Nghiên cứu về tình hình buôn
bán biên giới ở vùng Tây Bắc Việt Nam”, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam,
Hà Nội, 2007 đã nghiên cứu về tình hình buôn bán biên giới ở vùng Tây Bắc,
phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động thƣơng
mại qua biên giới nói riêng, sau đó nêu lên một số quan điểm và giải pháp
nhằm phát triển kinh tế xã hội ở 04 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc bao gồm Điện
Biên, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình. Đồng thời nhấn mạnh các địa phƣơng biên
giới cần hợp tác với nhau nhƣ thế nào, doanh nghiệp cần nâng cao sức cạnh


14


tranh ra sao; cũng nhƣ các địa phƣơng, các vùng sản xuất trong nội địa của
hai nƣớc làm thế nào để đƣa sản phẩm hàng hóa ra biên giới góp phần tăng
trƣởng đầu tƣ và quan hệ thƣơng mại hai nƣớc.
“Quan hệ kinh tế - Thương mại cửa khẩu biên giới Việt – Trung với việc
phát triển kinh tế hàng hóa ở các tỉnh vùng núi phía Bắc” do PTS. Phạm Văn
Linh chủ biên – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 1999. Tác giả đã làm rõ
vị trí, vai trò và tiềm năng kinh tế của các cửa khẩu biên giới Việt Trung,
phân tích sự tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh hƣởng tới quan hệ thƣơng
mại ở các cửa khẩu đối với việc phát triển kinh tế hàng hoá, tìm ra giải pháp
thích hợp nhằm mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng trao đổi hàng hoá qua các cửa
khẩu biên giới, tạo đà cho việc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa – hiện
đại hóa ở khu vực này.
Ngoài ra, Bộ Công Thƣơng, 2012 đã tổng kết tình hình hoạt động
thương mại biên giới của 7 tỉnh phía Bắc giáp Trung Quốc (Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu) trong giai
đoạn 2006-2010. Bộ Công Thƣơng cho rằng hoạt động thƣơng mại biên giới
không ngừng gia tăng về giá trị với tốc độ tăng trƣởng nhanh (26,6%). Bộ
Công Thƣơng cũng đã đề cập và phân tích các khó khăn và thách thức trong
hoạt động thƣơng mại biên giới Việt - Trung. Mất cân bằng cán cân thƣơng
mại là vấn đề nổi cộm trong thƣơng mại 7 tỉnh biên giới phía Bắc giáp với
Trung Quốc. Cơ cấu mặt hàng XNK qua các cửa khẩu của 7 tỉnh này vẫn chủ
yếu là mặt hàng nguyên liệu thô chƣa qua chế biến, giá trị hàng hóa xuất khẩu
chƣa cao, sức cạnh tranh kém, dễ bị đối tác ép giá. Hệ thống hạ tầng thƣơng
mại phục vụ phát triển thƣơng mại biên giới ở khu vực cửa khẩu phía Việt
Nam thiếu đồng bộ. Đƣờng giao thông ở một số nơi chật hẹp, xuống cấp,
chƣa đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa. Còn xảy ra tình trạng ùn tắc tại
các cửa khẩu (tỉnh Lạng Sơn là một ví dụ). Chính sách thƣơng mại biên giới


15


của Trung Quốc thƣờng xuyên thay đổi và áp dụng linh hoạt cho từng cửa
khẩu, khu vực, địa phƣơng trong khi việc quản lý cửa khẩu giữa Việt Nam và
Trung Quốc chƣa đồng nhất nên trao đổi hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào
phía Trung Quốc, gây bị động cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt
Nam.
Hoạt động thƣơng mại biên giới Việt -Trung 6 tháng đầu năm cũng đã
đƣợc phân tích khá chi tiết trong báo cáo của Bộ Công Thƣơng (2014). Theo
Bộ Công Thƣơng (2014), trong bối cảnh gần đây có nhiều diễn biến phức tạp
nhƣng hoạt động thƣơng mại biên giới Việt – Trung vẫn duy trì đƣợc đà phát
triển với mức tăng trƣởng bình quân 4%/tháng. Quy mô của thƣơng mại biên
giới Việt - Trung chiếm trên 24% trong tổng kim ngạch thƣơng mại hai chiều.
Tuy nhiên, hoạt động thƣơng mại qua biên giới vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
xuất khẩu nông sản qua biên giới còn nhiều vƣớng mắc, chƣa xây dựng đƣợc
hệ thống cơ sở hạ tầng bến bãi phù hợp để thúc đẩy phát triển thƣơng mại
vùng biên… Để tháo gỡ khó khăn, Bộ Công thƣơng (2014) cho rằng cần tiếp
tục hoàn thiện cơ chế về hoạt động thƣơng mại biên giới, xây dựng các
phƣơng án xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi qua biên giới một số mặt hàng
nông sản theo hƣớng linh hoạt và tạo điều kiện cho xuất khẩu; xem xét thành
lập Ban quản lý cửa khẩu mang tính đặc thù tại địa phƣơng; tăng cƣờng xúc
tiến thƣơng mại ở khu vực biên giới Việt – Trung.
"Đề án phát triển biên mậu Việt Nam - Trung Quốc thời kỳ 2006 2010" của Bộ Thƣơng mại nhận định: Trung Quốc là một nƣớc đang phát
triển có dân số lớn nhất thế giới, kinh tế phát triển thuộc nhóm nhanh nhất thế
giới. Ngay từ những ngày đầu cải cách mở cửa, Trung Quốc đã có một chiến
lƣợc khá toàn diện trong việc phát triển thƣơng mại biên giới, cho đến ngày
nay đang tham gia sâu vào thể chế kinh tế thế giới nhƣng về cơ bản vẫn duy
trì những chính sách đó. Các chính sách thƣơng mại biên giới của Trung Quốc


16


×